Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CAO THANH SƠN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN CAM LỘ,
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CAO THANH SƠN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN CAM LỘ,
TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Cao Thanh Sơn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 2
5. Bố cục của đề cƣơng luận văn ...................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu.......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP ........................................................................................................... 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 9
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................. 9
1.1.2. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân .. 15
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ............................................. 16
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ................................ 17
1.2.1. Gia tăng số lƣợng các cơ sở SXNN .............................................. 17
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý ........................ 21
1.2.3. Gia tăng các yếu tố nguồn lực....................................................... 22
1.2.4. Nông nghiệp có trình độ thâm canh cao ....................................... 26
1.2.5. Các hình thức liên kết kinh tế tiến bộ ........................................... 27
1.2.6 Gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp .......................................... 28

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 29
1.3.1. Nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên ............................................. 29
1.3.2 Nhân tố thuộc về điều kiện xã hội ................................................. 31
1.3.3. Nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế ............................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 36


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN
CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ THỜI GIAN QUA ................................... 37
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI, KINH TẾ CỦA HUYỆN ẢNH
HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ............................................ 37
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện xã hội ........................................................ 43
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 48
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN CAM LỘ
TRONG THỜI GIAN QUA ............................................................................ 53
2.2.1. Số lƣợng cơ sở sản xuất nông nghiệp của huyện .......................... 53
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp ......................... 58
2.2.3. Quy mô các nguồn lực trong nông nghiệp của huyện .................. 62
2.2.4. Tình hình thâm canh trong nông nghiệp của huyện ..................... 66
2.2.5. Tình hình liên kết sản xuất trong nông nghiệp của huyện ............ 69
2.2.6. Kết quả sản xuất nông nghiệp của huyện ..................................... 70
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN
CAM LỘ ..... …………………………………………………………………85
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 85
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 86
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế. ...................................................... 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 89
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN
CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ .................................................................... 90

3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP ........................................ 90
3.1.1 Xu hƣớng phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay ......... 90
3.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện .......................... 93
3.1.3. Các yêu cầu khi xây dựng giải pháp ............................................. 96


3.2.CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ...................................................................... 97
3.2.1. Phát triển các cơ sở sản xuất nông nghiệp .................................... 97
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.................................. 101
3.2.3. Tăng cƣờng các nguồn lực trong nông nghiệp ........................... 103
3.2.4. Tăng cƣờng thâm canh trong nông nghiệp ................................. 107
3.2.5. Chọn lựa, áp dụng các mô hình liên kết hợp lý, hiệu quả .......... 108
3.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất và lợi ích kinh tế trong sản xuất nông
nghiệp ............................................................................................................ 110
3.2.7. Các giải pháp khác ...................................................................... 110
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 114
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN

: Công nghiệp

CN-XD

: Công nghiệp – xây dựng


CNH

: Công nghiệp hóa

ĐTLĐ

: Đối tƣợng lao động

HĐH

: Hiện đại hóa

HTX

: Hợp tác xã nông nghiệp

GTSX

: Giá trị sản xuất

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

KTHGĐ

: Kinh tế hộ gia đình

KTTT


: Kinh tế trang trại



: Lao động

LN

: Lâm nghiệp

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NTM

: Nông thôn mới

NN

: Nông nghiệp

NSLĐ

: Năng suất lao động

NLTS

: Nông lâm thuỷ sản


PTNNBV

: Phát triển nông nghiệp bền vững

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TS

: Thuỷ sản

TLSX

: Tƣ liệu sản xuất

TLLĐ

: Tƣ liệu lao động

TM-DV

: Thƣơng mại – Dịch vụ


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu


Tên bảng

Trang

Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất của huyện Cam Lộ năm

39

bảng
2.1.

2014
2.2.

Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Cam Lộ qua các

41

năm
2.3.

Tình hình diện tích đất, dân số, mật độ dân số, huyện Cam Lộ

44

năm 2014
2.4.

Tình hình dân số lao động và số hộ của huyện Cam Lộ có


45

đến 31/12/2014
2.5.

Tình hình lao động tham gia trong các ngành kinh tế của

46

huyện, giai đoạn từ 2010-2014
2.6.

Giá trị sản xuất của huyện Cam Lộ qua các năm

49

2.7.

