Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

de thi thu thpt quoc gia mon ngu van tinh bac ninh nam 2015 lan 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.14 KB, 6 trang )

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

SỞ GD & ĐT BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ KÌ THI THPT QUỐC GIA
MÔN: NGỮ VĂN
(Thi thử lần 1 – tháng 11/2014)
Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)

I/ Mục đích kiểm tra:
1. Kiểm tra năng lực đọc – hiểu của học sinh về các văn bản được học trong chương
trình và các văn bản cùng dạng không được học trong chương trình.
2. Kiểm tra năng lực viết của học sinh: Năng lực tạo lập văn bản để bày tỏ suy nghĩ
của mình về một vấn đề xã hội hoặc văn học.
II/ Hình thức kiểm tra: Tự luận
III/ Ma trận đề.
Mức
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng
độ
Thấp
Cao
Chủ đề
I. Đọc –
- Thế giới hình - Ý nghĩa của
hiểu
ảnh, hình
các biện pháp
tượng trong


tu từ được sử
văn bản
dụng trong
- Các biện
văn bản.
pháp nghệ
- Nội dung tư
thuật (Cách
tưởng của
dùng từ ngữ,
văn bản
biện pháp tu từ,
câu văn, hình
ảnh, âm hưởng,
nhịp điệu, nhạc
điệu, bút
pháp….) của
văn bản trong
hoặc ngoài
chương trình
sách giáo khoa.
Số câu, ý:
2
2
4
Số điểm:
1
1
2
Tỷ lệ:

10%
10%
20%
II.Làm văn - Xác định
- Hiểu nội
- Phân tích, lý - Đưa ra
đúng vấn đề
dung tư
giải tính đúng được những
nghị luận
tưởng đạo lí
đắn, sự sai
kiến giải,
- Biết những
được đề cập. lệch (nếu có)
những quan
thông tin cơ
- Hiểu về nội của tư tưởng
điểm riêng
bản về tác giả
dung ý kiến đạo lí cần bàn về tư tưởng
1


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Số câu, ý:
Số điểm:
Tỷ lệ:
Tổng

Số câu, ý:
Số điểm:
Tỷ lệ:

(vị trí, PCNT),
tác phẩm
(Hoàn cảnh
sáng tác, xuất
xứ, thể loại, nội
dung, nghệ
thuật cơ bản.

đánh giá về
tác phẩm,
đoạn trích
văn học

- Phân tích, lí
giải được ý
kiến bàn luận
đánh giá về
một tác phẩm,
đoạn trích văn
học.

2
1
10%

2

2
20%

2
3
30%

đạo lí, ý kiến
bàn bạc
- Đánh giá
đúng đắn và
sâu sắc về ý
kiến bàn về
văn học
được nêu ra.
2
8
2
8
20%
80%

4
2
20%

4
3
30%


2
3
30%

2
2
20%

2

12
10
100%


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

IV/ Đề thi.
Câu 1 (2 điểm):
Đọc bài ca dao sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới
“Thương thay thân phận con tằm
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay con kiến li ti
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
Thương thay con quốc giữa trời
Dầu kêu ra máu có người nào nghe”.
1. Bài ca dao có những hình ảnh gì? Có những đặc điểm gì chung?
2. Tác giả dân gian đã sử dụng những biện pháp tu từ nào?

3. Nêu ý nghĩa (tác dụng) của các phép tu từ được sử dụng.
4. Chủ đề của bài ca dao là gì?
Câu 2 (3 điểm)
Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ.
(Theo: Hạt giống tâm hồn - NXB Tổng hợp TP HCM, 2008)
Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của
mình về quan niệm trên.
Câu 3 (5 điểm)
Nói về trích đoạn “Đất nước” (Trích trường ca “Mặt đường khát vọng”), nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm đã khẳng định: “Tôi cố gắng thể hiện một hình ảnh đất nước giản
dị, gần gũi nhất. Đó là cách để đi vào lòng người đồng thời cũng là cách để tôi đi con
đường của riêng tôi, không lặp lại người khác”.
Bằng hiểu biết về trích đoạn “Đất nước” – Nguyễn Khoa Điềm, anh/ chị hãy bình
luận ý kiến trên.

