Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đên điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trong trường hợp có phát hành thêm cổ phiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN NGUYỄN THUỲ UYÊN

CÁC NHÂN TỐ QUẢN TRỊ CÔNG TY ẢNH HƢỞNG
ĐẾN ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRONG TRƢỜNG HỢP CÓ PHÁT HÀNH
THÊM CỔ PHIẾU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN NGUYỄN THUỲ UYÊN

CÁC NHÂN TỐ QUẢN TRỊ CÔNG TY ẢNH HƢỞNG
ĐẾN ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRONG TRƢỜNG HỢP CÓ PHÁT HÀNH
THÊM CỔ PHIẾU
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG


Đà Nẵng – Năm 2015


ỜI C

ĐO N

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Phan Nguyễn Thùy Uyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................... 4
6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................. 4
7. Tổng quan tài liệu ................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA QUẢN TRỊ
CÔNG TY ĐẾN ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRONG TRƢỜNG HỢP CÓ PHÁT HÀNH THÊM CỔ
PHIẾU .............................................................................................................. 8
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY (CORPORATE

GOVERNANCE) .............................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm quản trị công ty ............................................................. 8
1.1.2. Vai trò quản trị công ty ................................................................. 10
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN ...................... 14
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 14
1.2.2. Cơ sở của hành vi điều chỉnh lợi nhuận ........................................ 15
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ HÀNH VI ĐIỀU
CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT CÓ PHÁT HÀNH
THÊM CỔ PHIẾU .......................................................................................... 18
1.3.1. Lý thuyết đại diện về quản trị công ty .......................................... 18
1.3.2. Mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận
của công ty niêm yết có phát hành thêm cổ phiếu .................................. 21


1.4. CÁC NHÂN TỐ QUẢN TRỊ CÔNG TY ẢNH HƢỞNG ĐẾN BIẾN
ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT KHI PHÁT
HÀNH THÊM CỔ PHIẾU .............................................................................. 23
1.4.1. Hội đồng quản trị .......................................................................... 24
1.4.2. Ủy ban kiểm toán .......................................................................... 26
1.4.3. Chất lƣợng kiểm toán .................................................................... 28
1.4.4. Các nhân tố khác ảnh hƣởng đến điều chỉnh lợi nhuận của công ty
niêm yết có phát hành thêm cổ phiếu ...................................................... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................ 31
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ QUẢN TRỊ
CÔNG TY ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY NIÊM YẾT CÓ PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU ............... 32
2.1. XÁC ĐỊNH CÁC BIẾN VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ....... 32
2.1.1. Biến phụ thuộc phản ánh hành vi điều chỉnh lợi nhuận ............... 32
2.1.2. Các nhân tố quản trị công ty ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi
nhuận của các công ty niêm yết có phát hành thêm cổ phiếu ................. 34

2.1.3. Các nhân tố khác ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của
các công ty niêm yết có phát hành thêm cổ phiếu .................................. 39
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 42
2.2.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................... 44
2.2.2. Đo lƣờng các biến ......................................................................... 45
2.2.3. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu .................................... 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................ 52
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HÀM Ý TỪ KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 53


3.1. MỘT SỐ BIỂU HIỆN VỀ KHẢ NĂNG ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT CÓ PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU
TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2014 ...................................... 53
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 57
3.2.1. Mô tả thống kê các biến trong mô hình nghiên cứu ..................... 57
3.2.2. Phân tích mối quan hệ tƣơng quan giữa các biến ......................... 59
3.2.3. Kiểm tra độ phù hợp của mô hình nghiên cứu ............................. 62
3.2.4. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình nghiên cứu ........................................ 64
3.2.5. Kiểm định phân phối chuẩn của biến phụ thuộc .......................... 69
3.2.6. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ ..................................... 69
3.3. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 70
3.3.1. Hàm ý từ kết quả nghiên cứu ........................................................ 70
3.3.2. Một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng vai trò quản trị công ty trong
việc ngăn ngừa và phát hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty
niêm yết có phát hành thêm cổ phiếu ...................................................... 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................ 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GI O ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Các chỉ tiêu đo lƣờng nhân tố ảnh hƣởng biến dồn tích
Bảng 2.1

có thể điều chỉnh của công ty niêm yết có phát hành

48

thêm cổ phiếu
Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng thống kê các công ty niêm yết phát hành thêm cổ
phiếu giai đoạn 2011-2014 theo ngành
Bảng thống kê các công ty niêm yết phát hành thêm cổ
phiếu giai đoạn 2011-2014 theo quy mô


50

51

Bảng 3.1

Kết quả mô tả thống kê mô hình

57

Bảng 3.2

Bảng phân tích hệ số tƣơng quan Pearson

60

Bảng 3.3

Bảng hệ số xác định R-square

63

Bảng 3.4

Bảng phân tích phƣơng sai ANOVA

63

Bảng 3.5


Bảng hệ số ƣớc lƣợng

64


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận trung
Hình 3.1

bình ngành qua các năm của các công ty niêm yết có

53

phát hành thêm cổ phiếu
Biểu đồ thể hiện tỷ lệ công ty niêm yết có phát hành
Hình 3.2

thêm cổ phiếu có tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận vào

54

năm nghiên cứu cao hơn so với các năm trƣớc
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận qua
Hình 3.3


các năm của một số công ty niêm yết có phát hành

55

thêm cổ phiếu
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận trung
Hình 3.4

bình ngành qua các năm của các công ty niêm yết

56

không phát hành thêm cổ phiếu
Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các công ty không phát hành
Hình 3.5

thêm cổ phiếu với tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận qua

57

các năm nghiên cứu của
Hình 3.6

Hình 3.7

Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của biến
phụ thuộc (DA)
Biểu đồ tần số P-P Plot khảo sát phân phối của phần