Tình hình trang trại của huyện Cam Lộ qua các năm

54

2.8.

Số trang trại phân theo loại hình trang trại ở huyện Cam Lộ

55

qua các năm
2.9.


Tình hình dịch chuyển cơ cấu GTSX nông nghiệp của huyện
Cam Lộ giai đoạn 2010-2014

58

2.10.

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt của huyện Cam Lộ
giai đoạn 2010-2014

59

2.11.

Chuyển dịch cơ cấu và giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của
huyện Cam Lộ giai đoạn 2010-2014

61

2.12.

Tình hình sử dụng lao động trong SXNN huyện Cam Lộ

63

thời gian qua


Số hiệu


Tên bảng

Trang

Tình hình vốn đầu tƣ cho nông nghiệp từ nguồn vốn ngân

64

bảng
2.13.

sách huyện Cam Lộ quản lý qua các năm
2.14.

Giá trị sản phẩm thu hoạch các các loại cây trồng trên đất
trồng trọt của huyện qua các năm

67

2.15.

Tình hình năng suất của một số loại cây trồng trên địa bàn
huyện Cam Lộ, giai đoạn 2010-2014

68

2.16.

Kết quả GTSX nông, lâm, thủy sản huyện Cam Lộ thời gian


71

qua
2.17.

Kết quả GTSX nông nhiệp của huyện Cam lộ giai đoạn

72

2010-2014
2.18.

Giá trị sản xuất ngành trồng trọt của huyện Cam Lộ qua các

73

năm giai đoạn 2010-2014
2.19.

Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn huyện qua các năm

73

2.20.

Một số cây trồng của huyện Cam Lộ thời gian qua

75


2.21.

Sản lƣợng sản xuất lúa theo xã, phƣờng, thị trấn của huyện

76

Cam Lộ
2.22.

GTSX ngành chăn nuôi huyện Cam Lộ 2010-2014

77

2.23.

Kết quả về số lƣợng đàn gia súc, gia cầm huyện Cam Lộ

78

qua các năm
2.24.

Kết quả về số lƣợng đàn gia súc, gia cầm huyện Cam Lộ

79

qua các năm
2.25.

Tình hình hộ nghèo, cận nghèo và thoát nghèo của huyện

năm 2014

81


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu

Trang

2.1.

Tình hình cơ cấu lao động tham gia trong các ngành kinh tế

47

2.2.

Cơ cấu kinh tế huyện Cam Lộ qua các năm

51

2.3.

Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt của huyện 2010-2014

60


2.4.

Tình hình chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi của

62

biểu

huyện 2010-2014


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng
của nền sản xuất hàng hóa. Xã hội loài ngƣời muốn tồn tại và phát triển đƣợc
thì những nhu cầu cần thiết không thể thiếu và nông nghiệp chính là ngành
cung cấp chính. Do đó, nông nghiệp vẫn đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong đời sống nhân dân và trong sự phát triển kinh tế nông thôn.
Quảng Trị là tỉnh nằm ở dải đất miền Trung với diện tích 4.739 km2,
bao các kiểu địa hình nhƣ: núi, gò đồi, đồng bằng, đồng thời lại tiếp giáp với
biển Đông, do đó Quảng Trị có rất nhiều thuận lợi để phát triển nông nghiệp
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Cam Lộ là một huyện gồm cả đồng bằng và
miền núi, gần nhƣ trung tâm của tỉnh Quảng Trị, đây là một huyện thuần
nông, có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất nông nghiệp. Huyện Cam Lộ
có tổng diện tích 367,4 km2, trong đó diện tích đất nông nghiệp - lâm nghiệp
là 28.300 ha; địa hình của huyện có thể chia làm hai khu vực chính: khu vực
đồng bằng phía ở Đông và khu vực gò đồi đất dốc phân bố chủ yếu ở phía