3


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

V/ Đáp án:
Câu

Ý
1
2

Câu 1
3


4
1

2

Câu 2
3

Nội dung
- Bài ca dao có các hình ảnh: con tằm, con kiến, chim hạc, con
quốc. Những hình ảnh con vật này đều có chung những đặc
điểm là nhỏ bé, yếu ớt nhưng siêng năng, chăm chỉ và cần mẫn.
- Tác giả dân gian đã sử dụng thành công phép điệp ngữ
(“Thương thay” đi liền với những hình ảnh và hoạt động hàng
ngày cùa các hình tượng (tằm, kiến, hạc, quốc) và ẩn dụ (dùng
hình ảnh những con vật nhỏ bé, yếu ớt nhưng chăm chỉ, siêng
năng để nói về những người dân lao động thấp cổ, bé họng.
- Việc lặp đi lặp lại cấu trúc than thân, và phép tu từ ẩn dụ đã
giúp người bình dân xưa nhấn mạnh vào nỗi bất hạnh, phải chịu
nhiều áp bức, bất công, bị bóc lột một cách tàn nhẫn của người
lao động nghèo trong xã hội cũ.
- Chủ đề của bài ca dao: Nỗi thống khổ, thân phận của người
nông dân trong xã hội cũ.
Nhận diện kiểu bài, nêu vấn đề nghị luận.
- Nhận diện được vấn đề, biết nêu vấn đề nghị luận
- Biết viết một bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, có bố
cụ rõ ràng, mạch lạc.
Giải thích được câu nói:
- Tự làm giàu mình: tự nuôi dưỡng và bồi đắp tâm hồn mình
- Mỉm cười: biểu hiện của niềm vui, sự lạc quan, yêu đời

- Cho đi: là biết quan tâm, chia sẻ với mọi người
- Tha thứ: là sự bao dung, độ lượng với lỗi lầm của người khác
→ Ý cả câu: Tâm hồn con người sẽ trở nên trong sáng, giàu
đẹp hơn nếu biết lạc quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người.
Bàn luận về ý nghĩa câu nói.
- Khẳng định và chứng minh được tính đúng đắn của câu nói
trên cơ sở triển khai những nội dung sau:
+ Lạc quan, yêu đời giúp con người có sức mạnh để vượt lên
những khó khăn, thử thách trong cuộc sống, có niềm tin về bản
thân và hướng đến một khát vọng sống tốt đẹp (HS lấy dẫn
chứng, phân tích).
+ Biết quan tâm, chia sẻ, con người đã chiến thắng sự vô cảm,
ích kỷ để sống giàu trách nhiệm và yêu thương hơn (HS lấy dẫn
chứng, phân tích).
+ Biết bao dung, độ lượng, con người sẽ trút bỏ đau khổ và thù
hận để sống thanh thản hơn và mang lại niềm vui cho mọi
người (HS lấy dẫn chứng, phân tích).
4

Điểm
0.5
0.5

0.5

0.5
0.5

0.5


1.5


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

4

1

Câu 3
2

3

- Mở rộng vấn đề: Ngoài sự lạc quan, sẻ chia, độ lượng con
người còn có thể bồi đắp, và nuôi dưỡng tâm hồn mình bằng
những ứng xử tốt đẹp khác (HS lấy dẫn chứng, phân tích).
Bài học nhận thức và hành động:
+ Sự giàu có về tâm hồn có ý nghĩa quyết định sự hoàn thiện
nhân cách của mỗi người. Cần có ý thức gìn giữ và bồi đắp để
đời sống tinh thần, tình cảm của bản thân không bị xói mòn và
chai sạn bởi mặt trái của cuộc sống hiện đại.
+ Để làm được điều đó, phải bắt đầu từ những thái độ sống tích
cực, có ý nghĩa với mình và mọi người.
Vài nét về tác giả và tác phẩm
- “Đất nước” trích trường ca “Mặt đường khát vọng” – NKĐ là
một chương thơ hay nói về đất nước. Trích đoạn đã đem đến
cho người đọc một cái nhìn đầy mới mẻ về đất nước của mình.
Đó là một đất nước giản dị, gần gũi đến thân thuộc.
- Đúng như NKĐ đã từng bộc bạch: “Tôi cố gắng thể hiện một

