Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu hành động quản trị lợi nhuận khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chứng (IPO) trường hợp tổng công ty Hàng không Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN VIỆT HÙNG

NGHIÊN CỨU HÀNH ĐỘNG
QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN KHI PHÁT HÀNH
CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG (IPO):
TRƢỜNG HỢP TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN VIỆT HÙNG

NGHIÊN CỨU HÀNH ĐỘNG
QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN KHI PHÁT HÀNH
CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG (IPO):
TRƢỜNG HỢP TỔNG CÔNG TY HÀNG KHƠNG
VIỆT NAM

Chun ngành: KẾ TỐN
Mã số: 60.34.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN CÔNG PHƢƠNG

Đà Nẵng – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của

T

guy n ông hư ng

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

PHAN VIỆT HÙNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn .................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................. 9

1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN ........................................... 9
1.1.1. Định nghĩa quản trị lợi nhuận ......................................................... 9
1.1.2. Mục đích và động cơ quản trị lợi nhuận ......................................... 9
1.1.3. Kế tốn dồn tích: Cơ sở của hành động quản trị lợi nhuận .......... 13
1.2. CÁC CÁCH THỨC THỰC HIỆN QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA
NHÀ QUẢN LÝ ............................................................................................. 14
1.2.1. Quản trị lợi nhuận th ng qua lựa chọn phƣơng pháp kế toán ...... 15
1.2.2. Quản trị lợi nhuận th ng qua lựa chọn thời điểm vận ụng các
phƣơng pháp kế tốn và thực hiện các ƣớc tính kế tốn ................................. 18
1.2.3. Quản trị lợi nhuận th ng qua quyết định kinh oanh về thời
điểm thực hiện nghiệp vụ kinh tế .................................................................... 21
1.3. CÁC MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN .......... 23
1.3.1. Mơ hình Healy (1985) ................................................................... 23
1.3.2. Mơ hình DeAngelo (1986) ............................................................ 24
1.3.3. Mơ hình Friedlan (1994) ............................................................... 26
1.3.4. Mơ hình Jones (1991) ................................................................... 26


1.3.5. Biến thể của mơ hình Jones (The Modified Jones Model, 1995) . 28
1.3.6. Mơ hình ngành của D chow và Sloan In ustry Mo l 1991 .... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 30
CHƢƠNG 2. IPO CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................... 31
2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ IPO Ở VIỆT NAM ..................... 31
2.1.1. Quy trình IPO ................................................................................ 31
2.1.2. Điều kiện IPO................................................................................ 36
2.2. IPO CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ................. 37
2.3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .............................................................. 39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 41
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 43

3.1. LỰA CHỌN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................... 43
3.2. QUY ƢỚC THỜI ĐIỂM NGHIÊN CỨU .............................................. 46
3.3. THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU ........................................................ 47
3.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu........................................................ 47
3.3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................ 48
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 49
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ HÀM Ý .................................. 50
4.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ......................................................................... 50
4.1.1. Thống kê mơ tả ............................................................................. 50
4.1.2. Xác định biến kế tốn dồn tích và kiểm định giả thuyết .............. 51
4.2. HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 70
4.2.1. Nâng cao chất lƣợng kiểm tốn BCTC ......................................... 71
4.2.2. Nâng cao cơng tác quản lý của nhà nƣớc ..................................... 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4................................................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83


TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

: Báo cáo tài chính

BTC


: Bộ tài chính

BCLCTT

: Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ

CCDC

: Cơng cụ dụng cụ

CTCP

: Công ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

DAt

: Biến kế tốn dồn tích có thể điều chỉnh năm t

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

IPO

: Chào bán chứng khoán lần đầu tiên ra cơng chúng


KTV

: Kiểm tốn viên

LNST

: Lợi

MCK

: Mã chứng khốn

NDAt

: Biến kế tốn dồn tích khơng thể điều chỉnh năm t

STT

: Số thứ tự

TAt

: Tổng biến kế toán dồn tích năm t

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TNDN


: Thu nhập doanh nghiệp

TTCK

: Thị trƣờng chứng khoán

TSCĐ

: Tài sản cố định

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

VAS

: Chuẩn mực kế tốn Việt Nam

nhuận sau thuế


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
4.1.


Biến động doanh thu, lợi nhuận sau thuế và dòng tiền
trong 3 năm trƣớc IPO: 2011-2013

4.2.

Trang

50

Giá trị kế toán của tổng tài sản cuối năm 2012 của các
c ng ty đƣợc sử dụng để ƣớc tính các tham số của mơ
hình nghiên cứu (Ai2012)

4.3.

52

Biến kế tốn ồn tích năm 2013 của các c ng ty đƣợc sử
dụng để ƣớc tính các tham số của mơ hình nghiên cứu
(TAi2013)

4.4.

55

Biến động doanh thu thuần năm 2013 so với 2012 của
các c ng ty đƣợc sử dụng để ƣớc tính các tham số của
mơ hình nghiên cứu ∆REVi2013)

4.5.


58

Tổng hợp các biến th o m hình ƣớc lƣợng của các
c ng ty đƣợc sử dụng để ƣớc tính các tham số của mơ
hình nghiên cứu ∆REVi2013)

4.6.

