Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.31 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ THU TRANG

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH
XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ THU TRANG

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH
XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phan Thị Thu Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TÁC
ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH............................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP..............................................................................................6
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp......6
1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp..7
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các Doanh nghiệp..........7

1.1.4. Thị trường chứng khoán ................................................................9
1.1.5. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp......10
1.1.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ........................................10
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ...........................................................................................................16
1.2.1. Nhóm yếu tố khách quan .............................................................16
1.2.2. Nhóm yếu tố chủ quan.................................................................20
1.3. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ CÓ TÁC
ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN
THẾ GIỚI.........................................................................................................27


CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU....................................................34
2.1. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
NGÀNH XÂY DỰNG.....................................................................................34
2.1.1. Mô tả các biến..............................................................................36
2.1.2. Thiết lập dạng hàm mô hình ........................................................37
2.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.................................................................38
2.2.1. Cấu trúc nguồn vốn......................................................................38
2.2.2. Quy mô của doanh nghiệp ...........................................................39
2.2.3. Đầu tư tài sản cố định ..................................................................40
2.2.4. Tốc độ tăng trưởng của Doanh nghiệp ........................................41
2.3. MÔ TẢ SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN...........................42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG...........................................................................................................44
3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ.................................................................................44
3.2. MÔ TẢ HỆ SỐ TƯƠNG QUAN..............................................................46
3.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH GIỮA ROA VÀ CÁC BIẾN ĐỘC LẬP .........47
3.3.1. Khảo sát các dạng hàm hồi quy ...................................................47

3.3.2. Xây dựng hàm hồi quy giữa ROA và các biến độc lập ...............49
3.3.3. Kiểm định mô hình ROA.............................................................50
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................64
CHƯƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ ............................69
4.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH ................................................................................................69
4.1.1. Những kết quả đã làm được.........................................................69
4.1.2. Trong phạm vi đề tài....................................................................73
4.2. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG..............................................73


4.2. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG..............................................73
4.2.1. Nâng cao năng lực kinh doanh và đẩy mạnh uy tín của DN .......73
4.2.2. Phát triển các kênh huy động vốn khác .......................................74
4.3. ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC .............................................................................76
4.3.1. Ổn định kinh tế vĩ mô ..................................................................76
4.3.2. Phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam....................................77
4.3.3. Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam ..............................78
4.4. KIẾN NGHỊ ..............................................................................................79
KẾT LUẬN .....................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABSres_1
ABSres_2
ABSres_3
BPres_1

BPres_2
BPres_3
CSH
CUB
DN
EXP
GROWTH
HQKD
LIN
LOG
LTDTA
QUA
res_1
res_2
res_3
ROA
ROE
SXKD
STDTA
SIZE
TDTA
TDTE
TANG
u
WACC
β

: Biến trị tuyệt đối của phần dư mô hình 1
: Biến trị tuyệt đối của phần dư mô hình 2
: Biến trị tuyệt đối của phần dư mô hình 3

: Biến bình phương phần dư của mô hình 1
: Biến bình phương phần dư của mô hình 2
: Biến bình phương phần dư của mô hình 3
: Chủ sở hữu
: Hàm hồi quy bậc 3
: Doanh nghiệp
: Hàm số mũ/lũy thừa
: Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản
: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
: Hàm hồi quy tuyến tính
: Hàm logarit
: Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
: Hàm hồi quy bậc 2
: Biến phần dư của mô hình 1
: Biến phần dư của mô hình 2
: Biến phần dư của mô hình 3
: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
: Sản xuất kinh doanh
: Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn
: Quy mô của doanh nghiệp
: Tỷ lệ nợ trên tổng vốn
: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
: Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản
: Hạng nhiễu/Sai số
: Chi phí vốn bình quân gia quyền
: Hệ số độ dốc


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số

Tên bảng

hiệu

Trang

3.1.

Mô tả thống kê các biến

44

3.2.

Mô tả hệ số tương quan

46

3.2.

Mô hình hồi quy bội với các biến

49

3.3.

Hệ số tương quan Spearman giữa biến TDTA và


52

ABSres_1
3.4.