Tây.
Với cơ sở hạ tầng đã đƣợc nâng cấp và hoàn thiện hơn, trong những
năm gần đây chƣơng trình nông thôn mới của huyện Cam Lộ đạt đƣợc những
kết quả rất khả quan, góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp của huyện. Song, do ảnh hƣởng của các nhân tố nhƣ vốn đầu tƣ,
điều kiện khí hậu, địa hình và phong tục tập quán trong sản xuất cũng đã ảnh
hƣởng rất lớn đến phát triển nông nghiệp của huyện. Bên cạnh đó diện tích
đất nông nghiệp đang giảm dần nhƣờng chỗ cho phát triển các khu công
nghiệp, nhà máy và các mục đích phi nông nghiệp khác dẫn đến việc cần phải
rà soát, điều chỉnh lại quỹ đất đai để bố trí sản xuất nông nghiệp hợp lý với


2

phát triển chung của huyện. Các mặt khác nhƣ việc áp dụng khoa học công
nghệ vào phát triển nông nghiệp, vấn đề về phát triển nông nghiệp phải gắn
liền với bảo vệ môi trƣờng đang còn nhiều hạn chế. Do đó, để nâng cao giá trị
sản xuất của ngành nông nghiệp cũng nhƣ tìm ra hƣớng đi mới phù hợp với
tình hình thực tiễn trên địa bàn huyện, cùng với những lý do trên và những
kiến thức, kinh nghiệm của mình tôi chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp trên
địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp gắn với những phân tích,
đánh giá từ thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện để đề xuất các giải
pháp nhằm phát triển nông nghiệp của huyện một cách toàn diện và hiệu quả.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn về phát
triển nông nghiệp huyện Cam Lộ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Các vấn đề về nông nghiệp, nông thôn của

huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị theo nghĩa hẹp; Phân tích thực trạng phát triển
nông nghiệp trong thời gian vừa qua và đề xuất các giải pháp phát triển nông
nghiệp trong thời gian tới.
+ Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung trên địa bàn
huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
+ Thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp giai đoạn
2009 - 2014. Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những
năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tiếp cận nghiên cứ theo phƣơng pháp phân tích thực chứng, phƣơng
pháp phân tích chuẩn tắc


3

- Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu , so sánh
- Các phƣơng pháp khác,…
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 3
Chƣơng nhƣ sau:
- Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp
- Chƣơng 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Cam Lộ, tỉnh
Quảng Trị trong thời gian qua.
- Chƣơng 3. Giải pháp để phát triển nông nghiệp huyện Cam Lộ, tỉnh
Quảng Trị thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu
Nghiên cứu ngoài nƣớc
- Nhà kinh tế học ngƣời Anh - David Ricardo (1772-1823) ở thế kỷ 18
đã đƣa ra quan điểm rằng phát triển nông nghiệp là phải chú trọng sử dụng có

hiệu quả tƣ liệu sản xuất nông nghiệp trong đó quan trọng nhất là đất đai và
nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất. Nhƣ vậy, theo Ông đất đai là
tƣ liệu sản xuất và là nguồn lực quan trọng nhất cho phát triển nông nghiệp và
để phát triển cần phải dựa vào nâng cao năng suất. [2]
- Trong khi đó, đại diện cho trƣờng phái Tân cổ điển, Lewis (1954) cho
rằng muốn phát triển nông nghiệp thì phải chuyển dịch lao động từ nông
nghiệp sang công nghiệp. Khu vực nông nghiệp, tồn tại tình trạng dự thừa lao
động và lao động dƣ thừa này dần dần đƣợc chuyển sang khu vực công
nghiệp. Theo ông, phát triển nông nghiệp là sự biểu hiện qua sự dịch chuyển
nguồn lực lao động dƣ thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công
nghiệp. [2, tr14]
- Sung Sang Park (1992) có cách nhìn khác từ cách tiếp cận mô hình