Bảng tổng hợp kết quả biến kế tốn dồn tích có thể điều
chỉnh

4.7.

62

67

Mẫu bảng tổng hợp thay đổi về chính sách ƣớc tính kế
tốn

74


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ


Trang

2.1.

Quy trình IPO

31

3.1.

Thời gian quy ƣớc

46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khủng hoảng kinh tế kéo dài ảnh hƣởng xấu đến nền kinh tế thế giới
nói chung trong đó có kinh tế Việt Nam. Khủng hoảng làm nhu cầu của thị
trƣờng giảm xuống, cạnh tranh ngày càng gay gắt kinh oanh khó khăn làm
ăn thua lỗ, nhiều doanh nghiệp uộc phải giải thể. Để tồn tại, các doanh
nghiệp uộc phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh.
Nền kinh tế Việt Nam với đặc điểm vẫn tồn tại các doanh nghiệp Nhà
nƣớc nên nhiều nƣớc không công nhận là nền kinh tế thị trƣờng. Với xu thế
hội nhập, tham gia vào tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), việc cổ phần hóa
các doanh nghiệp Nhà nƣớc là cần thiết.
Đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam Airlines là VietJet Air cho biết

hãng lên kế hoạch sẽ niêm yết tại Singapor và Hong Kong năm 2015. Trƣớc
tình hình đó ngày 10/09/2014 Thủ tƣớng Chính phủ đã đồng ý phê duyệt về
việc chuyển Tổng công ty Hàng không Việt Nam từ 100% vốn cổ phần nhà
nƣớc thành cơng ty cổ phần. Về hình thức cổ phần hóa, giữ nguyên vốn nhà
nƣớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
Ngày 14/11/2014, Vietnam Airlines tiến hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra
cơng chúng.
Việc cổ phần hóa Tổng cơng ty Hàng kh ng đƣợc kỳ vọng sẽ giúp
doanh nghiệp tái cơ cấu. Điều này giúp hạn chế sự can thiệp của Nhà nƣớc
vào hoạt động của c ng ty nhƣ vậy có thể làm giảm chi phí quản lý đồng thời
nâng cao hiệu quả quản lý. Bên cạnh đó, hành động này giúp Tổng công ty
thu hút thêm nguồn lực từ các nhà đầu tƣ trong và ngồi nƣớc cịn nhà nƣớc
nhờ đó thu về một khoản tài chính lớn từ việc bán bớt cổ phần của mình, tiền
thu đƣợc có thể dùng vào các mục đích kinh tế xã hội khác.


2

Khi Tổng công ty IPO, một trong những vấn đề mà nhà đầu tƣ quan
tâm là có nên đầu tƣ vào đây hay kh ng? Đâu là căn cứ để nhà đầu tƣ ra quyết
định đầu tƣ? Câu trả lời là khả năng sinh lợi của doanh nghiệp đƣợc đánh giá
một phần thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Tổng công ty có mức sinh lợi càng cao
(lợi nhuận cao) thì giá cổ phiếu bán ra của Tổng công ty sẽ càng cao, từ đó
những lợi ích mà Tổng c ng ty thu đƣợc càng nhiều và ngƣợc lại. Do đó để
bán cổ phiếu đƣợc giá cao nhất có thể thì Tổng cơng ty có thể cân nhắc báo
cáo lợi nhuận cao nhất có thể, bao gồm lợi nhuận “thực” có đƣợc từ hoạt động
kinh doanh và phần lợi nhuận “đƣợc điều chỉnh” th ng qua vận dụng các
chính sách kế tốn.
Để làm sáng tỏ có hay khơng việc Tổng c ng ty điều chỉnh lợi nhuận
thông qua vận dụng các chính sách kế tốn khi IPO, tơi chọn đề tài: “Nghiên

cứu hành động quản trị lợi nhuận khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng (IPO): trƣờng hợp Tổng công ty Hàng không Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau:
- Tìm kiếm bằng chứng về quản trị lợi nhuận tại Tổng công ty Hàng
không Việt Nam khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)
- Từ kết quả phân tích đƣa ra gợi ý nhằm nâng cao chất lƣợng chỉ tiêu
lợi nhuận của doanh nghiệp nói chung.
Câu hỏi nghiên cứu
- Tổng công ty Hàng không Việt Nam có thực hiện các hành động
quản trị lợi nhuận khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng hay khơng?
- Nếu có thì cần phải làm gì để lợi nhuận báo cáo trung thực hơn?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản trị lợi nhuận gắn với IPO của Tổng
công ty Hàng không Việt Nam.