69

70


1

Ở ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trƣờng chứng khoán và các mã cổ phiếu đang dần trở nên quen thuộc
với đông đảo ngƣời dân Việt Nam. Đầu tƣ vào thị trƣờng chứng khoán đã trở
nên quan trọng đối với mọi ngƣời. Theo thời gian và sự phát triển của thị
trƣờng dẫn đến yêu cầu ngày càng cao của nhà đầu tƣ, các tổ chức kinh doanh
chứng khoán đối với các mã cổ phiếu; và cùng với sự phát triển đó, thông tin
và công bố thông tin là một trong các nhân tố tác động mạnh mẽ đến sự ổn
định và phát triển của thị trƣờng chứng khoán. Thông tin là cơ sở giúp những
nhà quản lý điều hành doanh nghiệp, và là cơ sở giúp các nhà đầu tƣ đƣa ra
các quyết định đúng đắn. Thông tin nội bộ hay thông tin đƣợc các doanh
nghiệp công bố trên các báo cáo tài chính đều rất nhạy cảm đối với thị giá của
các tài sản tài chính đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán.
Hiện nay, phát hành thêm cổ phiếu là một trong những hình thức tài trợ
vốn cho các công ty niêm yết. Các nhà đầu tƣ thƣờng có xu hƣớng đầu tƣ vào
các công ty có hiệu quả kinh tế và triển vọng tăng trƣởng cao. Một trong
những yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tƣ là chỉ tiêu lợi
nhuận, qua đó đánh giá hiệu quả kinh doanh và triển vọng tăng trƣởng của
công ty. Chính vì vậy, khi phát hành thêm cổ phiếu trên thị trƣờng chứng
khoán, các công ty đặc biệt là các công ty niêm yết có khả năng thổi phồng lợi
nhuận trong những giai đoạn này là rất cao. Đó cũng chính là lý do vì sao các
nhà quản trị công ty luôn tìm mọi cách có thể để chuyển dịch lợi nhuận của

các kì sau hoặc lợi nhuận của kì trƣớc về kỳ chuẩn bị phát hành thêm cổ phiếu
nhằm thu hút các nhà đầu tƣ. Việc điều chỉnh lợi nhuận làm sai lệch tình hình
tài chính của doanh nghiệp và dẫn đến hậu quả vô cùng lớn đối với nhà đầu tƣ
thông qua thông tin sai lệch đƣợc cung cấp bởi doanh nghiệp. Điều đó khiến


2
các nhà đầu tƣ luôn nghi ngờ chỉ tiêu lợi nhuận trong kỳ phát hành thêm cổ
phiếu trên báo cáo tài chính có trung thực hay không?
Trong khi đó, quản trị công ty đƣợc nhận thức là yếu tố quan trọng trong
việc nâng cao chất lƣợng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn, giảm chi phí
vốn cũng nhƣ tạo dựng lòng tin đối với cổ đông, nhà đầu tƣ, thực hiện quản
trị công ty tốt là con đƣờng đi tất yếu của tất cả các công ty niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán. Một mô hình quản trị công ty tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích
cho doanh nghiệp. Quản trị công ty tốt đƣợc cho là sẽ giảm xung đột và chi
phí đại diện giữa cổ đông với các đại diện là nhà quản lý, từ đó ngăn ngừa
hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Với việc tăng cƣờng giá trị của công ty và quản
lý rủi ro tốt hơn, quản trị công ty tốt góp phần vào việc tăng cƣờng đầu tƣ và
phát triển bền vững.
Theo nhận xét của các chuyên gia quốc tế trong hội nghị tham vấn sáng
kiến quản trị công ty khu vực Đông Nam Á khai mạc tại Hà Nội diễn ra vào
ngày 12 tháng 5 năm 2015, chất lƣợng quản trị công ty tại Việt Nam vẫn còn
nhiều thách thức, đặc biệt là trong việc tuân thủ các quy định cũng nhƣ việc
tham gia của cổ đông còn yếu. Tình hình quản trị công ty tại các doanh
nghiệp vẫn bị đánh giá là chƣa tốt,còn thiếu rõ ràng so với các tiêu chuẩn của
khu vực và quốc tế. Hơn nữa , tình hình điều chỉnh lợi nhuận của các công ty
niêm yết có phát hành thêm cổ phiếu ở Việt Nam còn khá phổ biến, ảnh
hƣởng đến việc ra quyết định của các nhà đầu tƣ. Câu hỏi cấp thiết đƣợc đặt
ra là tình hình quản trị công ty của các công ty niêm yết ở Việt Nam hiện nay

nhƣ thế nào và nó có tác động nhƣ thế nào đến việc điều chỉnh lợi nhuận của
các công ty niêm yết có phát hành thêm cổ phiếu. Qua việc nghiên cứu đề tài:
“Các nhân tố quản trị công ty ảnh hƣởng đến điều chỉnh lợi nhuận của
các công ty niêm yết trong trƣờng hớp có phát hành thêm cổ phiếu”, tác