4

sản xuất và lập luận ra rằng quá trình phát triển nông nghiệp phải trải qua 3
giai đoạn: sơ khai, đang phát triển và phát triển. Sản lƣợng nông nghiệp phụ
thuộc vào các yếu tố khác nhau tại mỗi giai đoạn phát triển khác nhau. Nhƣ
giai đoạn sơ khai, sự phát triển nông nghiệp chỉ dựa vào khai thác các yếu tố
từ tự nhiên và lao động là các yếu tố có sẵn đƣợc hiểu theo chiều rộng. Giai
đoạn đang phát triển, sự phát triển nông nghiệp dựa vào các yếu tố đầu vào
đƣợc sản xuất từ khu vực công nghiệp nhƣ phân bón, thuốc hóa học vào dựa
trên nền tảng các yếu có đã có sẵn. Giai đoạn phát triển là giai đoạn sự dụng
các yếu tố sản xuất từ công nghiệp đặc biệt là máy móc và kỹ thuật hiện đại,
giai đoạn mà khoa học công nghệ tiến bộ đƣợc áp dụng nhiều vào phát triển
nông nghiệp làm tăng năng suất nông nghiệp. Nhƣ vậy, ý của Sung Sang Park
là muốn phát triển nông nghiệp tất yếu sẽ trải qua các giai từ thấp đến cao và
yếu tố tác động đến phát triển nông nghiệp ở mỗi giai đoạn khác nhau, cho
đến giai đoạn phát triển là giai đoạn tăng năng suất nông nghiệp chủ yếu dựa

vào yếu tố áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ. [2]
Nghiên cứu trong nƣớc:
- Trong cuốn sách “Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn,
nông nghiệp Việt Nam” của Chu Hữu Quý (1996) đã chỉ ra thực trạng nông
thôn nƣớc ta hiện nay đƣợc thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ nhất: Về vị trí,
vai trò của nông nghiệp, nông thôn; Thứ hai: Sự phát triển của các ngành, các
lĩnh vực đối với việc chăm lo thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn. Từ
những thực trạng đó, tác giả đã đánh giá đƣợc một số vấn đề phát triển nông
nghiệp, nông thôn nƣớc ta, kể cả phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững;
chủ trƣơng, chính sách tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nƣớc ta.
Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở năm 1995. [22]
- Công trình “Phát triển nông thôn” của tác giả Phạm Xuân Nam
(1997) là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Tác


5

giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn nƣớc ta nhƣ: dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân
tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Khi phân tích những thành tựu, yếu kém,
thách thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta, tác giả đã
chỉ ra đƣợc rằng cần phải hoàn thiện hệ thống chính sách và các thức chỉ đạo
của Nhà nƣớc trong quá trình vận động của nông thôn. [17]
- Nông nghiệp Việt Nam sau đổi mới đến nay đã trải qua 3 giai đoạn
phát triển: Giai đoạn 1986-1900, phát triển nông nghiệp dựa trên kinh tế nông
hộ, gia tăng sản lƣợng nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực; Giai đoạn 19911995 nông nghiệp phát triển toàn diện theo hƣớng sản xuất hàng hóa, gia tăng
xuất khẩu nông sản; Giai đoạn 1996-2002 tiếp tục xây dựng nền nông nghiệp
hoàn hóa và phát triển nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Đây là những nhận định của Nguyễn Sinh Cúc (2003) trong tác phẩm

“Nông thôn, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” [4]
- Theo PGS.TS. Bùi Bá Bổng (2004) với bài viết “Một số vấn đề trong
phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam hiện nay và những năm tới” đã
nêu ra đƣợc các giải pháp để phát triển nông nghiệp nông thôn hiện nay và
trong những năm tới, đặc biệt là một số nội dung rất quan trọng về phát triển
nông nghiệp gắn với thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa. [1]
- Theo kết quả nghiên cứu của TS. Đinh Phi Hỗ (2004), nông nghiệp có
những đặc điểm đó là nông nghiệp có đối tƣợng sản xuất là cây trồng và vật
nuôi, ruộng đất đƣợc coi là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, hoạt động của lao động
và tƣ liệu sản xuất có tính thời vụ, nông nghiệp có địa bàn sản xuất rộng lớn,
mang tính khu vực. Tác giả đã chỉ ra đƣợc nông nghiệp có các đối tƣợng sản
xuất là cây trồng và vật nuôi, và vai trò của các yếu tố nguồn lực khác trong
phát triển nông nghiệp, Song chƣa đề cập đến cách sử dụng các nguồn lực này