3

- Phạm vi nghiên cứu: Năm 2014 là năm Tổng công ty Hàng không
Việt Nam IPO. Nghiên cứu này x m xét hành động quản trị lợi nhuận của
Tổng c ng ty trong 3 năm kế trƣớc năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm (Empirical
Study) dựa vào bằng chứng thu thập trực tiếp tại Tổng cơng ty Hàng khơng
Việt Nam.
Mơ hình biến dồn tích accrual mo l đƣợc sử dụng để nhận diện hành
động quản trị lợi nhuận của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đối với c ng tác đào tạo đề tài cung cấp bằng chứng về việc vận dụng

biến thể của mơ hình Jones (Modified Jones model) trong việc nghiên cứu
quản trị lợi nhuận ở Việt Nam. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu đề tài còn
cung cấp th ng tin cho nhà đầu tƣ trong việc đƣa ra quyết định khi dựa vào
thông tin lợi nhuận của doanh nghiệp
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, các danh mục và tài liệu tham
khảo, luận văn gồm có 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp
Chƣơng 2: IPO của Tổng công ty Hàng không Việt Nam và giả thuyết
nghiên cứu
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả phân tích và hàm ý
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản trị lợi nhuận đƣợc các nƣớc phát triển thực hiện từ những năm 80
của thế kỷ trƣớc, trong các bối cảnh động cơ khác nhau nhƣ trƣớc và sau
thời điểm công ty niêm yết hay phát hành thêm chứng khốn, thời điểm Chính


4

phủ thay đổi các chính sách thuế, kiểm tra các doanh nghiệp bán phá giá hay
thời điểm khủng hoảng kinh tế thế giới… cũng nhƣ sự tác động của các tổ
chức tài chính, các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, hay các chính sách của Chính phủ
đến hành vi quản trị lợi nhuận.
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc điều chỉnh lợi
nhuận và các giả thuyết đã đƣợc chứng minh bằng nhiều mơ hình nghiên cứu
kinh nghiệm nhƣ: Th H aly Mo l 1985 Th D Ang lo Mo l 1986
The Jones Model (1991), Modified Jones Model, Industry Model của Dechow
an Sloan 1991 Th Fri lan 1994 …
Ở Việt Nam, thị trƣờng chứng khoán ra đời năm 2000 khá muộn so với

thế giới đến năm 2006 thì mới có Luật chứng khốn. Nên trƣớc đó vấn đề
quản trị lợi nhuận kh ng đƣợc chú ý. Cho đến khi thị trƣờng chứng khoán đi
vào quỹ đạo và bắt đầu tăng trƣởng thì vấn đề này mới đƣợc quan tâm. Một
số nghiên cứu lý thuyết về điều chỉnh lợi nhuận của PGS.TS Nguyễn Công
Phƣơng nhƣ:
Nghiên cứu “Các m hình nghiên cứu lợi nhuận ở các nƣớc phát triển có
phù hợp với bối cảnh Việt Nam? Phân tích lý thuyết” 2005 đã tổng hợp
động cơ và các m hình quản trị lợi nhuận đã đƣợc kiểm chứng trên thế giới,
phân tích ƣu nhƣợc điểm của từng m hình qua đó giúp cho các nghiên cứu
trong nƣớc có thể lựa chọn mơ hình thích hợp để thực hiện kiểm chứng lý
thuyết kế tốn chứng thực.
Nghiên cứu “Về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận” 2007 đề cập
đến tính minh bạch của chỉ tiêu lợi nhuận công bố bởi các cơng ty niêm yết
trên thị trƣờng chứng khốn, phân tích khả năng nhà quản trị thực hiện hành
động điều chỉnh lợi nhuận và đề xuất vận dụng một cơ chế chặt chẽ hơn về
trình bày và cơng bố áo cáo tài chính để thơng tin tài chính phản ánh trung
thực khách quan hoạt động kinh tế.


5

Nghiên cứu “Kế tốn th o cơ sở dồn tích và hành vi quản trị lợi nhuận
của doanh nghiệp” 2009 chỉ ra cơ sở của hành vi quản trị lợi nhuận của
doanh nghiệp cùng các cách thức mà nhà quản trị có thể thực hiện hành vi đó.
Một số nghiên cứu về lý thuyết quản trị lợi nhuận của các tác giả khác
nhƣ:
Bài viết “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận công bố
trên BCTC” của TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng 2013 đã đƣa ra nội ung r ràng
về hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị th ng qua việc vận ụng
chính sách kế tốn cũng nhƣ mục đích của việc điều chỉnh lợi nhuận.

Hai tác giả Đƣờng Nguyễn Hƣng Phạm Kim Ngọc 2013

“Phƣơng

pháp và thủ tục áp dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính các cơng ty niêm
yết tại Việt Nam đối với các hành vi quản trị lợi nhuận” àn về cách nhận
diện các hành vi quản trị lợi nhuận trên phƣơng iện kiểm toán đồng thời làm
r hơn các thủ tục và phƣơng pháp vận dụng trong kiểm toán đối với các hành
vi quản trị lợi nhuận trong kiểm toán BCTC các cơng ty niêm yết tại Việt
Nam.
Bên cạnh đó cũng đã có một số nghiên cứu kiểm định việc điều chỉnh lợi
nhuận bằng việc vận ụng các m hình nhƣ:
Đề tài “Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các c ng ty cổ phần
trong năm đầu niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” của tác giả
Huỳnh Thị Vân 2012 đã chỉ ra các c ng ty cổ phần trong năm đầu niêm yết
trên thị trƣờng chứng khốn Việt Nam giai đoạn (2008 – 2010) có điều chỉnh
tăng lợi nhuận và khả năng điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết
phụ thuộc (thuận chiều vào điều kiện ƣu đãi thuế TNDN c ng ty đƣợc
hƣởng.
Đề tài sử ụng phƣơng pháp nghiên cứu là hệ thống các cơ sở lý thuyết
để chỉ ra các kỹ thuật có thể vận ụng để điều chỉnh lợi nhuận của c ng ty;