3
giả muốn đánh giá khách quan tình hình quản trị công ty của các công ty niêm
yết có phát hành thêm cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Việt nam; từ đó
rút ra đƣợc các giải pháp trong quản trị công ty để ngăn ngừa và phát hiện
hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nhằm hƣớng đến các mục tiêu sau:
- Làm rõ ảnh hƣởng của các yếu tố quản trị công ty đến điều chỉnh lợi
nhuận của các công ty niêm yết có phát hành thêm cổ phiếu.
- Từ kết quả nghiên cứu rút ra đƣợc hàm ý và các giải pháp tăng cƣờng
quản trị công ty trong việc ngăn ngừa và phát hiện hành vi điều chỉnh lợi
nhuận của doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về các nhân tố thuộc quản trị
công ty ảnh hƣởng đến điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết có phát
hành thêm cổ phiếu.
- Phạm vi nghiên cứu: Các công ty cổ phần niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội, sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và
sàn UPCOM có phát hành thêm cổ phiếu từ trong giai đoạn 2011-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn hệ thống hoá và tổng hợp lý thuyết, phân tích lý thuyết để chỉ
ra các nhân tố quản trị công ty ảnh hƣởng đến điều chỉnh lợi nhuận của công
ty; phán đoán và đặt giả thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở lập luận logic các
vấn đề liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu; thu thập số liệu kiểm chứng giả

thuyết thông qua các mô hình đã lựa chọn. Sau đó, dựa trên kết quả kiểm
chứng bằng các kĩ thuật thống kê để đƣa ra các nhận xét và kiến nghị về đề tài
đã nêu.


4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp bằng chứng về ảnh hƣởng của các
nhân tố quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết có
phát hành thêm cổ phiếu, từ đó cho thấy ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi
nhuận, giúp cho các đối tƣợng sử dụng thông tin có cái nhìn chính xác hơn về
chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về ảnh hƣởng của quản trị công ty đến điều
chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trong trƣờng hợp có phát hành thêm
cổ phiếu.
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố quản trị công ty ảnh hƣởng
đến điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết có phát hành thêm cổ
phiếu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu, các hàm ý từ kết quả nghiên cứu.
7. Tổng quan tài liệu
Trong nghiên cứu của Yuyang Zhang, Konari Uchida, Hua Bu (2012)
với nguồn dữ liệu báo cáo tài chính tại Trung Quốc, tác giả đã thu thập và
phân tích một tập hợp chứa thông tin chi tiết các đặc điểm quản trị công ty
của 1.252 doanh nghiệp niêm yết Trung Quốc có điều chỉnh lợi nhuận trong
giai đoạn 2003-2009, và đồng thời qua phân tích, tính toán đã đƣa ra đƣợc
bằng chứng về sự ảnh hƣởng của cấu trúc quản trị công ty đến hành vi điều
chỉnh lợi nhuận của công ty niêm yết.

Nghiên cứu của Jesus Sáenz González, Emma García, Meca (2014) cho
thấy kết quả rằng môi trƣờng doanh nghiệp tại các công ty Mỹ Latin có mức
độ sở hữu của cổ đông cao ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng và tính minh bạch


5
của thông tin tài chính. Quyền sở hữu nội bộ mặc dù có sự khác biệt trong hệ
thống quản trị công ty nhƣng nó là một cơ chế có thể hạn chế các hành vi điều
chỉnh lợi nhuận khi tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông nội bộ không phải là rất
cao, chỉ ở mức vừa phải. Mặc dù có những hạn chế nhƣng nghiên cứu này
phân tích rõ mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu, ban giám đốc và mở rộng các
hƣớng nghiên cứu về quản trị lợi nhuận và quản trị doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu của Hanen BEN Ayed-KOUBAA (2010) về mối quan
hệ giữa quản trị công ty và quản trị lợi nhuận, tác giả đã tiến hành kiểm tra
hiệu quả của cơ chế quản trị công ty đối với khả năng điều chỉnh lợi nhuận
trên mẫu gồm 120 công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Pháp trong
giai đoạn 2002-2007, các công ty tài chính và các công ty không đủ dữ liệu bị
loại khỏi mẫu. Dữ liệu có liên quan đến đặc điểm hội đồng quản trị và cơ cấu
sở hữu đƣợc tự tác giả thu thập từ báo cáo hằng năm của công ty. Kết quả
nghiên cứu đã cho thấy mối quan hệ ngƣợc chiều của uỷ ban kiểm toán và tỉ
lệ quyền sở hữu cổ phần đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Tuy nhiên, nghiên
cứu này không cho thấy đƣợc mối liên quan giữa tính độc lập của hội đồng
quản trị và kích thƣớc của nó đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu lý thuyết về điều chỉnh lợi nhuận
của PGS.TS Nguyễn Công Phƣơng nhƣ: “Kế toán theo cơ sở dồn tích và hành
vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp” (2009), “Các mô hình quản trị lợi
nhuận ở các nƣớc phát triển có phù hợp với bối cảnh Việt Nam: phân tích lý
thuyết” (2005) đã cung cấp cơ sở lý thuyết hữu ích cho các nghiên cứu về
hành vi điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn chủ quan của nhà quản trị sau này.
Đồng thời, tác giả cũng đƣa ra những ƣu, nhƣợc điểm của từng mô hình

nghiên cứu quản trị lợi nhuận để cải tiến phƣơng pháp nhận diện điều chỉnh
lợi nhuận của nhà quản trị.


