Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

THẢO THỊ TRƢỜNG SINH

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ĐÀ NẴNG – NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

THẢO THỊ TRƢỜNG SINH

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á KON TUM
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hồ Hữu Tiến

ĐÀ NẴNG – NĂM 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nên trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Thảo Thị Trƣờng Sinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................ 1
3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ...................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................. 3
7. Bố cục của luận văn ............................................................................. 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI .................................................................................................................. 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI .................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hộ kinh doanh. ............................................. 7
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò cho vay hộ kinh doanh. ................... 9
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh. ............................. 12
1.1.4. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM. 17


1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................. 21
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay HKD. ......................................................................................................... 21
1.2.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
của NHTM........................................................................................................ 22
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ kinh doanh của NHTM. ........................................................................ 26


1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM. .............................................. 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................. 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á KON TUM ........................ 33
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG Á KON TUM ........................................................................... 33
2.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh DAB Kon
Tum. ................................................................................................................ 33
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh DAB Kon Tum: ............ 35
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý. ............................................................. 36
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................... 39
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG Á KON TUM. .......................................................................... 44
2.2.1. Tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Chi nhánh. ....................... 44
2.2.2. Tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
tại Chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á Kon Tum .................. 49
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN

DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á KON TUM ............................. 67
2.3.1. Những thành công đạt đƣợc......................................................... 67
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay
HKD. ................................................................................................................ 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................. 71


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á KON TUM ............ 72
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................ 72
3.1.1. Dự báo nhu cầu vay của hộ kinh doanh và khả năng RRTD. ..... 72
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện kiểm soát RRTD trong cho vay hộ kinh
doanh của Chi nhánh ........................................................................................ 72
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH. ...................................... 75
3.2.1. Quán triệt trong toàn Chi nhánh quan điểm mở rộng quy mô tín
dụng phải luôn đi đôi với kiểm soát chặt chẽ RRTD. ...................................... 76
3.2.2. Tiếp tục tập trung mọi nguồn lực để xử lý triệt để nợ có vấn đề
hiện nay. ........................................................................................................... 76
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng HKD và chất lƣợng công tác thẩm định tín dụng trƣớc khi cho vay. ..... 76
3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng phục vụ cho vay
HKD nói chung và kiểm soát RRTD cho vay HKD nói riêng. ....................... 78
3.2.5. Thực hiện chặt chẽ quy trình cho vay HKD, đặc biệt chú trọng
công tác kiểm tra, giám sát và tái thẩm định sau khi cho vay ......................... 81
3.2.6. Các giải pháp khác ....................................................................... 81
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. ............................................................................. 90
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á Việt

Nam ................................................................................................................ 90
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ............................................ 92
3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ ....................................................... 95
KẾT LUẬN ................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Nội dung đầy đủ

Chữ viết tắt

1

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

2

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

3


DAB

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đông Á

4

NH

Ngân hàng

5

RRTD

Rủi ro tín dụng

6

CBTD

Cán bộ tín dụng

7

SXKD

Sản xuất kinh doanh

8


TSĐB

Tài sản đảm bảo

9

TCTD

Tổ chức tín dụng

10

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

11

BĐS

Bất động sản

12

DPRR

Dự phòng rủi ro

13


TD

Tín dụng

14

HKD

Hộ kinh doanh

15

KH

Khách hàng

16

KDTD

Kinh doanh tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

bảng

2.1

2.2

2.3
2.4
2.5

2.6

2.7

2.8

Tình hình huy động vốn của Chi nhánh DAB Kon Tum
qua 3 năm 2013-2015
Tình hình cho vay của Chi nhánh DAB Kon Tum qua 3
năm 2013 - 2015
Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh DAB Kon
Tum qua 3 năm 2013-2015
Cơ cấu theo ngành nghề, theo địa bàn hộ kinh doanh
Dƣ nợ cho vay hộ kinh doanh của Chi nhánh DAB Kon
Tum
Cơ cấu nhóm nợ cho vay hộ kinh doanh của Chi nhánh
DAB Kon Tum
Tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ kinh doanh của Chi nhánh
DAB Kon Tum
Tỷ lệ trích lập dự phòng xử lý rủi ro tại Chi nhánh DAB
Kon Tum


Trang

40

41

43
45
47

62

63

65


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ
2.1
2.2
2.3

Tổ chức bộ máy của Chi nhánh DAB Kon Tum
Tỷ lệ nợ xấu cho vay HKD của Chi nhánh DAB Kon
Tum