6

phán đoán và đặt giải thuyết nghiên cứu ựa trên cơ sở lập luận logic các vấn
đề liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu; thu thập số liệu kiểm chứng giả thuyết
th ng qua m hình D Ang lo và Fri lan. Dựa trên kết quả nghiên cứu để
đƣa ra các nhận xét và kiến nghị nhằm tăng cƣờng tính trung thực của chỉ tiêu
lợi nhuận ở các c ng ty cổ phần niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt

Nam.
Đề tài còn những hạn chế nhƣ: Nghiên cứu chỉ thực hiện đối với những
c ng ty lập Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ th o phƣơng pháp trực tiếp mà ỏ qua
các c ng ty lập áo cáo lƣu chuyển tiền tệ th o phƣơng pháp gián tiếp. Trong
khi đó việc lập áo cáo lƣu chuyển tiền tệ th o phƣơng pháp nào cũng kh ng
ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cứu. Việc lựa chọn mẫu nhƣ trên của nghiên
cứu làm cho mẫu chọn kh ng thực sự ngẫu nhiên và kh ng có tính đại iện
cao. Mặt khác, m hình Fri lan cũng có những hạn chế nhất định trong việc
dự đoán hành động quản trị lợi nhuận.
Đề tài: “Nghiên cứu hành động quản trị lợi nhuận của các c ng ty trong
2 năm đầu niêm yết tại sở giao ịch chứng khốn TP Hồ Chí Minh” của tác
giả Trần Thị Thanh Quý 2012 đã làm r các c ng ty niêm yết có điều chỉnh
tăng lợi nhuận trong hai năm đầu niêm yết để tiết kiệm thuế TNDN. Đồng
thời kết quả kiểm nghiệm cũng cho thấy mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các
c ng ty là kh ng giống nhau o mục tiêu khác nhau giữa các DN và giữa các
thời kỳ.
Đề tài sử ụng phƣơng pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn thu thập số liệu BCTC của các c ng ty niêm yết trên Sở giao ịch chứng
khốn TP Hồ Chí Minh có hai năm đầu niêm yết trong giai đoạn từ năm
2004-2006 vận ụng m hình Fri lan để chứng minh số liệu và đƣa ra kết
luận.


7

Đề tài có ý nghĩa thực tiễn kh ng cao o nghiên cứu một sự việc đã kết
thúc trong quá khứ. Đồng thời nguồn số liệu của đề tài còn hạn chế mẫu nhỏ
khiến cho mức độ tin cậy chƣa cao. Ngồi ra nhƣ đã đề cập ở trên, mơ hình
Fri lan cũng có những hạn chế nhất định trong việc dự đoán hành động quản
trị lợi nhuận; những giải pháp đề xuất của đề tài cịn mang tính khái quát

chung chƣa chi tiết cụ thể hóa.
Đề tài: “Nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận trong trƣờng hợp phát
hành thêm cổ phiếu của các c ng ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Uyên Phƣơng đã cho thấy phần lớn các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam có điều chỉnh
tăng lợi nhuận trong năm tài chính liền trƣớc năm phát hành ổ sung thêm cổ
phiếu.
Đề tài sử ụng phƣơng pháp nghiên cứu tiếp cận chứng thực sử dụng
m hình tốn Fri lan 1994 để kiểm định giả thuyết. Đồng thời phân tích
kết quả th ng qua c ng cụ thống kê tốn.
Đề tài cịn những hạn chế nhƣ: Chỉ xem xét các cơng ty phát hành vì
động cơ “thu hút tài trợ từ ên ngoài” mà ỏ qua các c ng ty phát hành cổ
phiếu cho mục đích trả cổ tức hoặc trả lƣơng CNV …
Đề tài: “Sử dụng m hình Jon s để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận:
Trƣờng hợp các công ty niêm yết ở HoSE phát hành thêm cổ phiếu năm
2013” của tác giả Phan Thị Thùy Dƣơng đã cho thấy cho thấy phần lớn các
công ty niêm yết (18 công ty trong tổng số mẫu là 24 c ng ty điều chỉnh tăng
lợi nhuận trƣớc khi phát hành thêm cổ phiếu.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tiếp cận chứng thực sử dụng
mơ hình nhận diện quản trị lợi nhuận Modified Jones với kỳ nghiên cứu là
quý để kiểm định giả thuyết. Đồng thời, phân tích kết quả đƣợc thực hiện
thơng qua việc vận dụng các cơng cụ thống kê tốn (kiểm định dấu Sign test).


8

Ngƣợc lại với đề tài của tác giả Nguyễn Thị Uyên Phƣơng, đề tài này
có hạn chế là chỉ nghiên cứu trƣờng hợp phát hành “quyền mua cổ phiếu cho
cổ đ ng hiện hữu” chứ chƣa xét đến các trƣờng hợp phát hành để huy động
vốn bên ngồi.