6
Bài viết “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận công bố
trên báo cáo tài chính” của TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng (2013) đã làm rõ bản
chất của hành vi quản trị lợi nhuận, cơ sở và mục đích của hành vi điều chỉnh
lợi nhuận của nhà quản trị. Tuy nhiên, bài viết này chỉ giới hạn nghiên cứu ở
mức lý thuyết chứ chƣa đƣa ra bằng chứng thực tế về hành vi điều chỉnh lợi
nhuận của nhà quản trị.
Bên cạnh đó cũng đã có một số nghiên cứu nhƣ:
Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Vân (2012) về đề tài “Nghiên cứu
hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần trong năm đầu tiên niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”. Với thời gian nghiên cứu từ năm
2008-2010, tác giả sử dụng mô hình DeAnglo và Friedlan đã đƣa ra kết luận
phần lớn các công ty niêm yết có điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán. Tuy nghiên mô hình nghiên cứu của tác
giả còn có hạn chế là đã giả định quy mô doanh nghiệp không thay đổi qua
hai năm và năm liền trƣớc không có điều chỉnh lợi nhuận. Nếu vi phạm giả
thuyết thì kết quả nghiên cứu không còn chính xác nữa.
Cũng giống đề tài “Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công
ty cổ phần trong năm đầu tiên niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam” của tác giả Huỳnh Thị Vân (2012) và kế thừa những hạn chế của
nghiên cứu trên, nghiên cứu của tác giả Phan Thị Thuỳ Dƣơng (2015) về đề
tài “Sử dụng mô hình Jones để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận: Trƣờng hợp
các công ty niêm yết ở Hose phát hành thêm cổ phiếu năm 2013” đã vận dụng
mô hình Modified Jones đƣợc coi là mô hình ƣu việt hiện nay để nhận diện
hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu của
các công ty niêm yết. Với mẫu nghiên cứu cuối cùng gồm 24 công ty có phát

hành thêm cổ phiếu trong năm 2013, tác giả đã đƣa ra kết luận phần lớn các
công ty niêm yết có điều chỉnh tăng lợi nhuận. Ngoài ra, với nghiên cứu này,


7
tác giả lựa chọn kỳ nghiên cứu là quý đã khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của các
nghiên cứu trƣớc. Vì theo tác giả, quý này có thể điều chỉnh lợi nhuận tăng
lên để phục vụ cho mục đích chủ quan của nhà quản trị và đƣơng nhiên lợi
nhuận của những quý sau sẽ giảm xuống và ngƣợc lại, nhƣng xét toàn bộ cả
năm thì không thấy hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Oanh (2015) về đề tài “Các nhân tố
quản trị công ty ảnh hƣởng đến sai phạm báo cáo tài chính”. Với thời gian
nghiên cứu là năm 2011 đến năm 2013, tác giả đã có những đánh giá khách
quan về tình hình quản trị công ty của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam thời gian qua, và đồng thời chỉ ra đƣợc sự ảnh hƣởng
của từng nhân tố quản trị công ty đến sai phạm báo cáo tài chính.
Có thể thấy, đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị công
ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các quốc gia khác trên thế giới. Tuy
nhiên, Việt Nam đến nay vẫn là một quốc gia ít đƣợc nghiên cứu trong các
công trình quản trị công ty và các nghiên cứu trong nƣớc về các nhân tố quản
trị công ty ảnh hƣởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm
yết có phát hành thêm cổ phiếu còn rất hạn chế.


8
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ Ý UẬN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦ QUẢN TRỊ CÔNG
TY ĐẾN ĐIỀU CHỈNH ỢI NHUẬN CỦ CÁC CÔNG TY
NIÊ


YẾT TRONG TRƢỜNG HỢP CÓ PHÁT HÀNH THÊ
CỔ PHIẾU

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY (CORPORATE
GOVERNANCE)
1.1.1. Khái niệm quản trị công ty
Quản trị công ty (Corporate governance) là thuật ngữ thƣờng đƣợc đề
cập đến trong hoạt động quản trị doanh nghiệp ở nƣớc ta thời gian gần đây.
Ngày càng có nhiều công ty cổ phần quan tâm đến khái niệm này, một phần,
do đòi hỏi của pháp luật doanh nghiệp Việt Nam, phần khác, do đòi hỏi của
chính các cổ đông và các bên liên quan khác của doanh nghiệp.
Mặc dù pháp luật doanh nghiệp nƣớc ta đã có những quy định điều chỉnh
việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp, trong đó rất
nhiều điều khoản ràng buộc doanh nghiệp phải hoạt động công khai, minh
bạch, tuân thủ pháp luật, đối xử công bằng giữa các cổ đông, đảm bảo quyền
lợi cổ đông... nhƣng trong thực tiễn vận hành, vẫn còn rất nhiều vấn đề phát
sinh mà luật pháp không thể điều chỉnh hết. Đó là lý do nhiều cổ đông, nhất là
các cổ đông nhỏ trong các công ty cổ phần, cùng với một số bên liên quan khác
thƣờng gây áp lực, buộc công ty phải xây dựng quy chế quản trị công ty riêng.
Quy chế quản trị công ty thƣờng đƣợc xây dựng trên cơ sở tuân thủ các
quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời bổ sung thêm những quy định
riêng cho phù hợp với đặc thù doanh nghiệp và mong muốn của cổ đông cùng
các bên liên quan.


