BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐỖ THỊ DIỆU HIỀN
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐỖ THỊ DIỆU HIỀN
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình
Đà Nẵng – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách
nhiệm hoàn toàn về những điều đã trình bày trong Luận văn.
Tác giả
Đỗ Thị Diệu Hiền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU................................................................................................... 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ THUẾ XNK ............................................... 8
1.1.1. Tổng quan về thuế......................................................................... 8
1.1.2. Tổng quan về thuế XNK ............................................................. 13
1.1.3. Những vấn đề chung về quản lý thuế ......................................... 17
1.1.4. Những vấn đề chung về quản lý thuế XNK................................ 18
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ XNK ...................................................... 20
1.2.1. Tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai Hải
quan, người nộp thuế ....................................................................................... 20
1.2.2. Quản lý khai báo Hải quan, khai thuế, nộp thuế......................... 22
1.2.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế XNK 25
1.2.4. Quản lý thông tin NKHQ, NNT ................................................. 26
1.2.5. Quản lý nợ thuế XNK ................................................................. 27
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra thuế XNK .................................................... 27
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ THUẾ XNK....... 30
1.3.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................ 30
1.3.2. Nhân tố khách quan .................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................... 36
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, HOẠT ĐỘNG XNK
VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ XNK TẠI TP ĐÀ NẴNG ....................... 36
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội TP Đà Nẵng ........................ 36
2.1.2. Tình hình hoạt động XNK ở TP Đà Nẵng .................................. 40
2.1.3. Cơ quan quản lý thuế XNK ở TP Đà Nẵng ................................ 41
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THUẾ XNK Ở TP ĐÀ NẴNG ........................ 52
2.2.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho NKHQ,
NNT ............................................................................................................... 52
2.2.2. Quản lý khai báo Hải quan, khai thuế, nộp thuế......................... 55
2.2.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế ......... 61
2.2.4. Quản lý thông tin NKHQ, NNT ................................................. 63
2.2.5. Quản lý nợ thuế XNK ................................................................. 65
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế XNK ...................................... 67
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XNK Ở TP.
ĐÀ NẴNG....................................................................................................... 72
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 72
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 79
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ XNK
TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG .................................................................. 80
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 80
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng đến năm 2020 80
3.1.2. Chiến lược phát triển Ngành Hải quan đến năm 2020 ............... 83
3.1.3. Phương hướng quản lý thuế XNK trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng ............................................................................................................... 87
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ XNK TRÊN ĐỊA BÀN
TP ĐÀ NẴNG ................................................................................................. 90
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý thuế XNK ........... 90
3.2.2. Nhóm giải pháp khác .................................................................. 96
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 99
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan........................ 99
3.3.2. Kiến nghị với Lãnh đạo Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng ..... 100
3.3.3. Kiến nghị với Lãnh đạo thành phố Đà Nẵng ............................ 100
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT
Bảo vệ môi trường
CQT
Cơ quan thuế
CK
Cửa khẩu
CNTT
Công nghệ thông tin
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
GDP
Tổng sản phẩm trong nước
GTGT
Giá trị gia tăng
KTXH
Kinh tế - xã hội
KCN
Khu công nghiệp
NHTM
NHTM
NSNN
Ngân sách nhà nước
NKHQ
Người khai hải quan
NNT
Người nộp thuế
QLRR
Quản lý rủi ro
SXKD
Sản xuất kinh doanh
SXXK
Sản xuất xuất khẩu
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
VPHC
Vi phạm hành chính
XNK
Xuất nhập khẩu
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
Tên bảng
hiệu
2.1.
Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (GDP)
Trang
38
theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế
2.2.
Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo giá so
39
sánh 2010 phân theo khu vực kinh tế
2.3.
Số liệu tình hình hoạt động XNK trên địa bàn TP Đà Nẵng
40
2.4.
Trình độ CBCC, NV Cục Hải quan TP Đà Nẵng
45
2.5.
Số lượng, trình độ, độ tuổi CBCC, NV các đơn vị thực
46
hiện nhiệm vụ quản lý thuế XNK năm 2014
2.6.
Kết quả thu thuế từ hoạt động XNK trên địa bàn Đà Nẵng
48
2.7.
Kết quả thu thuế từ hoạt động XNK theo các đơn vị quản lý
50
thu thuộc Cục Hải quan TP Đà Nẵng
2.8.
Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
52
thông tin cho NKHQ, NNT từ năm 2011-2014
2.9.
Kết quả thực hiện thủ tục Hải quan trên địa bàn TP Đà
56
Nẵng
2.10. Kết quả phân luồng kiểm tra trong công tác giám sát Hải
58
quan
2.11. Kết quả thực hiện miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế
62
năm 2010-2014
2.12. Tình hình nợ thuế chuyên thu (thu NSNN) từ hoạt động
66
XNK năm 2010-2014
2.13. Kết quả công tác kiểm tra thuế XNK (Kiểm tra sau thông
quan)
71
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số
hiệu
Tên sơ đồ
Trang
2.1. Bộ máy tổ chức Cục Hải quan TP Đà Nẵng
43
2.2. Kết quả thu NSNN từ hoạt động XNK tại Đà Nẵng
49
2.3. Số tờ khai mậu dịch và phi mậu dịch năm 2010-2014
56
2.4. Kim ngạch XNK trên địa bàn TP Đà Nẵng năm 2010-2014
57
2.5. Mô hình tổng thể của quy trình kê khai - kế toán thuế
59
2.6. Quy trình nộp tiền thuế của NNT
61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với định hướng tăng cường hội nhập với thế giới, Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới WTO vào ngày
11/01/2007 và gia nhập Nghị định thư sửa đổi Công ước Kyoto vào ngày
08/01/2008. Bên cạnh đó, Việt Nam còn tham gia ký kết các Hiệp định
thương mại tự do (FTA) với một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc, Australia và New Zealand… Do đó, Việt Nam phải tuân thủ và thực thi
cam kết quốc tế bằng cách xây dựng pháp luật phù hợp với các điều ước và
hiệp định đã ký. Việc Việt Nam gia nhập WTO; đồng thời nằm trong khu vực
ASEAN đã mang lại cho nền kinh tế Việt Nam rất nhiều thuận lợi nhưng
cũng đối mặt với không ít những thách thức. Do vậy, nền kinh tế Việt Nam
cũng chịu ảnh hưởng của sự biến động kinh tế thế giới và kinh tế khu vực.
Trong những năm qua, kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi hết sức nhanh
chóng; từ đó, nhiệm vụ thu, nhiệm vụ chi NSNN cũng có nhiều sự thay đổi.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN và là công cụ quan trọng điều
tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích thích sản
xuất phát triển. Do có vai trò rất quan trọng nên các quốc gia đều quan tâm
đến thuế và đưa ra nhiều biện pháp để quản lý và thu thuế nhằm đạt được hiệu
quả cao hơn. Tuy nhiên, nhiệm vụ thu thuế XNK trong thời gian qua gặp rất
nhiều khó khăn vướng mắc; đó là bên cạnh việc Việt Nam phải đảm bảo thực
hiện tốt lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết của WTO thì ảnh hưởng từ
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tới hoạt động SXKD của các DN đã tác
động không nhỏ đến nguồn thu NSNN.
Hiện nay, số thu thuế từ hoạt động XNK đóng góp một phần không nhỏ
trong nguồn thu NSNN ở nước ta. Tuy nhiên, đây là một loại thuế khó quản
2
lý và dễ gây thất thu cho NSNN. Bên cạnh đó, ý thức chấp hành nghĩa vụ về
thuế của đối tượng hoạt động XNK chưa cao nên luôn tìm cách gian lận, trốn
thuế. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ chính sách về thuế
XNK trong thời gian qua cũng tồn tại rất nhiều bất cập. Hệ thống quản lý hoạt
động XNK cùng với quy trình thủ tục Hải quan thường xuyên thay đổi. Thành
phố Đà Nẵng cũng không là ngoại lệ của thực tiễn đó. Làm thế nào để quản lý
thuế XNK vừa đảm bảo nguồn thu ngân sách, đảm bảo đúng quy định, vừa
đảm bảo việc bảo hộ nền sản xuất trong nước là bài toán khó được đặt ra.
Xuất phát từ những lý do đó tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý thuế xuất
nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
- Hệ thống hóa được lý luận về quản lý thuế XNK;
- Đánh giá được thực trạng quản lý thuế XNK trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế XNK trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là quản lý thuế XNK.