Hệ số tương quan Spearman giữa biến LOG_TDTE và

58

ABSres_1
3.5.

Hệ số tương quan Spearman giữa biến STDTA và
ABSres_3

62


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
2.1.

Tên hình
Mô hình nghiên cứu đề nghị

Trang
35


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số

Tên biểu đồ

Trang

Tốc độ tăng trưởng GDP và ngành công nghiệp – xây dựng

18

hiệu
1.1.

giai đoạn 2010 – 2014
1.2.

So sánh tỷ lệ nợ của ngành XD và một số nhóm ngành

21

khác tại Việt Nam
3.1.

Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 1)

51

3.2.

Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư


53

(mô hình 1).
3.3.

Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư

54

(mô hình 1)
3.4.

Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát

55

3.5.

Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 2)

57

3.6.

Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư

58

(mô hình 2)

3.7.

Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư

59

(mô hình 2)
3.8.

Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát

60

(mô hình 2)
3.9.

Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 3)

3.10. Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư

61
62

(mô hình 3)
3.11. Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư

63

(mô hình 3)
3.12. Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát

(mô hình 3)

64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại và phát triển theo cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh
gay gắt thì mỗi Doanh nghiệp luôn phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Đảm bảo được điều đó, trong sản xuất
kinh doanh các Doanh nghiệp phải thỏa mãn tối đa nhu cầu về hàng hóa –
dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của các nguồn lực hiện có và thu
được nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Hiệu quả
kinh doanh là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được trong quá trình sản
xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, nó cũng phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào của các Doanh nghiệp. Như vậy, có
thể nói mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, lợi nhuận là mục
tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp, các yếu tố có thể xuất phát từ môi trường bên ngoài Doanh nghiệp
như: Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội; Chính sách quy định của Nhà
nước… hoặc các yếu tố đó có thể xuất phát từ bản thân nội tại của Doanh
nghiệp như: Năng lực tài chính, Con người; Vốn, việc huy động và sử dụng
vốn, công nghệ, cách thức quản lý… và tùy theo từng ngành nghề kinh doanh
mà các Doanh nghiệp hoạt động trong những ngành khác nhau thì chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố tác động khác nhau. Để có những quyết định đúng đắn
các nhà quản lý cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của

mình.
Đất nước ta đang đổi mới và bước vào thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện
đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đây sẽ tạo ra nhiều thay đổi to lớn về


2
môi trường hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp trong nước, đặc biệt
là các Doanh nghiệp trong ngành xây dựng bởi lẽ đây là ngành đi tiên phong,
tạo thế và lực cho công cuộc đổi mới. Sự thay đổi to lớn về môi trường kinh
doanh có thể đồng thời tạo ra những cơ hội và thách thức cho các Doanh
nghiệp ngành xây dựng. Thách thức lớn nhất đó chính là sự cạnh tranh gay
gắt của nền kinh tế thị trường, với các đối thủ mạnh hơn về vốn, về công
nghệ, khôn ngoan hơn trong việc sử dụng vốn, cách thức quản lý. Trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt như vậy, làm thế nào để duy trì hiệu quả hoạt động
kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Đây là một câu hỏi lớn và
không dễ trả lời đối với các Doanh nghiệp trong ngành xây dựng.
Xuất phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của vấn đề hiệu quả
hoạt động kinh doanh và sự cần thiết phải tìm hiểu các yếu tố tác động đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
Doanh nghiệp trong ngành xây dựng, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các yếu tố
ảnh hưởng tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp
trong ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để
nghiên cứu. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh sẽ giúp cho các Doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá kết quả
kinh doanh, phát hiện những khả năng tiềm tàng cũng như nhìn nhận đúng
sức mạnh, hạn chế của Doanh nghiệp. Đó là cơ sở quan trọng để Doanh
nghiệp ra các quyết định kinh doanh và phòng ngừa rủi ro.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng mô hình, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tác động đến hiệu
quả kinh doanh của cách Doanh nghiệp Xây dựng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: HQKD và các nhân tố tác động đến HQKD của các
doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.