6

một cách hợp lý. [12].
- Theo nghiên cứu của Phan Thúc Huân (2007) đã chỉ ra rằng sản xuất
nông nghiệp có các đặc điểm nhƣ sau: Ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu,
vừa là đối tƣợng lao động vừa là tƣ liệu lao động; sản xuất nông nghiệp có
tính thời vụ; đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống có nhu
cầu khác nhau về môi trƣờng, điều kiện ngoại cảnh; sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn đƣợc phân bố trên phạm vi và không gian rộng lớn. [14]
- Nguyễn Văn Bích, trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam sau hai mƣơi năm đổi mới – Quá khứ và hiện tại” (2007) đã nhìn nhận
một các toàn diện lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân nƣớc
ta trong thế kỷ XX, nhất là 20 năm đổi mới. Trong đó, nội dung nghiên cứu
đƣợc kết cấu theo các giai đoạn. Cuốn sách đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý
luận, thực tiễn trong nông nghiệp, nông thôn, về quan hệ sản xuất, cơ chế

quản lý. Đặc biệt, đã nêu đƣợc bối cảnh về sự phát triển của nên kinh tế nƣớc
ta nói chung, nên nông nghiệp, nông thôn nói riêng. [3]
- Đặng Kim Sơn (2008) đã nêu bật thực trạng các vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn hiện nay; những thành tựu, khó khăn, vƣớng mắc còn
tồn tại trong cuốn “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và
mai sau”. Xuất phát từ thực tiễn, tác giả đã đề xuất những định hƣớng và kiến
nghị chính sách nhằm đƣa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát
triển. [23]
- Với tác phẩm khác của Đặng Kim Sơn (2008) là “Kinh nghiệm quốc
tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa” dựa trên cơ sở tổng hợp, phân tích vấn đề nông nghiệp, nông thôn,
nông dân trông quá trình CNH ở nhiều nƣớc trên thế giới. Tác giả đã có sự
liên hệ tới điều kiện cụ thể của Việt Nam với những vấn đề mang tính lý luận,
thực tiễn nhƣ: vai trò của nông nghiệp trong công nghiệp hóa (CNH), vấn đề


7

cơ cấu sản xuất, giải quyết những vấn đề về đất đai, lao động, môi trƣờng
trong CNH đất nƣớc. Và đây cũng chính là những vấn đề mà Việt Nam
đang lúng túng trong quá trình CNH, hiện đại hóa (HĐH) nhằm mục tiêu
đến năm 2020 đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng
hiện đại. [24]
- Trong bài viết “Quảng Trị phát triển kinh tế trang trại có hiệu quả”
của Nguyễn Thanh Nghị (2009) - Phó Cục trƣởng Cục Thống kê Quảng Trị,
tác giả đã khái quát tổng quan về tình hình phát triển kinh tế trang trại của
tỉnh, bên cạnh đó còn nêu lên những thành tựu đạt đƣợc và một số khó khăn,
hạn chế. Tuy nhiên, những vấn đề mà tác giả trình bày vẫn còn khái quát,
chƣa đi vào từng vấn đề chi tiết, cụ thể. [19]
- GS.TS Võ Tòng Xuân (2010), với bài viết “Nông dân và nông

nghiệp Việt Nam nhìn từ sản xuất thị trƣờng”, tác giả đã có những đề xuất để
đƣa nông nghiệp nƣớc ta tăng trƣởng nhanh và hiện đại hơn các nƣớc trong
khu vực với giải pháp để ngƣời trồng lúa có lãi, nâng cao thu nhập, ổn định
đƣợc cuộc sống, đồng thời bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia. [33]
- Theo GS.TS. Nguyễn Trần Trọng (2012) để tiếp tục đẩy mạnh sản
xuất nông nghiệp hàng hóa theo hƣớng kinh tế thị trƣờng, thì phải: Thứ nhất
đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hƣớng kinh tế thị trƣờng, từng
bƣớc chuyển các đơn vị, địa phƣơng sản xuất nông nghiệp tự cung, tự cấp lên
sản xuất hàng hóa, xây dựng các vùng sản xuất nông sản xuất khẩu tập trung.
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất
ruộng đất, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị
nông sản. [29]
- Nguyễn Ngọc Hà với cuốn sách “ Đƣờng lối phát triển kinh tế nông
nghiệp của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986 -2011)”
(2012) đã tập trung làm rõ đƣợc những điều kiện lịch sử và quá trình hình