Phạm vi nghiên cứu: là quản lý thu thuế XNK; trong đó, chú trọng cơ
chế quản lý thuế, quy trình và thủ tục quản lý thu thuế XNK trên địa bàn Đà
Nẵng trong giai đoạn 5 năm từ 2010 đến 2014. Nội dung của công tác quản lý
thu thuế XNK tập trung vào các chức năng quản lý như: Tuyên truyền hỗ trợ
cung cấp thông tin, kê khai thuế, quản lý nợ thuế và thanh tra kiểm tra thuế.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng hoạt động quản lý thuế XNK trên địa bàn Đà Nẵng diễn ra
như thế nào?
3
- Các giải pháp gì cần đề ra nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
XNK và giải quyết những tồn tại hạn chế trong quản lý thuế XNK?
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên kết hợp với các phương pháp cụ thể
được sử dụng như: Phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp và xử lý số
liệu, so sánh, khảo sát thực tế, phương pháp chuyên gia.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: hệ thống hoá lý luận cơ bản về thuế XNK, quản lý
thuế XNK trong điều kiện hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn: Mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng công tác
quản lý thuế XNK trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để thấy được những mặt
được cũng như những tồn tại, hạn chế của công tác quản lý thuế XNK trên địa
bàn. Từ đó, đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả hoạt động quản lý thuế XNK tại TP Đà Nẵng.
5. Kết cấu của luận văn
Để đạt được mục tiêu đề ra, tác giả đã phân bố Luận văn thành 3
chương, có những nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế XNK trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thuế XNK trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Mục tiêu của Việt Nam là xây dựng đất nước trở thành một nước công
nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hội nhập,
toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế, đã và đang tích cực tham gia vào nền
kinh tế thế giới với sự nỗ lực trong tất cả các mặt. Với chủ trương phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu; các
4
thành phần kinh tế đang phát triển nhanh chóng và đa dạng, hoạt động theo
pháp luật, cùng phát triển, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Trong đó, thương
mại quốc tế được xem như là một trong những động lực của nền kinh tế.
Việc đẩy mạnh thương mại quốc tế, thu hút đầu tư sẽ giúp Việt Nam
giải quyết các khó khăn về vốn, tạo việc làm cho người lao động, chuyển giao
công nghệ và cải tiến cơ cấu kinh tế, đưa nền kinh tế tham gia phân công lao
động quốc tế một cách mạnh mẽ. Vì vậy, tạo thuận lợi cho DN trong hoạt
động XNK là trực tiếp góp phần đảm bảo nguồn thu, đảm bảo cho đầu tư
cũng như giải quyết các vấn đề khó khăn về vốn nhằm tạo đà cho đất nước
phát triển.
Đứng trước yêu cầu tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong hoạt động
XNK, đồng thời nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa ngành Hải
quan, Tổng cục Hải quan đã bắt đầu triển khai thí điểm thủ tục Hải quan điện
tử theo Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng chính
phủ từ năm 2005. Và đến cuối năm 2012, với việc ban hành Nghị định
87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ và Thông tư 196/2012/TTBTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính, thủ tục Hải quan điện tử đã được
triển khai chính thức tại tất cả các Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Thủ tục Hải
quan điện tử đã góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hải
quan, giảm thời gian thông quan hàng hóa, tạo môi trường thông quan minh
bạch hơn và được sự ủng hộ của cộng đồng DN XNK. Để có những chuyển đổi
căn bản trong phương thức quản lý của ngành, tạo nền tảng cho việc triển khai
thủ tục Hải quan điện tử, đẩy mạnh tự động hóa Hải quan như trên thì ngành
Hải quan đã áp dụng QLRR trong hoạt động XNK hàng hóa thương mại.