Tóm lại, phần lớn những nghiên cứu ở trên vận dụng mơ hình
DeAngelo và Friedlan, có hạn chế là các m hình này giả định quy mô doanh
nghiệp kh ng thay đổi qua 2 năm và năm liền trƣớc kh ng có điều chỉnh lợi
nhuận. Do đó nếu giả thuyết bị vi phạm thì kết quả nghiên cứu khơng cịn
chính xác nữa.
Mặt khác, những nghiên cứu trên đều tập trung vào phân tích một số
lƣợng lớn doanh nghiệp để kết luận chung. Chƣa có nghiên cứu nào đi sâu
vào một doanh nghiệp cụ thể để tìm hiểu kỹ hành vi quản trị lợi nhuận.
Kế thừa những nghiên cứu trên, nghiên cứu này vận dụng mơ hình
Modified Jones với dữ liệu chéo trong trƣờng hợp phát hành cổ phiếu lần đầu
ra công chúng của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Đây đƣợc coi là mơ
hình cốt lõi nhất trong việc nhận diện hành động điều chỉnh lợi nhuận.


9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
1.1.1. Định nghĩa quản trị lợi nhuận
Có nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về quản trị lợi nhuận
(Earnings Management).
Quan điểm thứ nhất: Theo Davidson, Stickney, và Weil (1987) quản trị
lợi nhuận th o nghĩa h p: quá trình vận dụng linh hoạt các chính sách kế tốn
trong khn khổ hệ thống kế toán để đạt đƣợc mức lợi nhuận mong muốn.
Cũng th o quan điểm này, Scott 1997 định nghĩa “Quản trị lợi nhuận phản
ánh hành động của nhà quản trị trong việc lựa chọn các phƣơng pháp kế toán
để mang lại lợi ích của họ hoặc làm gia tăng giá trị thị trƣờng của c ng ty”
[5].

Quan điểm thứ hai xem xét quản trị lợi nhuận th o nghĩa rộng hơn.
Schipp r 1989 định nghĩa “Quản trị lợi nhuận là một sự can thiệp có cân
nhắc trong q trình cung cấp thơng tin tài chính nhằm đạt đƣợc những mục
đích cá nhân” [5]
Dù có những quan điểm định nghĩa khác nhau nhƣng đó là việc làm
"méo mó” số liệu lợi nhuận đƣợc thực hiện th ng qua hành vi điều chỉnh
doanh thu và chi phí. Trong khoa học, hành vi này thƣờng đƣợc gọi là quản trị
lợi nhuận.
Quản trị lợi nhuận là hành động làm thay đổi lợi nhuận kế tốn của nhà
quản trị cơng ty nhằm đạt đƣợc lợi nhuận mục tiêu thơng qua cơng cụ kế tốn.
1.1.2. Mục đích và động cơ quản trị lợi nhuận
Mục đích để nhà quản trị thực hiện hành động quản trị lợi nhuận


10

thƣờng là nhằm đạt đƣợc mức lợi nhuận mong muốn. Mức lợi nhuận mong
muốn ở đây là lợi nhuận do doanh nghiệp hay nhà quản lý đặt ra trong từng
bối cảnh, thời gian cụ thể. Chẳng hạn doanh nghiệp mong muốn báo cáo lợi
nhuận cao nhất có thể khi IPO nhằm thu hút vốn đầu tƣ trên thị trƣờng chứng
khoán, nhà quản lý muốn lợi nhuận cao để có mức lƣơng thƣởng cao …
Theo nghiên cứu của Nguyễn C ng Phƣơng [5] động cơ để nhà quản trị thực
hiện hành động quản trị lợi nhuận có thể là:
 Chế độ tiền lương, thưởng dành cho nhà quản trị
Tiền lƣơng là một trong các lý do khiến nhà quản trị thực hiện điều
chỉnh lợi nhuận nhằm đạt đƣợc lợi ích của chính họ. Ở các nƣớc phát triển,
việc thuê các giám đốc và trả lƣơng thƣởng theo kết quả hoạt động đã tồn tại
từ lâu. Chế độ lƣơng thƣởng dựa vào kết quả đã tạo nên một động cơ thúc đẩy
nhà quản trị điều chỉnh lợi nhuận nhằm mang lại thu nhập có lợi nhất cho họ.
Nhiều nghiên cứu đã kiểm chứng giả thuyết này (Gaver, Gver, & Austin,

1995; P. Healy, 1985; Holothausen, Larcker, & Sloan, 1995; Watts &
Zimmerman, 1986). Phần lớn các nghiên cứu này đi đến kết luận rằng, khi lợi
nhuận thực tế chƣa ị điều chỉnh) lớn hơn giới hạn trên của mức lợi nhuận để
nhận đƣợc tiền thƣởng, nhà quản trị sử dụng các chính sách kế toán để điều
chỉnh giảm lợi nhuận nhƣng vẫn nằm trong mức lợi nhuận đạt đƣợc tiền
thƣởng trong năm hiện hành để gia tăng lợi nhuận của năm sau và nhƣ vậy
tiếp tục đạt đƣợc tiền thƣởng năm sau . Ngƣợc lại, khi lợi nhuận thực tế nhỏ
hơn nhiều giới hạn ƣới của mức lợi nhuận đạt đƣợc điểm thƣởng, nhà quản
trị sẽ điều chỉnh giảm lợi nhuận để dịch chuyển phần lợi nhuận này vào năm
sau vì dù sao thì họ vẫn kh ng đạt đƣợc tiền thƣởng.
 Thu hút nguồn tài trợ bên ngoài
Giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố,
trong đó giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu và lợi nhuận kinh doanh là hai yếu