9
Không có một định nghĩa duy nhất về quản trị công ty (corporate
governance) có thể áp dụng cho mọi trƣờng hợp và mọi thể chế. Những định
nghĩa khác nhau về quản trị công ty hiện hữu phần nhiều phụ thuộc vào các

tác giả, thể chế cũng nhƣ quốc gia hay truyền thống pháp lý. Theo Quyết định
số 12/QĐ-BTC ban hành ngày 13 tháng 3 năm 2007 thì định nghĩa của cụm
từ “quản trị công ty” trong quy chế quản trị công ty nhƣ sau: “Quản trị công
ty” là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty đƣợc định hƣớng điều
hành và đƣợc kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và
những ngƣời liên quan đến công ty. Các nguyên tắc quản trị công ty dựa trên
6 nguyên tắc sau:
- Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả;
- Đảm bảo quyền lợi của cổ đông;
- Đối xử công bằng giữa các cổ đông;
- Đảm bảo vai trò của những ngƣời có quyền lợi liên quan đến công ty;
- Minh bạch trong hoạt động của công ty;
- Hội đồng quản trị, ban kiểm soát lãnh đạo và kiểm soát công ty có hiệu
quả.
Năm 1999, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã xuất bản
tài liệu “Các nguyên tắc quản trị công ty” (OECD Principles of Corporate
Governance), trong đó đƣa ra một định nghĩa chi tiết hơn về quản trị công ty,
đây cũng là định nghĩa đƣợc sử dụng chính thức cho nghiên cứu này:
Quản trị công ty là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát
công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa ban giám đốc, hội đồng quản trị
và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. Quản trị
công ty cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định
các phương tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết
quả hoạt động của công ty. Quản trị công ty chỉ được cho là có hiệu quả khi


10
khích lệ được ban giám đốc và hội đồng quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi
ích của công ty và của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho
việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích

công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn.
Quản trị công ty đề cập đến các cơ cấu và quá trình cho việc định hƣớng
và kiểm soát các công ty, liên quan đến mối quan hệ giữa ban giám đốc, hội
đồng quản trị, các cổ đông lớn, các cổ đông nhỏ và những bên có quyền lợi
liên quan; đƣợc đặt trên cơ cở của sự tách biệt giữa quản lý và sở hữu doanh
nghiệp. Quản trị công ty tốt góp phần vào phát triển kinh tế bền vững do cải
thiện đƣợc hoạt động của các công ty và nâng cao khả năng tiếp cận các
nguồn vốn bên ngoài của các công ty đó. Công ty là của chủ sở hữu (nhà đầu
tƣ, cổ đông…); nhƣng để công ty tồn tại và phát triển phải có sự dẫn dắt của
hội đồng quản trị, sự điều hành của ban giám đốc và sự đóng góp của ngƣời
lao động; những ngƣời này không phải lúc nào cũng có chung ý chí và quyền
lợi. Điều này dẫn đến cần phải có một cơ chế để nhà đầu tƣ, cổ đông có thể
kiểm soát việc điều hành công ty nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Quản trị
công ty tập trung xử lý các vấn đề thƣờng phát sinh trong mối quan hệ ủy
quyền trong công ty, ngăn ngừa và hạn chế những ngƣời quản lý lạm dụng
quyền và nhiệm vụ đƣợc giao sử dụng tài sản và cơ hội kinh doanh của công
ty phục vụ cho lợi ích riêng của bản thân hoặc của ngƣời khác, hoặc làm thất
thoát nguồn lực do công ty kiểm soát.
Tóm lại, quản trị công ty là mô hình cân bằng và kiềm chế quyền lực
giữa các bên liên quan của công ty, nhằm đảm bảo sự phát triển dài hạn và
bền vững của công ty.
1.1.2. Vai trò quản trị công ty
Quản trị công ty là một loạt các mối quan hệ giữa ban giám đốc công ty,
hội đồng quản trị, các cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan tạo nên định


11
hƣớng và sự kiểm soát công ty. Mối quan hệ này đƣợc xác định một phần bởi
luật pháp, lịch sử, văn hóa của quốc gia nơi công ty đặt trụ sở. Đồng thời, quản
trị công ty cũng lập ra các nguyên tắc và quy trình, thủ tục ra quyết định trong