Việc ngành Hải quan chuyển sang áp dụng phương thức quản lý mới
cũng mang lại tính hai mặt đối với nhiệm vụ thu ngân sách. Bên cạnh những
mặt được như đã tạo thuận lợi cho hoạt động XNK, giảm thiểu thủ tục và mức
5
độ kiểm tra, rút ngắn thời gian thông quan, đồng thời đảm bảo kiểm soát việc
tuân thủ pháp luật trong quá trình tiến hành thủ tục Hải quan đối với hàng hóa
XNK góp phần tạo điều kiện trong việc thu ngân sách được thuận lợi hiệu
quả; thì còn có không ít những khó khăn thách thức được đặt ra như tình trạng
tuân thủ pháp luật Hải quan, pháp luật thuế của các DN, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động XNK nói chung còn yếu, có nhiều vi phạm, các DN ở Việt
Nam chủ yếu là các DN vừa và nhỏ, hoạt động kinh doanh nhiều khi theo thời
vụ và không chuyên nghiệp nên mức độ hiểu biết về pháp luật cũng như năng
lực tuân thủ pháp luật còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, một số DN, tổ chức, cá
nhân đã lợi dụng sự tạo điều kiện thuận lợi, sự thông thoáng trong quản lý của
ngành Hải quan tìm mọi cách buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế.
Những điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn thu ngân sách trong
hoạt động XNK, gây thất thu ngân sách.
Vì vậy, làm thế nào để việc quản lý thuế XNK vừa đảm bảo thu đúng,
thu đủ, và kịp thời số thu thuế XNK vào NSNN; vừa đáp ứng các yêu cầu cải
cách, phát triển, hiện đại hóa ngành Hải quan; tạo ra sự cân bằng giữa tạo
thuận lợi và quản lý chặt chẽ; nâng cao năng lực quản lý của ngành Hải quan
theo định hướng phát triển bền vững là vấn đề cần giải quyết. Trong quá trình
nghiên cứu, tác giả đã tham khảo các tài liệu như sau:
- Luận văn “Tăng cường công tác kiểm soát thuế XNK tại Cục Hải
quan Thành phố Đà Nẵng” của tác giả Hồ Thị Nguyệt, năm 2012. Luận văn
đã thực hiện nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thuế XNK,
khảo sát thực trạng công tác kiểm soát thuế XNK tại Cục Hải quan TP Đà
Nẵng làm tiền đề tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát
thuế XNK tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế về lĩnh vực thuế XNK, khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động đầu tư, hoạt động XNK phát triển mạnh mẽ và đúng hướng,
6
tạo sự công bằng, bình đẳng cho các đối tượng khi tham gia các hoạt động
SXKD, XNK hàng hoá.
- Luận văn “Hoàn thiện quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Nam” của tác giả Phan Lâm Huyền Trang, năm 2014. Luận văn
nghiên cứu những nội dung cơ bản của quản lý thu thuế nhập khẩu theo cách
tiếp cận quy trình quản lý thu thuế gồm quản lý khâu khai báo thuế; quản lý
quá trình nộp thuế; quản lý quá trình thực hiện chính sách miễn, giảm, hoàn,
truy thu thuế; kiểm tra sau thông quan, thanh tra về thuế nhập khẩu; từ đó đề
ra giải pháp nâng cao hiệu quả trong quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Nam.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác kế toán thuế XNK tại Cục Hải quan
thành phố Đà Nẵng” của tác giả Ngô Thùy Trang, năm 2013. Luận văn đưa
ra những cơ sở lý luận về công tác kế toán thuế và thu khác của cơ quan Hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu
tình hình áp dụng thực tế công tác kế toán thuế XNK tại một đơn vị Hải quan
điển hình là Cục Hải quan TP Đà Nẵng. Từ đó tác giả nhận định những ưu
điểm, hiệu quả cần tiếp tục phát huy; đồng thời cũng đưa ra những tồn tại, hạn
chế và đề xuất biện pháp khắc phục, hoàn thiện.
- Luận văn “Đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của
ngành Hải quan hiện nay” của tác giả Trần Thành Tô, năm 2006. Luận văn
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
trong ngành Hải quan được đặt trong tổng thể quản lý thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu nói chung. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới
quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế và thông lệ quốc tế trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
- Luận văn “Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu ở Việt Nam - Qua khảo sát thực tế tại Chi cục HQCK SBQT Nội Bài”
7
của tác giả Lương Văn Dũng, năm 2013. Luận văn dựa trên cơ sở lý luận
chung về quản lý thuế, phân tích thực trạng cơ chế quản lý thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu qua đường hàng không tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, gia nhập WTO, ASEAN/AFTA. Đồng
thời, luận văn phân tích thực trạng về thực tiễn chính sách pháp luật về quản
lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, quy trình kiểm tra giám sát hải quan, tổ
chức thực hiện về thu thuế, công tác tham vấn xác định trị giá. Định giá việc
thực hiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, những thành tựu
đạt được, hạn chế tồn tại trong tất cả các khâu, quy trình. Từ đó rút ra kinh
nghiệm đề xuất các phương hướng về giải pháp nhằm tăng cường cơ chế quản
lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu qua đường hàng không.