Tỷ lệ trích lập DPRR%

Trang
37
64
67


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nƣớc ta đang trong thời kì đổi mới, phát triển kinh tế thị trƣờng
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Để có một
nền kinh tế phát triển vững mạnh ta phải có một hệ thống các yếu tố cơ bản
cần thiết cho quá trình phát triển.
Hệ thống trung gian tài chính nói chung và NHTM nói riêng góp một
phần quan trọng trong guồng máy của toàn bộ hệ thống. Nó là cầu nối giữa
các chủ thể trong nền kinh tế, làm cho các chủ thể gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau,
tăng sự liên kết và năng động của toàn bộ hệ thống.
Tín dụng là một trong những hoạt động thƣờng xuyên và chủ yếu của
các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam, mang lại khoảng 80-90% thu nhập
cho mỗi ngân hàng. Nhiều NHTM Việt Nam lựa chọn định hƣớng chiến lƣợc
bán lẻ, nên cho vay hộ kinh doanh luôn là hoạt động quan trọng. Tuy mang
lại thu nhập cao, nhƣng rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh cũng
không nhỏ, rủi ro tín dụng cao sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt động của ngân
hàng. Vì vậy vấn đề quản trị rủi ro tín dụng nói chung, kiểm soát rủi ro tín
dụng nói riêng trong cho vay hộ kinh doanh luôn đƣợc quan tâm.
Thời gian qua, tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Á Kon Tum đã
triển khai hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng nhƣng hiệu quả của công tác

này vẫn chƣa đƣợc nhƣ mong đợi. Chính vì vậy, tôi chọn vấn đề “ Kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Đông Á Kon Tum” là đề tài nghiên cứu cho luận văn
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát rủi


2
ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á Kon
Tum.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Đông Á Kon Tum trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
của NHTM gồm những vấn đề gì?
- Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của
Chi nhánh NHTMCP Đông Á Kon Tum hiện nay ra sao? Thành công, hạn
chế và nguyên nhân?.
- Để hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh,
Chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á Kon Tum cần thực hiện
những giải pháp gì?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM và thực tiễn kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

Đông Á Kon Tum
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung của đề tài: Nghiên cứu về hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay hộ kinh doanh - một nội dung của công tác quản trị rủi ro
tín dụng.
- Về không gian và thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng


3
kiểm soát rủi ro tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông
Á Kon Tum từ năm 2013 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên, luận văn đã vận dụng kết hợp các
phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp lịch sử nhận xét và đánh giá trong bối cảnh hiện thời
- Phƣơng pháp thống kê mô tả.
- Phƣơng pháp so sánh, tổng hợp, phƣơng pháp chuyên gia.
- Các phƣơng pháp khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về kiểm soát RRTD trong cho vay HKD
của NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay hộ
kinh doanh Chi nhánh Kon Tum trong ba năm 2013 – 2015. Từ đó đề xuất
giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HKD của Chi
nhánh này.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh

doanh tại Chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á Kon Tum
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á Kon
Tum
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kiểm soát RRTD trong cho vay hộ kinh doanh là một trong bốn nội


4
dung của công tác quản trị RRTD đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu trƣớc đây
trong các đề tài quản trị rủi ro tín dụng và hạn chế RRTD tại các ngân hàng
thƣơng mại, cụ thể:
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Đắk Lắk”
của tác giả Nguyễn Thị Mai Quyên (năm 2015) đã tìm ra các ƣu, nhƣợc điểm
và những khó khăn vƣớng mắc trong việc thực hiện kiểm soát tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Đắk Lắk. Tuy nhiên tác giả chƣa làm
rõ đƣợc hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh. Qua luận
văn tôi hiểu thêm về kiểm soát rủi ro tín dụng và các biện pháp kiểm soát rủi
ro tín dụng.
Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuấn Anh (2015): “Kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn EAKPAM, ĐăkLăk”. Đề tài này, tôi có thể
tham khảo những cơ sở lý luận, quy trình, tiêu chí đánh giá trong công tác
kiểm soát RRTD. Tuy nhiên đề tài này chƣa đi sâu vào số HKD cho vay cơ
cấu theo địa bàn, theo quy mô cụ thể nên tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và làm rõ
nội dung trên.
Luận văn cao học – Đại học Đà Nẵng của tác giả Lê Hòa Tân: “Giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Nha
Trang”, thực hiện năm 2012. Luận văn này tác giả đã làm rõ đƣợc khái niệm

rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, đề tài chƣa làm rõ đƣợc nội
dung hạn chế rủi ro tín dụng, các tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay và các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay của Ngân hàng thƣơng mại. Qua luận văn này, tôi đã hiểu
rõ thêm về các khái niệm rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng, các nhân tố