3
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: 40 doanh nghiệp trong ngành Xây dựng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Tình hình hoạt động của 40 doanh nghiệp ngành xây
dựng từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Dựa vào số liệu báo cáo tài chính từ năm 2010 đến năm
2014 của 40 doanh nghiệp Xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
được công bố trên website www.cophieu68.com.
Phương pháp thực hiện: trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương
pháp định lượng và phương pháp định tính. Trong phương pháp định lượng,
tác giả sử dụng công cụ kinh tế lượng hồi quy để thực hiện ước lượng, kiểm
định mô hình và từ đó xác định được các yếu tố ảnh hưởng tác động đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Phương pháp định tính được sử dụng để thống kê,
so sánh kết quả nghiên cứu với các kết quả của các nghiên cứu liên quan,
cũng như đề xuất các kiến nghị phù hợp.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, kết luận, tài liệu tham
khảo, đề tài chia làm 04 chương như sau:


4
Chương 1: Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng tác động đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và các yếu tố ảnh hưởng.
Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vào năm 2010, trong bài nghiên cứu “Capital Structure and Firm
Performance: Evidence from Nigeria”, Onaolapo và Kajola thực hiện nghiên
cứu các yếu tố tác động đến hịệu quả hoạt động kinh doanh dưới góc độ tài
chính, được đại diện bởi chỉ số ROA, ROE.
Bài viết “Capital structure and corporate performance: evidan from
Jordan” trong Autralasian Accounting Business and Finance Journal, 2007, 2
tác giả Zeitun, R. và Tian, G. G. đã thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và giá trị thị trường của doanh nghiệp. Dữ
liệu nghiên cứu được thực hiện từ năm 1989 – 2003 của 167 công ty niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán Amman – Jordan thuộc 16 ngành nghề kinh
doanh khác nhau trong lĩnh vực phi tài chính.
Abbasali Pouraghajan và Esfandiar Malekian có bài viết “The
Relationship between Capital Structure and Firm Performance Evaluation
Measures Evidence from the Tehran Stock Exchange” vào năm 2012 nghiên
cứu tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với
mẫu nghiên cứu là 400 công ty thuộc 12 ngành công nghiệp niêm yết trên sàn
chứng khoán Tehran trong những năm 2006 - 2010.
Maja Pervan và Josipa Visic trong bài viết “Influence of firm size on its
business success” mục tiêu nghiên cứu ảnh hưởng quy mô Doanh nghiệp đối
với HQKD. Bên cạnh đó tác giả cũng xem xét hoạt động của Doanh nghiệp


5
còn bị ảnh hưởng bởi nhân tố chủ quan nào xuất phát từ nội lực Doanh nghiệp
và nhân tố khách quan nào bên ngoài Doanh nghiệp.

Vào năm 2011, Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion đã
thực hiện nghiên cứu “ Determinants of Profitability: What factors play a role
when assessing a firm’s return on assets? ” nhằm nghiên cứu mối quan hệ
giữa tỷ suất sinh lời tài sản và các chỉ tiêu tài chính của 40 công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Bucharest của Romania trong 4 năm từ năm 2007
- 2010.
Tại Việt Nam, luận văn “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các công ty ngành sản xuất chế biến thực phẩm
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của Nguyễn Lê Thanh
Tuyền (2013).
Theo giáo trình Phân tích tài chính - Đại học Đà Nẵng “Hiệu quả kinh
doanh” là xem xét hiệu quả sử dụng toàn bộ các phương tiện kinh doanh trong
quá trình sản xuất, tiêu thụ.