Trên cơ sở lý luận chung về công tác quản lý thuế XNK cùng với các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế nói chung và thuế XNK nói riêng; đồng
thời kết hợp với thực tiễn quản lý thuế XNK trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
tác giả đưa ra kết quả nghiên cứu của bản thân. Tác giả cam đoan đây là một
đề tài mới, chưa từng được thực hiện trước đây.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ THUẾ XNK
1.1.1. Tổng quan về thuế
a. Khái niệm
Từ trước đến nay, trên các sách báo kinh tế của thế giới vẫn chưa có
khái niệm thống nhất về thuế, tùy vào góc độ nghiên cứu mà người ta có
những quan niệm khác nhau về thuế, phù hợp với lĩnh vực mà họ nghiên cứu.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm là: "Để duy trì quyền
lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân
của Nhà nước đó là thuế khoá...". Với quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp
của công dân để duy trì quyền lực Nhà nước.
Còn theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên
ngôn độc lập nổi tiếng của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong
lịch sử thuế khoá: “Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và
thuế”
Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Trong cuốn từ điển của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan
Lowes cho rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập
của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay DN (thuế trực thu), trên việc
chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”.
Dưới góc độ nghiên cứu của kinh tế chính trị học, người ta định nghĩa:
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân để hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.
9
Dưới góc độ nghiên cứu pháp luật, thuế được coi là khoản đóng góp bắt
buộc mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Dưới góc độ nghiên cứu của kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc
biệt; theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần
nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng
KTXH của Nhà nước.
Ở Việt Nam, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế.
Theo từ điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền
hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu
nhập, nghề nghiệp,... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Các nhà kinh tế đều cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định
nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
+ Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực
tiếp; được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc
chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước;
+ Việc nộp thuế được pháp luật quy định.
+ Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Từ các góc độ nghiên cứu và các yêu cầu nêu trên, có thể hiểu thuế
theo khái niệm như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân
và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước theo quy định của
pháp luật do nhà nước ban hành; không mang tính chất đối giá và hoàn trả
trực tiếp cho NNT và sử dụng cho mục đích công cộng. Như vậy, thuế không
phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con
người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và Pháp luật.
10
b. Đặc điểm của thuế
Thuế là một trong những công cụ tài chính của Nhà nước, được sử
dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích
công cộng. Điều này thể hiện qua các đặc điểm cơ bản như sau:
- Thứ nhất, thuế là khoản trích nộp bằng tiền: Về nguyên tắc, thuế là
một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, điều này trái ngược với các hình
thức thanh toán bằng hiện vật đã tồn tại trước đây. Sự phát triển của quan hệ
hàng hoá - tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thuế, đổi lại,
nghĩa vụ của ĐTNT được thực hiện bằng tiền lại góp phần thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế thị trường.
- Thứ hai, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách. Tính chất bắt
buộc thể hiện ở chỗ, đối với NNT, đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ
cho nhà nước khi có đủ điều kiện mà không phải là quan hệ thanh toán dù
trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Tính chất bắt buộc của thuế có mối quan
hệ mật thiết với tính không hoàn trả. Do thuế không có tính hoàn trả, về mặt
lý thuyết khó tìm thấy sự tự nguyện khi nộp thuế - hành vi chuyển giao một
khối lượng tài sản cho nhà nước và chắc chắn không nhận lại chúng trong
tương lai. Vì vậy, để thực hiện thu thuế ổn định, phải sử dụng biện pháp bắt
buộc như một thuộc tính cơ bản của thuế.
- Thứ ba, thuế gắn với yếu tố quyền lực. Tính quyền lực của thuế được
xuất phát bởi lý do xuất hiện các khoản thu về thuế của nhà nước. Thuế xuất
hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, thực hiện việc cung cấp cơ sở vật
chất cho nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Các nhà
kinh tế chính trị đều thống nhất cho rằng thuế là biện pháp chủ yếu của nhà
nước can thiệp vào nền kinh tế. Bằng quyền lực chính trị, nhà nước tạo ra cho
thuế tính ổn định, sự tuân thủ của NNT. Các yếu tố như NNT, thuế suất…
được quy định trước và mang tính ổn định trong một thời gian nhất định. Chỉ
11
gắn với yếu tố quyền lực, thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ tạo nguồn
thu nhập tài chính cho nhà nước.