công ty, qua đó ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và chức vụ, giảm thiểu
những rủi ro liên quan đến hoặc có nguồn gốc từ những giao dịch với các bên
có liên quan, những xung đột lợi ích tiềm năng và từ việc không có tiêu chuẩn
rõ ràng hoặc không tuân thủ các quy định về công bố thông tin và không minh
bạch. Quản trị công ty tốt có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế lành mạnh, thúc đẩy hoạt động của công ty, tăng cƣờng khả
năng tiếp cận của công ty với các nguồn vốn bên ngoài ở mức chi phí thấp hơn.
Với việc tăng cƣờng giá trị của công ty và quản lý rủi ro tốt hơn, quản trị công
ty tốt góp phần vào việc tăng cƣờng đầu tƣ và phát triển bền vững.
Quản trị công ty có hiệu quả đóng một vai trò quan trọng ở nhiều cấp độ.
Ở cấp độ công ty, những công ty thực hiện tốt việc quản trị công ty thƣờng có
khả năng tiếp cận dễ dàng hơn tới các nguồn vốn giá rẻ, và thƣờng đạt đƣợc
hiệu quả hoạt động cao hơn so với các công ty khác. Những công ty kiên trì
theo đuổi các tiêu chuẩn cao trong quản trị công ty sẽ giảm thiểu nhiều rủi ro
liên quan tới các khoản đầu tƣ trong công ty. Công ty nào muốn tích cực thực
hiện các biện pháp quản trị công ty lành mạnh cần phải có một đội ngũ nhân
viên chủ chốt, nhiệt tình và có năng lực để xây dựng và thực thi các chính
sách quản trị công ty hiệu quả. Những công ty này thƣờng đánh giá cao công
sức của những nhân viên đó và bù đắp xứng đáng cho họ; trái với nhiều công
ty khác, thƣờng không nhận thức rõ hoặc phớt lờ lợi ích của các chính sách và
những biện pháp quản trị công ty. Các công ty thực hiện những biện pháp
quản trị công ty hiệu quả nhƣ vậy thƣờng hấp dẫn hơn trong con mắt của các
nhà đầu tƣ, những ngƣời sẵn sàng cung cấp vốn cho công ty với chi phí thấp
hơn .


12
 Thúc đẩy hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh
Việc cải tiến các cách thức quản trị công ty sẽ mang lại một hệ thống
giải trình tốt hơn, giảm thiểu rủi ro liên quan đến các vụ gian lận hoặc các

giao dịch nhằm mục đích vụ lợi của các cán bộ quản lý. Nó cũng sẽ góp phần
cải thiện quá trình ra quyết định. Chẳng hạn các thành viên ban giám đốc, các
thành viên hội đồng quản trị và các cổ đông sẽ có thể đƣa ra những quyết định
chính xác, kịp thời và có đầy đủ thông tin hơn khi cơ cấu quản trị công ty cho
phép họ hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình, cũng nhƣ khi các quá trình
liên lạc đƣợc điều chỉnh một cách hiệu quả. Điều này sẽ giúp hiệu quả của các
hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty đƣợc nâng cao một cách đáng
kể ở mọi cấp độ. Quản trị công ty có hiệu quả sẽ giúp tổ chức tốt hơn toàn bộ
các quy trình kinh doanh của công ty, và điều này sẽ dẫn đến hiệu suất hoạt
động tăng cao hơn và chi phí vốn thấp hơn sẽ góp phần nâng cao doanh số và
lợi nhuận cùng với sự giảm thiểu trong chi phí và nhu cầu về vốn. Hơn nữa,
nó còn tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết những xung đột liên quan
tới công ty, ví dụ xung đột giữa các cổ đông nhỏ lẻ với các cổ đông nắm
quyền kiểm soát, giữa các cán bộ quản lý với các cổ đông, và giữa các cổ
đông với các bên có quyền lợi liên quan.
 Nâng cao khả năng tiếp cận thị trƣờng vốn
Các cách thức quản trị công ty có thể quyết định việc công ty dễ dàng
tiếp cận các nguồn vốn nhiều hay ít. Những công ty đƣợc quản trị tốt thƣờng
gây đƣợc cảm tình với các cổ đông và các nhà đầu tƣ, tạo dựng đƣợc niềm tin
lớn hơn của công chúng vào việc công ty có khả năng sinh lời mà không xâm
phạm tới quyền lợi của các cổ đông. Một xu thế mới xuất hiện gần đây mà ta
có thể quan sát thấy ở các nhà đầu tƣ là họ đã xem các biện pháp quản trị
công ty nhƣ là một tiêu chí quan trọng trong việc đƣa ra quyết định đầu tƣ. Cơ
cấu và các cách thức quản trị công ty càng hiệu quả thì ta càng có thể tin chắc


13
rằng các tài sản của công ty sẽ đƣợc sử dụng để phục vụ cho lợi ích của các cổ
đông chứ không phải để phục vụ cho lợi ích riêng của các cán bộ quản lý.
 Giảm chi phí vốn và tăng giá trị tài sản