5
ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng và hệ thống các tiêu chí phản ánh hạn chế rủi ro
tín dụng.
Luận văn thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng “Hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân, hộ gia đình tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định” của tác giả Lê Thị Cẩm Tú năm
2014. Luận văn này đã khái quát hóa cơ sở lý thuyết cơ bản về hoạt động cho
vay của NHTM, rủi ro tín dụng trong cho vay Hộ kinh doanh cũng nhƣ những
nguyên nhân phát sinh và hạn chế rủi ro tín dụng. Tác giả đã đi sâu vào phân
tích, lý giải thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh
doanh tại VietinBank Bình Định. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác hạn
chế rủi ro trong cho vay hộ kinh doanh tại VietinBank, luận văn còn đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu,
nâng cao chất lƣợng tín dụng của Chi nhánh trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum” của tác giả
Đỗ Vinh Hân (năm 2011) đã nghiên cứu và đƣa nhiều biện pháp kiểm soát
RRTD cũng nhƣ phân tích đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín
dụng, các giải pháp hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh KonTum. Tuy nhiên hạn chế của tác giả
là chƣa đƣa ra các biện pháp né tránh RRTD. Luận văn này đã bổ sung thêm
các lý luận về kiểm soát RRTD của tác giả Đỗ Vinh Hân đồng thời các giải

pháp mà tác giả đƣa ra đƣợc luận văn này nghiên cứu kế thừa và phát triển
cho phù hợp với thực tiễn khách hàng hộ kinh doanh trên địa bàn.
Từ các đề tài trên, tôi nhận thấy điểm chung của các đề tài là đều sử
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu thống kê, so sánh để đánh giá thực trạng
kiểm soát rủi ro tín dụng tại các NHTM, các địa phƣơng khác nhau và là cơ
sở quan trọng cho đề tài này kế thừa. Tuy nhiên các nội dung này vẫn còn


6
chung chung. Điểm khác biệt của đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
Kon Tum” là đƣợc hệ thống hóa các cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và
nghiên cứu làm rõ nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh
doanh. Bên cạnh đó đề tài này đƣa ra các yêu cầu triển khai các biện pháp rủi
ro tín dụng tại NHTM, đồng thời đƣa ra các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh. Đề tài đi sâu vào việc phân
tích thực trạng để từ đó đánh giá, rút ra đƣợc những khó khăn, thuận thời và
nguyên nhân hạn chế đối với kiểm soát RRTD trong cho vay HKD tại Chi
nhánh. Trên cơ sở đó, đƣa ra các giải pháp thích hợp nhằm làm tốt hơn công
tác kiểm soát RRTD trong cho vay HKD tại đơn vị.


7
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hộ kinh doanh
a. Khái niệm hộ kinh doanh.
Thời kỳ trƣớc năm 1988, hệ thống Ngân hàng Việt Nam chỉ tập trung
cho vay thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, chƣa cho phép các
thành phần kinh tế khác phát triển nhƣ hiện nay. Chỉ từ khi thực hiện Nghị
quyết 10-NQ/TW ngày 05/4/1988 của Bộ chính trị, việc ban hành luật đất đai
năm 1993 cùng với sự đổi mới về cơ cấu tổ chức, thay đổi đối tƣợng khách
hàng của Hệ thống Ngân hàng, tỷ trọng cho vay các thành phần kinh tế khác
nhau bắt đầu thay đổi trong đó có cho vay hộ kinh doanh tăng dần lên và hộ
kinh doanh đã giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Bên cạnh đó khái
niệm hộ kinh doanh đƣợc chính thức xuất hiện trong pháp luật bằng Nghị
định số 27-HĐBT ngày 09/3/1988, ban hành Bản quy định về chính sách đối
với kinh tế cá thể, kinh tế tƣ doanh sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp
xây dựng, vận tải. Các đơn vị kinh tế này đƣợc tổ chức hoạt động theo nhiều
hình thức nhƣ: hộ cá thể, hộ tiểu công nghiệp và xí nghiệp tƣ doanh. Nhƣ vậy,
có thể hiểu hộ cá thể chính là cá nhân kinh doanh, thƣơng nhân, thể nhân tiến
hành hoạt động kinh doanh cho chính mình. Dấu ấn gia đình, quan niệm về
các thành phần kinh tế trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung vẫn còn khá đậm
nét.
Hiện nay, khó có thể đƣa ra một định nghĩa thỏa đáng về hộ kinh doanh