- Thứ tư, thuế là một khoản chuyển giao thu nhập không mang tính
hoàn trả trực tiếp. Thuế không phải là khoản trả phí khi NNT đã nhận được
một lợi ích hay quyền lợi cụ thể từ phía nhà nước. Bất kỳ ai, khi đủ điều kiện
đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước, không phân biệt họ đã
nhận được lợi ích công nào. Điều này cho phép phân biệt thuế với các khoản
thu nộp do đối tượng nộp khi thực hiện nghĩa vụ của mình khi đã nhận được
một lợi ích nhất định từ phía nhà nước (đó là các khoản thu từ phí, lệ phí).
Thuế xuất hiện do nhu cầu chi tiêu của nhà nước, của các chủ thể quản lý xã
hội. Kết quả của việc sử dụng các khoản thu từ thuế chủ yếu là các sản phẩm
công (những lợi ích không thể xác định theo giá trị vật chất). Điều đó lý giải
tại sao thuế là các khoản thu không có tính chất hoàn trả trực tiếp. Tuy vậy,
kết quả những sản phẩm do nhà nước sử dụng các khoản thu từ thuế lại được
hưởng thụ bởi chính NNT, đó là sự bình yên xã hội, sự phát triển và thịnh
vượng, chế độ phúc lợi công cộng… Nói khác đi, NNT được hoàn trả một
cách gián tiếp những khoản nộp cho nhà nước.
c. Vai trò của thuế
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong
những điều kiện KTXH nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với
sự thay đổi phương thức can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển KTXH. Vai trò
của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Thứ nhất, thuế tạo nguồn thu cho NSNN: Với chức năng phân phối lại
thu nhập quốc dân, thuế hình thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất
phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là NSNN. NSNN được tập hợp từ nhiều
nguồn thu khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công
12
cộng. Trong tất cả các nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu nguồn thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch
hoá tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất
nước trong một năm. Hầu như mọi khoản chi tiêu của NSNN đều dựa vào sự
đóng thuế của người dân. Vì vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng NNT,
những người thông qua hành vi của mình đóng góp tài chính cho Nhà nước
một cách trực tiếp và gián tiếp.
- Thứ hai, thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã
hội: Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước
phải sử dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất
cân đối về mặt xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng
pháp luật thuế làm công cụ để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều
tiết này thể hiện ở chỗ thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước
thực hiện việc điều tiết thu nhập của các ĐTNT và các thành viên trong xã
hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống
thuế, về thuế suất... đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong
xã hội.
Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một
phần thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế TTĐB. Loại thuế
này có đối tượng chịu thuế chủ yếu là các hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cao
cấp, đắt tiền. Các hàng hóa dịch vụ này thông thường chỉ có những người có
thu nhập cao trong xã hội mới có thể sử dụng và hoặc sử dụng nhiều, qua đó
điều tiết bớt một phần thu nhập của họ.
- Thứ ba, thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động SXKD: Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các
luật thuế trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy
định của các luật thuế đã ban hành, CQT và các cơ quan liên quan phải bằng
13
mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở SXKD, ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định
mức chi tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu
thuế mà CQT sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ
tìm biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, cũng qua công tác thu thuế, CQT cập nhật
được kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm
soát sau này. Như vậy, qua công tác quản lý thuế mà có thể kết hợp kiểm tra,
kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện
tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống KTXH.