11

tố đƣợc định lƣợng rõ nét trong các nghiên cứu về định giá cổ phiếu. Cả hai
yếu tố này đƣợc cung cấp trong báo cáo tài chính. Từ đó th ng tin của báo
cáo tài chính có tác động đến giá của các cổ phiếu niêm yết. Điều chỉnh lợi
nhuận tăng lên c ng ty có thể cung cấp một “hình ảnh” tốt hơn về tình trạng
tài chính để góp phần thu hút nhà đầu tƣ trên thị trƣờng khi huy động vốn trên
thị trƣờng chứng khoán (phát hành cổ phiếu, trái phiếu . Hành động này làm
giảm chi phí vốn huy động mới (Friedlan, 1994). Giả thuyết này đã đƣợc
minh chứng bằng nhiều nghiên cứu kinh nghiệm (chẳng hạn nhƣ Fri lan
1994; Shivakumar, 2000; Teoh, Welch, & Wong, 1998). Các nghiên cứu này
dựa trên giả thuyết rằng các nhà đầu tƣ sử dụng th ng tin áo cáo tài chính để
định giá các cổ phiếu phát hành. Do tồn tại một mối liên hệ thuận chiều giữa
lợi nhuận và giá của cổ phiếu phát hành, các nhà quản trị doanh nghiệp phát
hành cổ phiếu niêm yết thực hiện hành động điều chỉnh lợi nhuận th o hƣớng

tăng lên trong năm phát hành.
 Tránh vi phạm hợp đồng
Ở các nƣớc phát triển, hợp đồng vay lu n k m th o các điều khoản
ràng uộc nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy ra đối với chủ nợ. Mức lợi nhuận
tối thiểu đạt đƣợc hay hạn chế chi trả cổ tức của một khách hàng thƣờng là
một trong các điều khoản đó. Th o lý thuyết kế tốn thực chứng, các doanh
nghiệp gần vi phạm các điều khoản của hợp đồng vay nợ với các ngân hàng
(gần đạt đƣợc mức lợi nhuận tối thiểu hoặc gần đến mức hạn chế cổ tức quy
định trong hợp đồng) sẽ lựa chọn các chính sách kế tốn để tăng lợi nhuận.
Giả thuyết này đã đƣợc kiểm chứng bởi nhiều nghiên cứu nhƣ H. D Ang lo
DeAngelo, & Skinner, 1994: DeFond & Jiambalvo, 1994; P. M. Healy &
Palepu, 1990; Sweeney, 1994).
 Giảm thiểu chi phí điều tiết của nhà nước
Việc thay đổi chính sách thuế ƣu đãi về vốn, thuế thu nhập doanh


12

nghiệp, trợ giá đặc biệt là các mặt hàng đƣợc định giá bởi nhà nƣớc nhƣ
than điện xăng ầu ở nƣớc ta … sẽ có thể làm phát sinh chi phí của doanh
nghiệp. Thật vậy, các cơng ty lớn hoặc các c ng ty có m i trƣờng hoạt động
hết sức thuận lợi có thể là đối tƣợng của nhiều áp lực từ các nhóm lợi ích khác
nhằm chia sẻ lợi nhuận. Luật chống độc quyền dựa trên lợi nhuận kế toán để
xem xét các doanh nghiệp vi phạm. Tỷ suất sinh lợi cao cho thấy khả năng
độc quyền cao. Để tránh những tác động bất lợi và các chi phí phát sinh do sự
điều tiết về chính sách của nhà nƣớc các c ng ty này điều chỉnh lợi nhuận
xuống ở mức thấp nhất có thể khi có cuộc điều tra của Chính phủ liên quan
đến độc quyền. Giả thuyết này đã đƣợc kiểm chứng bởi các nghiên cứu
(Cahan, 1992; Jones, 1991; Rayburn & Lenway, 1992). Cạnh tranh nƣớc
ngoài đặc biệt trong trƣờng hợp cạnh tranh về giá. Hiện tƣợng này đƣợc gọi