6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Hiệu quả của Doanh nghiệp là đánh giá khả năng đạt được kết quả, khả
năng sinh lãi của Doanh nghiệp do mục đích cuối cùng của người chủ sở hữu,
của nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của Doanh
nghiệp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, Doanh nghiệp phải sử dụng và phát
triển tiềm năng kinh tế của mình. Không đảm bảo được khả năng sinh lãi, lợi
nhuận tương lai sẽ không chắc chắn, giá trị của Doanh nghiệp sẽ bị giảm,
người chủ có nguy cơ bị mất vốn. Phân tích hiệu quả hoạt động của Doanh

nghiệp được đặc trưng bởi việc xem xét hiệu quả sử dụng toàn bộ các phương
tiện kinh doanh trong quá trình sản xuất, tiêu thụ cũng như các chính sách tài
trợ. Do vậy hiệu quả hoạt động của một Doanh nghiệp được xem xét trên hai
phương diện hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính.
Theo giáo trình Thống kê Doanh nghiệp của Trường Đại học kinh tế TP.
Hồ Chí Minh thì hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh lợi ích đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
trên cơ sở so sánh giữa lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong quá trình
SXKD, biểu hiện mức độ phát triển DN theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực nhằm thực hiện được mục tiêu kinh doanh. Để đạt HQKD
cao, DN cần tối đa hóa các kết quả đầu ra trong điều kiện các nguồn lực hạn
chế của mình.


7
HQKD thể hiện mối quan hệ tương đối giữa kết quả kinh doanh và
phương tiện tạo ra kết quả.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả
kinh doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của Doanh
nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của
lao động xã hội được xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu
ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả
kinh doanh của Doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về
không gian và thời gian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt thời gian,
hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không
được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh
tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân Doanh nghiệp không được vì lợi ích trước
mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra

khi con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và
cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm
một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi
trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực....
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các Doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt
động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung (
về mặt định hướng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các
chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả
lớn nhất.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh. Khi tiến hành bất kỳ


8
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các Doanh nghiệp đều phải huy
động và sử dụng các nguồn lực mà Doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra
kết quả phù hợp với mục tiêu mà Doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát
triển của Doanh nghiệp thì Doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau,
nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực
của Doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các
mục tiêu khác, các nhà Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều
công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ
hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép
các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu
quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp,

để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương
diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh
doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra,
đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong
phạm vi toàn Doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình
độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở
từng bộ phận cấu thành của Doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý
luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất
quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích
nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý
nhất để thực hiện các mục tiêu của Doanh nghiệp đã đề ra.


9
HQKD của DN ngành xây dựng biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
đầu ra là thu nhập của DN và chi phí đầu vào cụ thể như sau:
- Thu nhập của Doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ khoản tiền thu được
từ các hoạt động SXKD của DN. Các khoản thu nhập của DN xây dựng bao
gồm: Thu nhập bán hàng hay còn gọi là doanh thu từ hoạt động bàn giao công
trình, hạng mục hoàn thành cho đơn vị giao thầu, đây là nội dung chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của DN xây dựng.
- Thu nhập về tiêu thụ sản phẩm từ các hoạt động kinh doanh của DN
xây dựng.
- Thu nhập từ các hoạt động đầu tư tài chính vào các đơn vị khác, bao gồm
các khoản thu từ hoạt động liên doanh, góp vốn, đầu tư tài chính ra ngoài DN.
- Thu nhập từ các hoạt động tài chính, bao gồm các khoản thu được từ các
hoạt động có liên quan đến huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
DN. Thu nhập từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường) bao gồm các khoản
thu nhập không thường xuyên, không ổn định, khó dự kiến trước như thu nhập

về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định… thu từ các khoản nợ không ai đòi.
- Chi phí của DN xây dựng: Chi phí SXKD của DN là toàn bộ chi phí mà
DN phải bỏ ra để thực hiện hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định. Có
rất nhiều cách để phân loại chi phí, nếu phân loại chi phí theo khoản mục tính
giá thành thì chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Được thể
hiện theo công thức sau: Chi phí, giá thành toàn bộ công trình xây lắp = Giá
thành sản phẩm xây lắp + Chi phí bán giá thành sản phẩm (Trong đó, giá
thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục: Chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung).
1.1.4. Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được


10
quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung
và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người
mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những
thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát
hành ở thị trường sơ cấp.
1.1.5. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Thực tiễn cho thấy, có nhiều cách phân loại HQKD, mỗi cách phân loại dựa
trên những tiêu thức khác nhau và nhằm mục đích khác nhau. Để tạo điều kiện
thuận lợi cho DN phân tích, đánh giá hiệu HQKD, người ta có các cách phân loại
sau:
- Căn cứ theo phạm vi tính toán:
+ Hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả xã hội.
+ Hiệu quả an ninh quốc phòng.
+ Hiệu quả đầu tư.