8

thành những quan điểm, chủ trƣơng phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng
xã hội nông thôn Việt Nam văn minh hiện đại; Tác giả đã nghiên cứu một
cách toàn diện về kinh tế nông nghiệp và những biến đối trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội nông thôn trong thời kỳ đổi mới; quá trình triển khai thực
hiện đƣờng lối chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp và những thành tựu
đạt đƣợc. Trong đó, tập trung đi sâu vào nội dung trọng tâm là vấn đề Đảng
lãnh đạo thực hiện đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp, quản lý ruộng
đất, giải phóng sức lao động, phát huy sự năng động và sáng tạo của ngƣời
nông dân. [10]
Nghiên cứu phát triển nông nghiệp ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị là
một đề tài mới, nhằm nghiên cứu thực trạng và đƣa ra các giải pháp phát triển

cho huyện trong giai đoạn sắp tới.


9

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất cơ bản của xã hội, cung cấp những sản
phẩm thiết yếu nhƣ lƣơng thực, thực phẩm cho con ngƣời tồn tại và cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp. Các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt nam,
nông nghiệp còn là nguồn thu nhập về ngoại tệ nhờ xuất khẩu sản phẩm nông
nghiệp, cung cấp các yếu tố sản xuất lao động và vốn cho các khu vực kinh tế
khác, ngoài ra phát triển nông nghiệp cũng là thị trƣờng tiêu thụ các sản
phẩm, dịch vụ của công nghiệp và các ngành kinh tế khác, và tác động rất lớn
đến việc gìn giữ và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng.
Nông nghiệp có thể đƣợc hiểu theo hai nghĩa đó là:
- Theo nghĩa rộng nông nghiệp gồm 3 lĩnh vực là nông, lâm và ngƣ
nghiệp.
- Theo nghĩa hẹp ngành nông nghiệp gồm: trồng trọt, chăn nuôi và dịch
vụ [26, tr9]. Trong đó:
+ Trồng trọt là ngành sử dụng đất đai và cây trồng làm nguyên liệu
chính để sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm, tƣ liệu cho công nghiệp, đáp ứng
các nhu cầu về vui chơi, giải trí, tạo cảnh quan (vƣờn, ao, công viên...).
Ngành nông học phân loại cây trồng dựa trên:
 Phƣơng pháp canh tác chia ra gồm cây trồng nông học với các nhóm

cây hạt ngũ cốc, nhóm cây đậu cho hạt, nhóm cây cho sợi, nhóm cây lấy củ,


10

nhóm cây công nghiệp, nhóm cây đồng cỏ và thức ăn gia súc hay cây trồng
nghề vƣờn các nhóm: nhóm rau, nhóm cây ăn trái, nhóm hoa kiểng, nhóm cây
đồn điền, cây công nghiệp.
 Công dụng, gồm nhóm cây lƣơng thực, cây cho sợi, cây cho dầu và
cây làm thuốc.
 Yêu cầu về điều kiện khí hậu gồm cây ôn đới, cây nhiệt đới.
 Thời gian của chu kỳ sinh trƣởng có cây hàng năm, cây lâu năm.
+ Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi
lớn vật nuôi để sản xuất những sản phẩm nhƣ: thực phẩm, lông, và sức lao
động. Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời
sống sinh hoạt của con ngƣời. Chăn nuôi xuất hiện lâu đời trong nhiều nền
văn hóa kể từ khi loài ngƣời chuyển đổi từ lối sống săn bắn hái
lƣợm sang định canh định cƣ [35]. Ngành chăn nuôi không những cung cấp
các sản phẩm có giá trị kinh tế cao nhƣ thịt, trứng, sữa, cá, tôm….nhằm đáp
ứng các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hàng ngày của ngày dân, mà còn có vai
trò hết sức trong việc sản xuất nông nghiệp trồng trọt nhƣ sức cày, kéo và tạo
nguồn phân bón hữu cơ tốt cho sản xuất trồng trọt. Xu hƣớng tiêu dùng có
tính quy luật chung, khi xã hội phát triển thì nhu cầu tiêu dùng về các sản
phẩm chăn nuôi ngày càng tăng lên một cách tuyệt đối so với các sản phẩm
nông nghiệp nói chung. Chăn nuôi là ngành cung cấp nhiều sản phẩm làm
nguyên liệu quý giá cho các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và dƣợc
liệu. Vai trò của ngành chăn nuôi đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp các
sản phẩm đặc sản tƣơi sống và sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Xã hội càng
phát triển, nhu cầu sử dụng sản phẩm của ngƣời tiêu dùng về sản phẩm chăn
nuôi ngày càng tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng, ƣu tiên chăn nuôi các sản

phẩm có giá trị cao về cả dinh dƣỡng lẫn kinh tế. Do vậy mức đầu tƣ của xã
hội cho ngành chăn nuôi có xu hƣớng tăng nhanh và ngày càng cao, dẫn đến