là án phá giá. Khi các c ng ty trong nƣớc phàn nàn với Chính phủ về hiện
tƣợng này để bảo vệ ngƣời sản xuất trong nƣớc, Chính phủ sẽ tiến hành điều
tra xem thực sự các nhà sản xuất trong nƣớc không thể bán thấp hơn hoặc
bằng giá nhập khẩu của mặt hàng tƣơng đƣơng vì án th o giá đó họ sẽ khơng
có lợi nhuận. Trong trƣờng hợp này, các công ty sẽ điều chỉnh lợi nhuận thấp
hơn khi cuộc điều tra đƣợc thực hiện. Hành động này nhằm tạo ra một ảnh
hƣởng thuận lợi đối với Ủy ban kiểm tra Jon s 1991 . Đây là trƣờng hợp
phổ biến ở các nƣớc lớn mà luật bán phá giá của Mỹ là một ví dụ điển hình.
 Tối thiểu hóa chi phí thuế thu nhập
Ở những nƣớc mà lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế khơng có sự
khác biệt lớn nhƣ Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn C ng Phƣơng
(2010)), tiết kiệm thuế thu nhập là một trong những động cơ thúc đẩy nhà
quản trị thực hiện điều chỉnh lợi nhuận thấp hơn mức ình thƣờng. Những
nghiên cứu liên quan đến quản trị lợi nhuận ƣới tác động của thuế thu nhập
đặt ra giả thuyết rằng, các doanh nghiệp chọn các phƣơng pháp kế toán nhằm


13

giảm chi phí thuế. Giả thuyết này biểu hiện khá rõ ở Việt Nam vì thuế đƣợc
xem là một nhân tố có ảnh hƣởng lớn đối với hành vi của nhà quản trị doanh
nghiệp.
1.1.3. Kế tốn dồn tích: Cơ sở của hành động quản trị lợi nhuận
Kế toán theo cơ sở tiền là phƣơng pháp kế toán dựa trên cơ sở Thực
thu - Thực chi tiền. Kế toán th o cơ sở tiền chỉ cho phép ghi nhận các giao
dịch khi các giao dịch này phát sinh bằng tiền.
Kế toán theo cơ sở dồn tích là phƣơng pháp kế tốn dựa trên cơ sở
nghiệp vụ phát sinh, th o đó "mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của cơng ty
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí
phải đƣợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh giao dịch kh ng căn cứ vào

thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền”.
Một trong những nguyên tắc kế toán chung đƣợc thừa nhận là cơ sở
ồn tích. Th o cơ sở này việc ghi nhận oanh thu và chi phí kh ng ựa vào
ịng tiền tƣơng ứng thu vào hay chi ra mà chỉ căn cứ vào thời điểm nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh. Do đó số liệu trên BCTC đặc iệt là Báo cáo kết
quả hoạt động kinh oanh phản ánh giá trị kh ng tƣơng ứng với ịng tiền.
Trong khi đó Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc lập trên cơ sở tiền nghĩa là
áo cáo này căn cứ vào òng tiền thực thu vào và thực chi ra để trình ày.
Chính vì vậy giữa ịng tiền trên Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và lợi nhuận trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh oanh sẽ có sự chênh lệch. Phần chênh lệch
này đƣợc các nhà nghiên cứu gọi là tổng

iến kế tốn

ồn tích Total

Accruals-TA), phản ánh lợi nhuận có đƣợc từ việc lựa chọn phƣơng pháp kế
toán và đƣợc xác định ằng c ng thức:
Tổng biến kế tốn dồn
tích (Total Accruals)

=

Lợi nhuận
sau thuế

-

Lƣu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh



14

Tuy nhiên khơng phải tồn bộ accruals đều có thể đến từ hành động
điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị. Total accruals ao gồm hai phần: iến
kế toán ồn tích có thể điều chỉnh đƣợc Discr tionary Accruals-DA và iến
kế tốn ồn tích kh ng thể điều chỉnh đƣợc Non Discr tionary AccrualsNDA).
Tổng biến kế
tốn dồn tích
(Total

iến kế tốn dồn tích
=

c thể điều ch nh đƣợc

Accruals-TA)

(Discretionary
Accruals-DA)

iến kế tốn dồn tích
+

khơng thể điều ch nh
đƣợc (Non Discretionary
Accruals-NDA)

Biến kế tốn ồn tích kh ng thể điều chỉnh đƣợc phản ánh điều kiện

kinh oanh cụ thể của từng doanh nghiệp

o đó kh ng thể điều chỉnh ởi nhà

quản trị. Ví ụ: độ ài của chu kỳ kinh oanh chu kỳ sống của sản phẩm…
Ngƣợc lại iến kế tốn ồn tích có thể điều chỉnh đƣợc là iến mà nhà quản
trị có thể điều chỉnh th ng qua việc lựa chọn chính sách kế tốn phƣơng pháp
tính giá hàng tồn kho thời điểm ghi nhận oanh thu lựa chọn phƣơng pháp
khấu hao … . Nhƣ vậy

iến kế tốn ồn tích có thể điều chỉnh đƣợc là kết

quả của quá trình vận ụng các phƣơng pháp kế toán. Để x m xét mức độ
điều chỉnh lợi nhuận của các oanh nghiệp các nhà nghiên cứu kh ng thể
quan sát một cách trực tiếp. Vì vậy các nhà nghiên cứu phải th ng qua hai
cách: một là x m xét sự lựa chọn chính sách kế tốn; hai là tính tốn iến kế
tốn ồn tích kh ng thể điều chỉnh đƣợc. Từ đó m hình nghiên cứu việc
điều chỉnh lợi nhuận thực chất là m hình xác định iến kế tốn ồn tích
kh ng thể điều chỉnh đƣợc.
1.2. CÁC CÁCH THỨC THỰC HIỆN QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA
NHÀ QUẢN LÝ
Theo nghiên cứu của Nguyễn C ng Phƣơng [5] [6] quản trị lợi nhuận
có thể đƣợc thực hiện th ng qua các phƣơng pháp khác nhau: Điều chỉnh lợi


15

nhuận thơng qua lựa chọn phƣơng pháp kế tốn thời điểm vận ụng các
phƣơng pháp kế toán và thực hiện các ƣớc tính kế tốn hoặc thơng qua các
quyết định quản lý về thực hiện nghiệp vụ kinh tế.