- Thứ tư, thuế góp phần thúc đẩy SXKD phát triển: Thuế trong cơ chế
thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của NSNN, mà còn là
một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy SXKD phát triển. Theo quan điểm công
bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế
với Nhà nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng những lợi ích công cộng
nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động SXKD của mình. Bên cạnh
đó, tùy thuộc vào chủ trương phát triển kinh tế, Nhà nước có thể dùng thuế để
tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để
khuyến khích SXKD phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm
pháp luật về thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống
thuế, thuế suất… Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt
tiêu vai trò của pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong
điều kiện nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Tổng quan về thuế XNK
a. Khái niệm
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến các quan hệ mua bán trao
đổi hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra ngày càng tăng. Mỗi một quốc gia độc
14
lập có chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu qua CK, biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là thuế quan.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng quốc tế
hóa thì pháp luật của các nước về thuế quan ngày càng có xu thế hội nhập với
các quốc gia trong khu vực và trên phạm vi toàn thế giới. Thuế quan ở Việt
Nam có tên gọi là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu dịch, phi mậu dịch được
phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nhà nước ta ban hành vào năm
1951, thời điểm này thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước
thực hiện chức năng quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá giữa vùng tự
do và vùng bị tạm chiếm, bảo vệ và phát triển kinh tế vùng tự do, xúc tiến
việc giao lưu các loại hàng hoá là nhu yếu phẩm cần thiết cho quân đội và
nhân dân. Phương châm đấu tranh kinh tế với địch là đẩy mạnh xuất khẩu,
tranh thủ nhập khẩu các loại hàng hoá cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và
đời sống nhân dân.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch được Quốc hội
nước ta ban hành ngày 29 -12 -1987. Ðạo luật này chỉ điều chỉnh quan hệ thu
nộp thuế phát sinh từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch. Do đó
có sự phân biệt trong áp dụng chế độ thu thuế giữa hàng hoá mậu dịch với các
loại hàng hoá phi mậu dịch khác.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành số 45/2005/QH11 bãi
bỏ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1993, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1998. Luật
này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ
họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 và có hiệu lực thi hành ngày
15
01 tháng 01 năm 2006.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành có phạm vi điều chỉnh
rộng hơn so với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá mậu dịch ban
hành năm 1987. Theo đó, Nhà nước thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
không phân biệt tính chất hàng hoá là xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch hay phi
mậu dịch.
Ðối tượng điều chỉnh của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là quan hệ
thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữa nhà nước với các tổ chức và cá
nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua CK, biên giới Việt
Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu
chế xuất đưa ra thị trường trong nước
Như vậy, Thuế XNK là loại thuế gián thu đánh vào những mặt hàng
được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam kể cả thị trường
trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường
trong nước.
b. Tính chất của thuế XNK
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước
thực hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện KTXH
của mỗi nước mà thuế quan được sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy
nhiên, ở góc độ chung nhất có thể nhận thấy rằng tính chất của thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Thứ nhất, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho
NSNN. Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu để tạo nguồn thu cho NSNN. Ðồng thời, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
là loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng từ phía trong nước, thậm chí có khi còn
16
được sự ủng hộ của nhiều người.
- Thứ hai, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng
hoá, làm tăng giá hàng hoá, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu
và hướng dẫn tiêu dùng; bởi vì lượng hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu phụ
thuộc vào sức tiêu thụ hàng hoá, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả
hàng hoá cao hay thấp sẽ quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của
hàng hoá đó trên thị trường. Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhà
nước điều tiết việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Hơn nữa, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng
hoá không được khuyến khích sử dụng như thuốc lá, rượu, bia...
- Thứ ba, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản
xuất trong nước. Việc đánh thuế cao vào hàng hoá nhập khẩu sẽ giúp các nhà
sản xuất trong nước có thể cạnh tranh được với hàng hoá nhập khẩu. Ðặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp cho các DN SXKD các ngành còn non
trẻ trong nước có thời gian trưởng thành và sinh lời để từ đó có thể cạnh tranh
với hàng hoá nhập khẩu.
- Thứ tư, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất
nghiệp. Vì việc đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hoá nhập khẩu sẽ giảm; để
bù vào lượng hàng hoá nhập khẩu đó nhà nước ta phải mở rộng đầu tư, phát
triển sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động từ đó góp
phần giải quyết nạn thất nghiệp trong nước.
- Thứ năm, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực
hiện chính sách phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại đối với các nước.
Chẳng hạn Mỹ đòi EU phải giảm từ 30 - 50% trợ cấp cho nông nghiệp, nếu
không Mỹ sẽ tăng mức thuế đánh vào hàng hoá nông sản của EU nhập khẩu
vào thị trường Mỹ.
- Thứ sáu, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