+ Hiệu quả môi trường.
- Căn cứ theo nội dung tính toán:
+ Hiệu quả dưới dạng thuận.
+ Hiệu quả dưới dạng nghịch.
- Căn cứ theo phạm vi tính:
+ Hiệu quả toàn phần.
+ Hiệu quả đầu tư tăng thêm.
1.1.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Như đã nêu ở mục 1.1 hiệu quả kinh doanh được phân tích theo công thức:
Hiệu quả = Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào x 100%
Trong các công thức trên kết quả kinh doanh thường là lợi nhuận hoặc
doanh thu, trong đó nhà phân tích có thể sử dụng rất nhiều chỉ tiêu lợi


11
nhuận (lợi nhuận sau thuế thu nhập DN, lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi
nhuận trước thuế và lãi vay, lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh, lợi
nhuận gộp).
Phương tiện tạo ra kết quả cũng được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như tài
sản (tổng tài sản, từng loại tài sản), tổng vốn đầu tư, vốn chủ sở hữu, chi phí,
thậm chí là doanh thu (trong trường hợp kết quả kinh doanh thể hiện qua chỉ
tiêu lợi nhuận). Do có nhiều chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cũng như
phương tiện tạo ra kết quả đó nên có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh HQKD của
DN và mỗi chỉ tiêu đó sẽ thể hiện một ý nghĩa nhất định.
* Hiệu quả cá biệt: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt được xây dựng
cho từng quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương
tiện, từng nguồn lực được sử dụng với kết quả mà Doanh nghiệp đạt được.
Hiệu suất sử dụng tài sản = Giá trị sản xuất/ Tổng tài sản bình quân
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =Giá trị sản xuất/ Nguyên giá bình quân TSCĐ
NSLĐ năm =Giá trị sản xuất/ Tổng số ngày làm việc

NSLĐ ngày =Giá trị sản xuất/ Tổng số ngày làm việc của CNSX
Số vòng quay =Giá trị sản xuất/VLĐ bình quân
* Hiệu quả tổng hợp: Các chỉ tiêu này thể hiện khả năng sử dụng một
cách tổng hợp tất cả các nguồn lực để tạo ra HQKD của doanh nghiệp.
- Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận trước thuế/ DT thuần +
DT hoạt động tài chính + Thu nhập khác x 100%
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần ( SXKD) = Lợi nhuận thuần
SXKD/ Doanh thu thuần x 100%
+ Tỷ suất lợi nhuận hoạt động SXKD = Lợi nhuận thuần SXKD +
Khấu hao TSCĐ/ Doanh thu thuần SXKD x 100%
- Phân tích khả năng sinh lợi tài sản


12
+ Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lợi tài sản = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân x 100%
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) sẽ giúp nhà quản lý Doanh
nghiệp trả lời câu hỏi: "Những gì Doanh nghiệp có thể làm được với các tài
sản mà Doanh nghiệp có sẵn". Nếu như giá trị chỉ tiêu này càng cao càng cho
thấy khả năng quản lý của Doanh nghiệp. Do đó, tỷ suất sinh lợi của tài sản là
kết quả tổng hợp của những cố gắng của Doanh nghiệp trong việc nâng cao
hiệu quả cá biệt của các yếu tố sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh, là
kết quả của nỗ lực mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh số và tiết kiệm các
chi phí. Điều này được thể hiện thông qua sơ đồ phương trình Dupont.
Cách phân tích này còn chỉ ra phương hướng nâng cao sức sinh lời tài
sản của Doanh nghiệp. Cụ thể: chênh lệch về hiệu quả kinh doanh giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc là kết quả tổng hợp ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản, thể hiện qua công thức
ROA