8
và khó có thể nói hộ kinh doanh mang bản chất là cá nhân kinh doanh, thƣơng
nhân đơn lẻ hay thƣơng nhân thể nhân. Có quan điểm cho rằng hộ kinh doanh
hay hộ kinh doanh cá thể là cá nhân kinh doanh hay thƣơng nhân đơn lẻ. Tuy
nhiên, khái niệm về hộ kinh doanh vẫn chƣa đƣợc định nghĩa cụ thể, hầu hết
đều mặc nhiên thừa nhận hộ kinh doanh là hộ gia đình hay kinh tế hộ.
Theo Điều 49, Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/10/2010 của Chính
phủ về đăng ký doanh nghiệp, theo đó hộ kinh doanh đƣợc định nghĩa nhƣ

sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”.
b. Đặc điểm hộ kinh doanh
Từ khái niệm của HKD, ta có thể nhận thấy HKD có các đặc điểm chủ
yếu sau:
- Chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình: đối với hộ kinh
doanh, pháp luật không quy định các điều kiện cụ thể về quy định thành lập,
bất kỳ một cá nhân là công dân Việt Nam, có đầy đủ năng lực pháp luật dân
sự và hành vi dân sự đều có thể đứng ra kinh doanh, ngoài ra một hộ gia đình
hoặc một cá nhân đại diện cho gia đình cũng có thể thành lập HKD.
- Sử dụng không quá 10 lao động: Quy mô kinh doanh của hộ gia đình
thƣờng không lớn do đó hộ kinh doanh đa phần tập trung ở các nghành nghề
nhỏ lẻ, yêu cầu về trang thiết bị kỹ thuật thấp, vốn đầu tƣ ban đầu không lớn,
do đó nhu cầu về lao động chỉ ở mức vừa phải.
- Không có tƣ cách pháp nhân, không có con dấu riêng: hộ kinh doanh
do một cá nhân thành lập có bản chất là cá nhân kinh doanh, do đó
không thể là pháp nhân. Nó khác với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, bởi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một thực thể


9
tách biệt với chủ sở hữu của nó. Trong khi đó hộ kinh doanh không phải
là một thực thể tách biệt với cá nhân thành lập nên nó. Mọi tài sản trong của
hộ kinh doanh đều là tài sản của cá nhân tạo lập nó. Cá nhân tạo lập hộ kinh
doanh hƣởng toàn bộ lợi nhuận (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài
chính và thanh toán theo qui định của pháp luật) và gánh chịu mọi nghĩa vụ.
Cá nhân tạo lập hộ kinh doanh có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn trong các vụ
án liên quan tới hoạt động của hộ kinh doanh

- Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh: HKD không
phải là một thực thể độc lập, tách biệt với chủ nhân của nó. Nên về nguyên
tắc chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với khoản
nợ của hộ kinh doanh, có nghĩa là chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình kể cả tài sản không đƣa vào
kinh doanh.
- Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp nên không áp dụng các
quy định của pháp luật về luật phá sản doanh nghiệp: Chủ hộ kinh doanh chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các khoản nợ của hộ kinh
doanh. Điều này có nghĩa nếu việc kinh doanh thất bại, chủ hộ kinh doanh sẽ
phải sử dụng các tài sản cá nhân của mình (tiền, nhà, đất, xe ôtô, v.v.) để
trang trải các khoản nợ của hộ kinh doanh.
- Năng lực, trình độ, điều hành, thông tin trong hoạt động kinh doanh
hạn chế: Đặc điểm của HKD là do cá nhân hoặc hộ gia đình đứng ra điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các HKD chủ yếu là hộ gia đình kinh
doanh nhỏ lẻ, ít đƣợc đào tạo và cập nhật các thông tin, vì vậy trình độ và
năng lực rất hạn chế.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò cho vay hộ kinh doanh
a. Khái niệm cho vay hộ kinh doanh
- Khái niệm cho vay:


10
Cho vay, hiểu theo nghĩa chung nhất là việc một ngƣời thỏa thuận để
cho ngƣời khác đƣợc quyền sử dụng tài sản của mình trong một thời hạn nhất
định với điều kiện có hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm của mình đối với
ngƣời đó. Khái niệm này đƣợc quy định khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín
dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội quy định nhƣ sau:“Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất

định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
- Khái niệm về cho vay hộ kinh doanh.
Nhƣ vậy, căn cứ trên các khái niệm về tín dụng nêu trên thì cho vay
HKD của NHTM là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay là NHTM
giao hoặc cam kết giao cho HKD một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.
b. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh
- Quy mô của mỗi khoản vay thường nhỏ: Quy mô kinh doanh của hộ
gia đình thƣờng không lớn do đó hộ kinh doanh đa phần tập trung ở các
nghành nghề nhỏ lẻ, yêu cầu về trang thiết bị kỹ thuật thấp, vốn đầu tƣ ban
đầu không lớn, do đó nhu cầu vay vốn của các hộ kinh doanh chỉ ở mức trung
bình, nhỏ, đáp ứng đủ nhu cầu về buôn bán, kinh doanh nhỏ lẻ hoặc nuôi
trồng, chăn nuôi, sản xuất ở quy mô vừa và nhỏ.
- Số lượng các món vay nhiều: Hiện nay, số lƣợng món vay của hộ kinh
doanh đang dần chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng số món vay của NHTM. Nền
kinh tế thị trƣờng phát triển mở ra rất nhiều loại hình kinh doanh, tạo điều
kiện cho các hộ gia đình phát triển kinh doanh, theo đó nhu cầu vay vốn đặc
biệt là các khoản tín dụng trung bình và nhỏ tăng lên rất nhiều đã dẫn đến sự
tăng mạnh về số lƣợng các món vay của hộ kinh doanh tại các NHTM.


11
- Mức độ phân tán các khoản vay rất rộng: Với sự đa dạng các loại
hình kinh doanh của hộ kinh doanh trải rộng rất nhiều lĩnh vực từ nông
nghiệp, nông thôn đến kinh doanh buôn bán nhỏ…, địa bàn hoạt động của hộ
kinh doanh hầu nhƣ có mặt ở khắp các vùng miền từ nông thôn cho đến thành
thị, nơi nào có thể sản xuất kinh doanh với các loại hàng hoá, sản phẩm hoặc
kinh doanh thì nơi đó đều có thể cho vay hộ kinh doanh.
- Thủ tục của khoản vay đơn giản, gọn nhẹ: Tâm lý chung của hộ kinh

doanh thƣờng ngại các thủ tục rƣờm rà, thời gian làm thủ tục kéo dài, đồng
thời phải tiết kiệm chi phí, do vậy yêu cầu về các thủ tục trong việc vay vốn
của ngân hàng cần phải đơn giản, tiết giảm các yêu cầu về giấy tờ tối giản
nhất, tránh để hộ kinh doanh đi lại nhiều lần gây lãng phí thời gian, tiền bạc
của hộ kinh doanh và NHTM.
- Việc kiểm tra, giám sát khoản vay gặp nhiều khó khăn:Với đặc thù là
kinh doanh nhỏ lẻ, các loại hình kinh doanh rất đa dạng, phức tạp, phân bố
rộng khắp địa phƣơng đồng thời sổ sách hoạt động của hộ kinh doanh không
đƣợc thực hiện nghiêm túc hoặc không có; việc kiểm tra giám sát khoản vay
trƣớc, trong và sau khi cho vay gặp rất nhiều khó khăn đối với CBTD trong
công tác thẩm định, theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh cũng nhƣ những
biến động bất thƣờng của hộ kinh doanh.
- Chi phí tổ chức cho vay hộ kinh doanh cao: Do diều kiện quy mô
khoản vay của hộ kinh doanh khá nhỏ so với các khoản vay doanh nghiệp,
trong khi đó chi phí cho các hoạt động kiểm tra, giám sát hộ kinh doanh
không ít hơn là bao, việc thu thập thông tin về hộ kinh doanh cũng gặp rất
nhiều khó khăn do tính chất phân tán, đa dạng của hộ kinh doanh dẫn đến chi
phí cho vay tính trên một đồng vốn đối với hộ kinh doanh khá cao.
c. Vai trò của cho vay đối với hộ kinh doanh
- Đối với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, tín dụng nói chung và cho