1.2.1. Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn phƣơng pháp kế toán
Lựa chọn một phƣơng pháp kế toán ảnh hƣởng đến thời điểm ghi nhận
oanh thu và chi phí. Lựa chọn phƣơng pháp kế toán làm cho việc ghi nhận
oanh thu sớm hơn và ghi nhận chi phí chậm hơn sẽ làm tăng lợi nhuận. Dƣới
đây là các chính sách kế tốn và các ƣớc tính kế tốn đƣợc tổng hợp ởi
nghiên cứu của Đƣờng Nguyễn Hƣng [3].
a ch n chính sách ế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn
Các nhà quản lý có thể có nhiều lựa chọn phƣơng pháp ghi nhận oanh
thu giá vốn. Trong oanh nghiệp xây ựng hoặc ịch vụ việc thi c ng c ng
trình hay thực hiện ịch vụ có thể kéo ài

o vậy oanh nghiệp có thể lựa

chọn ghi nhận oanh thu giá vốn khi c ng trình hồn thành hoặc ghi nhận
doanh thu, giá vốn th o tiến độ hoàn thành. Th o phƣơng pháp tỷ lệ hoàn
thành, doanh thu ghi nhận trong kỳ kế tốn đƣợc xác định theo tỷ lệ phần
cơng việc đã hồn thành. Phần cơng việc hồn thành đƣợc xác định theo một
trong a phƣơng pháp tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ:
 Đánh giá phần công việc hoàn thành
 So sánh tỷ lệ % giữa khối lƣợng cơng việc đã hồn thành với tổng khối
lƣợng cơng việc phải hồn thành
 Tỷ lệ % chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ƣớc tính để hồn thành
toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Một trong a phƣơng pháp xác định phần cơng việc hồn thành để ghi
nhận doanh thu, giá vốn trong kỳ phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của
nhà quản trị. Do vậy nếu oanh nghiệp ghi nhận oanh thu giá vốn th o tiến
độ hồn thành thì phƣơng pháp này cho phép oanh nghiệp có thể thực hiện


16


hành vi điều chỉnh lợi nhuận th ng qua ƣớc tính mức độ hồn thành c ng
việc.
a ch n phương pháp h u hao
Doanh nghiệp có thể thay đổi phƣơng pháp tính khấu hao để điều chỉnh
lợi nhuận ở kỳ thay đổi phƣơng pháp. Có a phƣơng pháp khấu hao TSCĐ
ao gồm: khấu hao th o đƣờng thẳng khấu hao th o số lƣợng sản phẩm khấu
hao th o số ƣ giảm ần. Với mỗi một phƣơng pháp khấu hao sẽ cho các chi
phí khấu hao khác nhau. Do đó lựa chọn phƣơng pháp khấu hao sẽ cho phép
ịch chuyển lợi nhuận giữa các niên độ. Chằng hạn việc thay đổi phƣơng
pháp từ khấu hao th o đƣờng thẳng sang phƣơng pháp khấu hao th o số ƣ
giảm ần có thể làm tăng chi phí khấu hao vào năm thay đổi.
a ch n chính sách về ghi nhận chi phí s a ch a
Doanh nghiệp có thể điều chỉnh lợi nhuận th ng qua việc lựa chọn
chính sách về ghi nhận chi phí sửa chữa TSCĐ. Có hai loại sửa chữa TSCĐ
đó là sửa chữa thƣờng xuyên và sửa chữa lớn. Với mỗi loại sửa chữa sẽ phát
sinh chi phí sửa chữa. Tuy nhiên tùy từng loại sửa chữa th o tính chất quy
m của nó mà chi phí sửa chữa đƣợc hạch tốn vào chi phí khác nhau. Do đó
ảnh hƣởng đến lợi nhuận trong kỳ. Cụ thể:
- Đối với sửa chữa thƣờng xun: Tồn ộ chi phí sửa chữa nhỏ TSCĐ
đƣợc hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh oanh trong kỳ.
- Đối với sửa chữa lớn: Nếu doanh nghiệp chƣa có kế hoạch trích trƣớc
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì tồn ộ chi phí này đƣợc tập hợp và phân ổ
cho nhiều kỳ. Doanh nghiệp có thể lựa chọn số kỳ phân ổ th o ý muốn chủ
quan của ngƣời quản lý việc lựa chọn số kỳ phân ổ sẽ ảnh hƣởng đến chi
phí và lợi nhuận từng kỳ. Ngồi ra

oanh nghiệp có thể ƣớc tính trích trƣớc

chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh oanh trong kỳ tại thời



×