Những công ty cam kết áp dụng những tiêu chuẩn cao trong quản trị
công ty thƣờng huy động đƣợc những nguồn vốn giá rẻ khi cần nguồn tài
chính cho các hoạt động của mình. Chi phí vốn phụ thuộc vào mức độ rủi ro
của công ty theo cảm nhận của các nhà đầu tƣ: rủi ro càng cao thì chi phí vốn
càng cao. Những rủi ro này bao gồm cả rủi ro liên quan đến việc quyền lợi
của nhà đầu tƣ bị xâm phạm. Nếu quyền lợi của nhà đầu tƣ đƣợc bảo vệ một
cách thích hợp, cả chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí vay đều sẽ giảm. Cần
phải lƣu ý rằng những nhà đầu tƣ cung cấp các khoản vay, tức là các chủ nợ,
gần đây có xu hƣớng xem các cách thức quản trị công ty (ví dụ việc minh
bạch hóa cơ cấu chủ sở hữu và báo cáo tài chính đầy đủ) nhƣ là một tiêu chí
quan trọng trong quá trình đƣa ra quyết định đầu tƣ của mình.
Mức độ rủi ro và chi phí vốn còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế và
chính trị của mỗi quốc gia, khuôn khổ thể chế, và các cơ cấu thực thi pháp
luật. Việc quản trị ở mỗi một công ty có ảnh hƣởng khá quan trọng đối với
các nhà đầu tƣ trong các thị trƣờng mới nổi, bởi vì các thị trƣờng này thƣờng
không có đƣợc một hệ thống pháp lý đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tƣ một
cách có hiệu quả nhƣ tại các quốc gia phát triển khác.
 Nâng cao uy tín
Trong môi trƣờng kinh doanh ngày nay, uy tín là một phần quan trọng
làm nên giá trị thƣơng hiệu của một công ty. Uy tín và hình ảnh của một công
ty là một tài sản vô hình không thể tách rời của công ty. Những biện pháp
quản trị công ty hiệu quả sẽ góp phần làm nên và nâng cao uy tín của công ty.
Nhƣ vậy, những công ty tôn trọng quyền lợi của các cổ đông và các chủ nợ và
đảm bảo tính minh bạch về tài chính sẽ đƣợc xem nhƣ là một ngƣời phục vụ


14
nhiệt thành cho các lợi ích của công chúng đầu tƣ. Kết quả là những công ty
đó dành đƣợc niềm tin lớn hơn của công chúng và từ đó nâng cao đƣợc giá trị
thƣơng hiệu.

Đối với những quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng mới nổi, việc tăng
cƣờng quản trị công ty có thể phục vụ cho rất nhiều các mục đích chính sách
công quan trọng. Quản trị công ty tốt giảm thiểu khả năng tổn thƣơng trƣớc
các khủng hoảng tài chính, củng cố quyền sở hữu, giảm chi phí giao dịch và
chi phí vốn, và dẫn đến việc phát triển thị trƣờng vốn. Một khuôn khổ quản trị
công ty yếu kém sẽ làm giảm mức độ tin tƣởng của các nhà đầu tƣ, và không
khuyến khích đầu tƣ từ bên ngoài. Ngoài ra, khi các quỹ hƣu trí tiếp tục đầu
tƣ vào các thị trƣờng chứng khoán, quản trị công ty tốt đóng vai trò quan
trọng trong việc bảo vệ các khoản tiết kiệm hƣu trí. Trong vòng vài năm qua,
tầm quan trọng của quản trị công ty đã đƣợc nhấn mạnh thể hiện ở số lƣợng
các nghiên cứu ngày càng tăng lên.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN
1.2.1. Khái niệm
Một số nghiên cứu đã đƣa ra khái niệm về việc điều chỉnh lợi nhuận.
Mỗi nghiên cứu xem xét hành vi điều chỉnh lợi nhuận dƣới các góc độ, lĩnh
vực khác nhau. Theo Scott (1997)1, Điều chỉnh lợi nhuận phản ánh hành động
của nhà quản trị trong việc lựa chọn các chính sách kế toán nhằm đạt đƣợc
mục tiêu cá nhân hoặc tăng lên giá trị thị trƣờng của công ty.
Theo Schipper (1989)2, Điều chỉnh lợi nhuận là một sự can thiệp có cân
nhắc trong quá trình cung cấp thông tin tài chính nhằm đạt đƣợc những mục
đích cá nhân.

1

Đƣợc trích dẫn trong nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Công Phƣơng (Năm 2005)

2

Đƣợc trích dẫn trong nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Công Phƣơng (Năm 2005)



15
Theo PGS.TS Nguyễn Công Phƣơng (2009), Điều chỉnh lợi nhuận là
hành động điều chỉnh lợi nhuận kế toán của nhà quản trị doanh nghiệp nhằm
đạt đƣợc lợi nhuận mục tiêu thông qua công cụ kế toán.
Theo Đƣờng Nguyễn Hƣng (2013), Điều chỉnh lợi nhuận là việc nhà
quản lý sử dụng các đánh giá chủ quan của mình trong quá trình lập và công
bố báo cáo tài chính và quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh tế để thay đổi
BCTC nhằm đánh lừa các bên có liên quan nhất định, hoặc nhằm thay đổi các
kết quả của các hợp đồng mà dựa trên số liệu kế toán.
Nhà quản lý đƣợc quyền vận dụng các xét đoán chủ quan của mình trong
việc lựa chọn chính sách và thực hiện các ƣớc tính để phản ánh một cách
đúng đắn hơn bản chất kinh tế của thực trạng tài chính và kết quả hoạt động
của doanh nghiệp. Còn hành vi điều chỉnh lợi nhuận đƣợc hiểu nhƣ là việc
vận dụng không phù hợp các chính sách và thực hiện các ƣớc tính kế toán dẫn
đến việc phản ánh không trung thực bản chất của thực thể kinh tế của doanh
nghiệp. Nhƣ vậy, khi lựa chọn một phƣơng pháp kế toán cho phép, nhƣng ảnh
hƣởng của lựa chọn đó làm sai lệch lợi nhuận công bố thì cũng thuộc hành vi
điều chỉnh lợi nhuận. Việc thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận nhằm thu
đƣợc những lợi ích nhất định cho doanh nghiệp hoặc cho nhà quản lý; và nó
có tác động tiêu cực đến nhà đầu tƣ và các bên có lợi ích liên quan đến doanh
nghiệp.
Tóm lại, dù có nhiều khái niệm khác nhau nhƣng điều chỉnh lợi nhuận
chính là hành động làm thay đổi lợi nhuận kế toán của nhà quản trị công ty
bằng cách vận dụng các chính sách kế toán để tác động tới doanh thu và chi
phí.
1.2.2. Cơ sở của hành vi điều chỉnh lợi nhuận
Cơ sở của hành vi điều chỉnh lợi nhuận chính là kế toán theo cơ sở dồn
tích. Điểm khác nhau mấu chốt giữa kế toán theo cơ sở dồn tích và kế toán