12
vay đối với khách hàng hộ kinh doanh ngày càng có vai trò quan trọng, góp
phần kích thích, thúc đẩy, chuyển dịch, định hƣớng nền kinh tế. Hiện nay, khi
nền kinh tế nƣớc ta đang ngày một phát triển, các hộ kinh doanh cũng phải mở
rộng quy mô phát triển kinh doanh, đầu tƣ đa lĩnh vực, tăng năng suất lao động.
- Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, trong điều kiện thiếu
hụt vốn, các hộ kinh doanh cần có các nguồn tài trợ bên ngoài. Sử dụng
nguồn vốn tín dụng ngân hàng giúp cho họ phát huy tiềm lực, nâng cao hiệu

quả hoạt động, đồng thời giúp họ ý thức cao trong việc sử dụng vốn vay đúng
mục đích, trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn.
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
a. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng và đƣợc hiểu một cách chung
nhất là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách hàng đi vay
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả nợ đúng hạn
theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều này có
nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị trì
hoãn, thậm chí là không đƣợc hoàn trả và hậu quả là ảnh hƣởng đến sự luân
chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian bị tổn thƣơng trong
hoạt động của ngân hàng RRTD còn đƣợc gọi là rủi ro mất khả năng chi trả
hay rủi ro sai hẹn.
Theo Khoản 1, điều 3 Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 22/01/2013
của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, đề cập khái niệm “Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín
dụng, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh là khả năng xảy


13

ra những thiệt hại, mất mát và tổn thất về tài chính mà ngân hàng gánh chịu
do hộ kinh doanh không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín
dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng HKD chậm trả nợ, trả nợ không đầy
đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi.
b. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
- Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh mang tính tất yếu: Tính

tất yếu là một đặc điểm cơ bản của RRTD do RRTD luôn tồn tại và gắn liền
với hoạt động tín dụng, việc cho vay HKD cũng không nằm ngoài đặc điểm
này. Với tính chất các món vay trong cho vay HKD thƣờng nhỏ, số hộ vay
vốn lại rất nhiều, do đó việc nắm bắt, theo dõi các thông tin của Ngân hàng
đối với từng HKD là điều vô cùng khó khăn. Điều này dẫn đến tình trạng
thông tin bất đối xứng làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối
với Ngân hàng. Chính vì vậy, các NHTM cần đánh giá nhằm tìm ra các cơ hội
đạt đƣợc những lợi ích xứng đáng với mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc khi cho
vay HKD.
- Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh thƣờng mang tính gián
tiếp: Trong quan hệ tín dụng, NHTM chuyển giao quyền sử dụng vốn cho
HKD, RRTD xảy ra khi HKD gặp phải những tổn thất trong quá trình sử dụng
vốn. Do đó, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của HKD là nguyên nhân chủ
yếu, gián tiếp gây ra RRTD của NHTM.
- Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh rất đa dạng, phức tạp:
Các ngành nghề sản xuất kinh doanh trong hoạt động cho vay HKD là vô
cùng đa dạng và phức tạp. Chính vì vậy, RRTD trong hoạt động cho vay này
cũng đến từ rất nhiều phía với nhiều nguyên nhân, hình thức biểu hiện khác
nhau.
- Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh rất khó giám sát: Do tính
chất phân tán của HKD, địa bàn hoạt động trải rộng trên nhiều vùng miền,


14
đồng thời với tính chất đa dạng phức tạp của mình dẫn đến việc kiểm tra,
giám sát của NHTM trong cho vay HKD gặp rất nhiều khó khăn để có thể
kiểm soát chặt chẽ các rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay.
c. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
- Rủi ro giao dịch: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro nghiệp vụ.. là
một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn

chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi
ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, đƣợc phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
d. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
Hoạt động tín dụng là hoạt động qua trọng nhất của NHTM, bao gồm hai
mặt đó là sinh lời và rủi ro. Phần lớn các thua lỗ của ngân hàng từ hoạt động tín
dụng. Tuy nhiên, không có cách gì để loại trừ rủi ro hoàn toàn mà phải kiểm
soát rủi ro. Đứng trƣớc quyết định cho vay, NH phải cân nhắc mâu thuẩn giữa
sinh lời và rủi ro. Vì vậy, kiểm soát RRTD rất quan trọng đối với NHTM, khi
NHTM không kiểm soát đƣợc RRTD thì sẽ gây nên các hậu quả nhƣ:


15
* Đối với ngân hàng
- Giảm lợi nhuận, thiệt hại về doanh thu: Bản chất của hoạt động ngân
hàng là đi vay để cho vay. Khi RRTD xảy ra sẽ làm phát sinh các khoản nợ
xấu, ngân hàng sẽ không thu đƣợc vốn đã cho HKD vay đồng thời lại phát
sinh thêm chi phí quản lý và chi phí giám sát thu nợ. Các khoản chi phí này
thực tế còn cao hớn các khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá

hạn bởi vì đây là khoản thu nhập ngân hàng khó có khả năng thu hồi, đồng
thời vẫn trích lập dự phòng cho những rủi ro, làm gia tăng chi phí và dẫn đến
việc giảm sút lợi nhuận của NHTM.
- Giảm khả năng thanh toán: Các NHTM thƣờng lập kế hoạch cân đối
dòng tiền ra và dòng tiền vào, các món vay không đƣợc thanh toán đầy đủ và
đúng hạn sẽ dẫn đến mất cân đối giữa hai dòng tiền. Các khoản tiền gởi, tiền
tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các món
vay lại không hoàn trả đúng hạn, do đó nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán
các tài sản của mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị hạn chế, ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh toán.
- Giảm uy tín của ngân hàng: Có thể phá sản nếu tình trạng mất khả
năng chi trả của ngân hàng diễn ra nhiều lần hay thông tin về RRTD của ngân
hàng bị tiết lộ ra công chúng thì uy tín của ngân hàng đó trên thị trƣờng tài
chính sẽ bị giảm sút. Hậu quả là ngân hàng sẽ khó khăn trong việc huy động
vốn từ dân cƣ và thiết lập giao dịch với các doanh nghiệp, các ngân hàng
khác. Nếu RRTD xảy ra ở mức độ nghiêm trọng, NHTM mất khả năng thanh
toán, kết quả kinh doanh thua lỗ trầm trọng sẽ dẫn đến khả năng gây tâm lý
hoang mang, lo sợ cho các khách hàng gởi tiền dẫn đến tình trạng đồng loạt
rút hết tiền gởi tại NHTM, đẩy NHTM đi tới việc phá sản.
- Giảm hiệu quả sử dụng vốn: Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm
lợi nhuận kinh doanh tức là thu nhập giảm.Thu nhập giảm làm cho việc mở


16
rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn..Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán,
rủi ro tín dụng khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó
khăn.Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi khách
hàng vẫn phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân hàng.
Nếu rủi ro xảy ra mức độ quá lớn, nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù đắp,
vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn tới phá sản

ngân hàng.
* Đối với khách hàng
Hoạt động của NHTM mạng tính xã hội hóa cao vì nó liên quan đến
nhiều ngành nghề và nhiều thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy
khi một ngân hàng bị phá sản nó sẽ gây ảnh hƣởng đến các bộ phận còn lại
trong xã hội, trƣớc tiên là các ngân hàng khác, bởi có quan hệ mật thiết với
nhau trong hoạt động nên một ngân hàng sụp đỗ có thể dẫn đến sự sụp đổ của
các ngân hàng còn lại. Ngoài ra việc sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh,
doanh nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn, ngƣời gửi tiền không lấy lại tiền
đƣợc. Những hậu quả này còn giảm lòng tin của khách hàng vào sự vững chắc
và lành mạnh của hệ thống tài chính, những nhƣ hiệu lực của các chính sách
tiền tệ của Chính phủ.
Giảm tăng trƣởng tín dụng, hạn chế doanh số cho vay: để thúc đẩy sản
xuất hiệu quả, góp phần kiềm chế lạm phát bằng cách thông qua các công cụ
tái cấp vốn, tái chiết khấu các giấy tờ có giá,...
* Đối với nền kinh tế
Làm ảnh hƣởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy
thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, khủng hoảng tài chính, xã
hội mất ổn định.
Đặc điểm hoạt động của hệ thống NHTM là huy động vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vốn.


×