=

AH L.N/D.T

+

AH D.T/T.S

AH LN/DT là ảnh hưởng của sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận trên
Doanh thu. Thực chất đây là ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí. Nó chỉ liên quan chủ yếu đến vấn đề tiêu
thụ, vấn đề bán hàng tại Doanh nghiệp và được tính theo công thức sau :
AH L.N/D.T

=

H D.T/T.S 1

x

(H L.N/D.T 1- H L.N/D.T0)

AH D.T/T.S là ảnh hưởng của sự thay đổi của tỷ suất doanh thu trên tài
sản. Đây chính là hiệu quả của quá trình quản lý và sản xuất của Doanh
nghiệp. Nếu Doanh nghiệp tổ chức tốt việc sản xuất, tiết kiệm vốn thì số vòng
quay vốn tăng, hiệu quả này sẽ tăng lên.
AH L.N/D.T

=


H L.N/D.T0

x

(H D.T/T.S1 - HD.T/T.S0)

Với H L.N/D.T 0, 1 là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của kỳ gốc, kỳ phân
tích. H D.T/T.S 0,1 là tỷ suất của doanh thu trên tài sản của kỳ gốc, kỳ phân tích.


13
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) được sử dụng trong nội bộ của
Doanh nghiệp để theo dõi tình hình sử dụng tài sản theo thời gian, theo dõi
hoạt động của Doanh nghiệp trong tình hình chung của ngành và so sánh với
các Doanh nghiệp trong cùng ngành. Patricia Fairfield và Teri Lombardi
Yohn đã thực hiện một nghiên cứu về tỷ suất sinh lợi của tài sản. Họ đã chứng
minh được rằng phân tích sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi của tài sản có vai trò
quan trọng trong việc dự báo tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
trong tương lai.
- Tỷ suất sinh lợi kinh tế của tài sản (RE)
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) đã phản ánh một cách tổng
hợp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Tuy nhiên kết
quả về lợi nhuận còn chịu tác động bởi thuế thu nhập Doanh nghiệp và cấu
trúc nguồn vốn. Vì vậy, để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh
tế ở Doanh nghiệp, còn có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi kinh tế của tài
sản.
RE = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản bình quân x 100%
Nói đến hiệu quả Doanh nghiệp các nghiên cứu trên thế giới đều dung
thuật ngữ “Firm Performance” khái niệm này là một vấn đề gây tranh cãi về

tài chính chủ yếu là do ý nghĩa đa chiều của nó. Nghiên cứu về hoạt động DN
xuất phát từ lý thuyết tổ chức và quản lý chiến lược (Murphy, Trailer & Hill
1996): Hiệu quả hoạt động đo lường trên cả phương diện tài chính và tổ chức.
Hiệu quả hoạt động tài chính như tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận
trên tài sản, và tối đa hóa lợi ích của cổ đông là vấn đề cốt lõi của tính hiệu
quả của DN (Chakravarthy, 1986). Các biện pháp hiệu suất hoạt động, chẳng
hạn như tốc độ tăng trưởng doanh số bán hàng và tăng trưởng thị phần, cung
cấp một định nghĩa rộng hơn về hiệu suất khi họ tập trung vào các yếu tố cuối
cùng dẫn đến hoạt động tài chính (Hoffer & Sandberg, 1987).