16
theo cơ sở tiền là cách thức doanh thu và chi phí đƣợc ghi nhận. Kế toán theo
cơ sở dồn tích có nghĩa là mọi giao dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí đƣợc ghi nhận tại thời điểm
phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền
(VAS 01). Trong khi đó, kế toán theo cơ sở tiền có nghĩa là doanh thu và chi
phí đƣợc ghi nhận chỉ trên cơ sở tiền thực sự đã thu đƣợc hoặc chi phí đã thực
sự chi ra bằng tiền. Điểm khác nhau quan trọng nữa là kế toán theo cơ sở dồn
tích áp dụng theo nguyên tắc ghi nhận doanh thu và nguyên tắc phù hợp trong
khi kế toán theo cơ sở tiền thì không áp dụng các nguyên tắc này. Việc thực
hiện kế toán theo cơ sở dồn tích dẫn đến thời điểm các khoản doanh thu và chi
phí đƣợc ghi nhận khác với kế toán theo cơ sở tiền nhƣ sau:
- Doanh thu chƣa thu tiền: Doanh thu phát sinh đƣợc ghi nhận trƣớc khi
tiền đƣợc thu đƣợc.
- Chi phí chƣa chi tiền: Chi phí phát sinh đƣợc ghi nhận trƣớc khi tiền
đƣợc chi ra.
- Doanh thu chƣa thực hiện: Doanh thu đƣợc ghi nhận sau khi tiền đã thu
vào.
- Chi phí trả trƣớc: Chi phí đƣợc ghi nhận sau khi tiền đã chi trả.
Từ đó, chênh lệch giữa lợi nhuận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và dòng tiền trong báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hình thành nên biến kế
toán mà các nhà nghiên cứu gọi là biến kế toán dồn tích. Hay nói cách khác,
biến kế toán dồn tích là phần lợi nhuận kế toán không bằng tiền đƣợc trình
bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Biến kế toán dồn tích đƣợc
đo lƣờng nhƣ sau:
Biến kế toán dồn tích

Lợi nhuận sau thuế - Dòng tiền hoạt động kinh doanh


Trong biến kế toán dồn tích bao gồm 2 biến: một biến gọi là biến dồn
tích không thể điều chỉnh (nondiscretionary accruals), biến còn lại gọi là biến


17
dồn tích có thể đƣợc điều chỉnh nếu có hành động điều chỉnh lợi nhuận của
nhà quản trị (discretionary accruals ).
+ Biến dồn tích không thể điều chỉnh: là biến gắn liền chặt chẽ với hoạt
động kinh doanh, với quy mô của doanh nghiệp; phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh và ngành nghề của doanh nghiệp. Dù muốn hay không thì
nhà quản lý cũng không hoặc khó có thể thay đổi đƣợc các biến này. Ví dụ:
Chi phí khấu hao, phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho,..
+ Biến dồn tích có thể điều chỉnh: đƣợc sinh ra bởi ý muốn chủ quan, cố
tình thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý. Ví dụ: nhà quản
lý có thể thay đổi chính sách tín dụng để ghi nhận doanh thu kỳ này khi nó
chƣa đủ điều kiện ghi nhận.
Do phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp một cách xác thực, kế
toán theo cơ sở dồn tích chính là cơ sở quan trọng chi phối phƣơng pháp ghi
nhận các đối tƣợng kế toán trong doanh nghiệp (trừ một số loại hình doanh
nghiệp áp dụng kế toán theo cơ sở tiền). Tuy nhiên, do doanh thu và chi phí
có thể đƣợc ghi nhận khi tiền chƣa đƣợc thu hay chi, dẫn đến vấn đề quan
trọng luôn cần phải xem xét đó là doanh thu và chi phí đã thực sự phát sinh
chƣa và nếu đã phát sinh rồi thì đã đƣợc ghi nhận chƣa. Việc ghi nhận doanh
thu và chi phí trong trƣờng hợp này có thể chịu ảnh hƣởng bởi quyết định chủ
quan của nhà quản lý. Nếu nhà quản lý có động lực muốn thay đổi kết quả lợi
nhuận, việc điều chỉnh thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí có thể dẫn đến
lợi nhuận công bố thay đổi. Đây chính là hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
Theo đó, hành vi điều chỉnh lợi nhuận đƣợc thực hiện dựa trên việc điều
chỉnh thời điểm và mức độ ghi nhận các khoản doanh thu, chi phí và từ đó tác
động đến lợi nhuận.



×