hình ảnh đất nước giản dị, gần gũi nhất. Đó là cách để đi vào
lòng người đồng thời cũng là cách để tôi đi con đường của
riêng tôi, không lặp lại người khác”.
Giải thích câu nói của NKĐ
- Đất nước giản dị, gần gũi là đất nước tồn tại tự nhiên như
những gì nó có, thân quen, gắn bó với cuộc sống hàng ngày của
mỗi con người.
- Đó là cách để bài thơ đi vào lòng người và cách để NKĐ đi
con đường nghệ thuật của riêng ông: Cách cảm nhận này đã
đem đến cho “Đất nước” một sức sống riêng trong lòng bạn
đọc và góp phần tạo nên cái riêng trong cảm nhận của NKĐ về
đề tài đất nước, một trong những đề tài hết sức quen thuộc của
văn học giai đoạn này.
Cảm nhận về hình tượng đất nước trong trích đoạn
Thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều ý khác nhau nhưng cần
bám sát vào các ý đã nêu trong đề bài. Có thể tham khảo sườn
ý như sau:
- Trong cảm nhận của NKĐ, đất nước hiện lên thật gần gũi,
thân thuộc:
+ Đất nước gắn liền với văn hóa, văn học dân gian, đất nước có
trong câu chuyện của mẹ, của bà, có trong miếng trầu bà ăn.
Đất nước được hình thành từ tình nghĩa thủy chung của cha và
mẹ, từ những phong tục tập quán ngàn đời của dân tộc.
+ Đất nước là những gì gần gũi, thân thuộc, thân thương nhất
với mỗi con người: Đó là nơi anh đến trường, nơi em tắm, nơi
5

0,5

0.5


0.5

3


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

4

ta hò hẹn, là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.
+ Đất nước là máu thịt của mình, đất nước có trong anh, trong
em, trong con chúng ta.
+ Đó là một đất nước của nhân dân và do nhân dân làm nên.
+ Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào mà vẫn suy tư, sâu lắng. Vốn
văn hóa văn học dân gian được sử dụng điệu luyện, nghệ thuật
mang lại hiệu quả thẩm mĩ cao. Tất cả đã khiến cho một đất
nước vốn trừu tượng, khó hiểu, rộng lớn, mênh mông trở lên cụ
thể, sinh động, gần gũi đến thân quen với mỗi con người, giúp
mỗi người nhận thức sâu sắc hơn về đất nước và trách nhiệm
của mình đối với tổ quốc.
- Những cảm nhận đó đã làm nên nét riêng, tạo nên sức sống
lâu bền cho thi phẩm.
+ Nét riêng trong cảm nhận về không gian đất nước: Khác với
các nhà thơ khác nhìn không gian đất nước ở tầm vóc lớn lao,
kì vĩ, NKĐ nhìn đất nước ở điểm nhìn gần trong mối quan hệ
gắn bó với con người. Cách nhìn này đã khiến cho đất nước của
NKĐ trở nên bình dị, thân quen, gần gũi đến thân thương đối
với mỗi con người.
+ Nét riêng trong cảm nhận về địa lí: Không lăp lại thói quen

nêu lên sự trù phú, đẹp tươi của đất nước mà chú ý nhiều đến
những miền đất, những địa danh mà tên gọi của chúng thật nôm
na, dân dã.
+ Nét riêng trong cảm nhận về lịch sử, văn hóa: Không nhìn
vào những mốc son chói lọi, những tên tuổi lừng danh mà nhìn
thấy lịch sử, văn hóa đất nước trong những con người bình
thường, trong sinh hoạt đời thường của mỗi con người.
Bình luận về ý kiến
1
Thí sinh có thể có những bình luận khác nhau nhưng nhìn
chung phải đánh giá được về ý kiến trên một số nội dung sau
- Ý kiến của NKĐ vừa có tính khái quát cao lại vừa cụ thể được
mục đích, ý nghĩa của đoạn thơ.
- Ý kiến đó cùng với trích đoạn thơ đã khẳng định được vị trí
của NKĐ trong làng thơ – một trong những nhà thơ xuất sắc
của thơ ca hiện đại.

6



×