14
Việc đo lường hiệu quả hoạt động có thể bị tác động bởi mục tiêu của
công ty mà mục tiêu này có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách đo lường
hiệu quả hoạt động của công ty và sự phát triển của thị trường chứng khoán
và thị trường vốn. Ví dụ, nếu thị trường chứng khoán không phát triển cao và
các hoạt động lúc đó chỉ tiêu đo lường theo giá trị thị trường không cung cấp
một thông tin chính xác. Các biến đại diện cho hiệu quả hoạt động phổ biến là
lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên VCSH (ROE) hoặc lợi nhuận
trên đầu tư(ROI). Những đo lường hiệu quả hoạt động theo kế toán này đại diện
cho các chỉ số tài chính thu được từ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập đã
được sử dụng bởi nhiều nhà nghiên cứu. Ví dụ: Mehran (1995), vàAng, Cole &
Line (2000).
Ngoài ra, còn có các đo lường hiệu quả hoạt động khác được gọi là đo
lường hiệu quả hoạt động thị trường, chẳng hạn như giá mỗi cổ phiếu với thu
nhập trên mỗi cổ phiếu (P/E) (Abdel Shahid, 2003), tỷ số giá thị trường
củaVCSH trên giá trị sổ sách của VCSH (MBVR), và Tobin Q. Hai biện pháp
kế toán, ROA và ROE, được sử dụng như là chỉ tiêu cho hoạt động của công
ty, và ba chỉ tiêu hoạt động thị trường là P/E, MBVR, và Q. Tobin. Hiệu quả
hoạt động đo lường bằng ROA và ROE thường được sử dụng nhiều nhất.

Trong đó chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả tài chính là tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), (Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình
quân). Đây là một chỉ số được sử dụng để dễ so sánh giữa các DN trong cùng
ngành nghề với quy mô khác nhau, hoặc giữa các DN trong nhiều ngành nghề
khác nhau, hoặc giữa nhiều hoạt động đầu tư khác nhau như tiền gửi tiết
kiệm, bất động sản, chứng khoán, vàng, ngoại tệ, dự án kinh doanh… chính vì
vậy nó sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra các quyết định tài trợ nhanh chóng.
Nhược điểm lớn nhất của chỉ số ROE là nó có thể dễ dàng bị bóp méo
bởi các chiến lược tài chính của nhà quản trị DN. Ví dụ, nhà quản trị có thể


15
dự đoán được vì một lý do gì đó mà lợi nhuận của DN có khả năng bị ảnh
hưởng và suy giảm nên DN sẽ tăng đầu tư vào dư nợ hoặc mua lại cổ phiếu
từnguồn tiền mặt tích trữ, và chính những hoạt động này sẽ giúp DN cải thiện
được đáng kể chỉ số ROE. Trong khi đó chỉ số ROA có tính đến số lượng tài
sản được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh. Chỉ số này xác định
công ty có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận ròng đủ lớn trên những tài sản của
mình.
Không giống ROE, đo lường tỷ suất sinh lợi của tài sản ROA bao gồm
tất cả các loại tài sản của một Doanh nghiệp, nghĩa là tổng tài sản được sử
dụng chứ không phải là tài sản thuần (bao gồm vốn cổ đông, vốn hình thành
từ lợi nhuận để lại, vốn chênh lệch do phát hành cổ phiếu ra công chúng cao
hơn mệnh giá, các quỹ dự trữ phát triển dự phòng). Ví dụ như lượng tiền mà
Doanh nghiệp có được do vay nợ sẽ được cân bằng với một trách nhiệm
tương ứng với một khoản nợ phải trả. Chính vì vậy, chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi
của tài sản được dùng đánh giá việc sử dụng toàn bộ số tiền được đưa vào quá
trìnhsản xuất kinh doanh mà không cần quan tâm đến nguồn gốc từ vay nợ
hay từ vốn chủ sở hữu. David Lindo tin rằng tỷ suất sinh lợi của tài sản là chỉ
số tài chính tốt nhất được sử dụng để đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận mà

Doanh nghiệp thu được và khoản đầu tư vào các tài sản cần thiết để đạt được
lợi nhuận đó.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh khác nhau mà mức
độ đầu tư vào tài sản mà Doanh nghiệp cần sử dụng khác nhau. Ví dụ như đối
với các Doanh nghiệp sản xuất thiết bị lớn như sản xuất ô tô thì cần một khối
lượng tài sản hữu hình lớn trong khi đó một Doanh nghiệp quảng cáo haysản
xuất phần mềm máy tính chỉ cần một lượng thiết bị tối thiểu và do đó có thể tạo
ra được tỷ suất ROA cao hơn. Tuy nhiên trong trường hợp kinh doanh thất bại,
các Doanh nghiệp có nhiều tài sản hữu hình lớn có thể chuyển đổi thành tiền


×