11

sự chuyển đổi có tính quy luật trong đầu tƣ phát triển SXNN là chuyển dần từ
sản xuất trồng trọt sang phát triển chăn nuôi. Đối với Việt Nam, chăn nuôi là
nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho ngƣời dân và cũng là ngành kinh tế
giúp cho nông dân tăng thu nhập, giải quyết đƣợc nhiều công ăn việc làm cho
ngƣời lao động. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi ở Việt Nam đã phải gặp nhiều
khó khăn nhƣ rớt giá, bệnh dịch, sử dụng chất cấm và dƣ thừa kháng sinh...
Hậu quả là nhiều ngƣời chăn nuôi đã bị thua lỗ nặng nề phải bỏ nghề, dịch
bệnh xảy ra liên miên từ năm này sang năm khác, môi trƣờng chăn nuôi bị ô
nhiễm. Do đó, sản xuất ngành chăn nuôi ở Việt Nam cần có hƣớng đi phát
triển bền vững, phát triển lâu dài và lựa chọn những vật nuôi phù hợp với
từng vùng miền mang lại giá trị kinh tế cao.
+ Dịch vụ là hệ thống cung cấp dịch vụ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu về các
yếu tố vật tƣ kỹ thuật cho SXNN nhƣ các loại phân bón hóa học, thuốc trừ
sâu, thức ăn gia súc tổng hợp, máy móc nông cụ và hệ thống cơ sở hạ tầng
nông nghiệp nhƣ kênh mƣơng thủy lợi, giao thông nông nghiệp, công nghệ
sinh học mới. Bên cạnh đó còn có nhu cầu về các dịch vụ tƣ vấn hay phổ biến
áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới. Sự phát triển và hoạt động có hiệu quả của thị
trƣờng dịch vụ kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng trƣởng nông
nghiệp, từng bƣớc CNH, HĐH nông nghiệp và các ngành kinh tế khác ở nông
thôn.
Trong quá trình phát triển, theo tính lịch sử sản xuất nông nghiệp xuất
phát từ là phƣơng thức sản xuất đơn giản là tự cung tự cấp, tiến đến một nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa và phát triển cao để để trở thành một nền nông
nghiệp thƣơng mại hóa có phạm vi không chỉ trong một quốc gia mà phát

triển trên phạm vi toàn cầu. Các giai đoạn phát triển nông nghiệp:
- Nông nghiệp tự cung tự cấp là hình thức ngƣời nông dân hay cộng
đồng nông nghiệp tự sản xuất để đáp ứng nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm, vải


12

vóc, xây nhà cửa và sinh sống mà không cần đến các hoạt động mua bán trên
thị trƣờng. Đặc điểm của nó là sản xuất gia đình thống trị, quyết định sản xuất
cái gì hoàn toàn phụ thuộc vào sự đáp ứng đủ nhu cầu của gia đình trong hiện
tại và dự trữ đủ lƣơng thực, thực phẩm cho đến mùa giáp hạt và nông nghiệp
đƣợc xem là một sinh kế của gia đình và cộng đồng.
- Nông nghiệp hàng hóa là hình thức sản xuất lấy việc trao đổi hay
mua bán nông sản trên thị trƣờng làm mục tiêu để phát triển. Nông nghiệp
hàng hóa xuất hiện khi có sự phân công lao động xã hội và sản phẩm nông
nghiệp không những đủ cung cấp cho gia đình ngƣời sản xuất mà còn có dƣ
thừa để trao đổi. Xét về quy mô và phạm vi, nông nghiệp hàng hóa ở mức
thấp của quá trình thƣơng mại hóa trong nông nghiệp. Nông nghiệp hàng hóa
vẫn còn là một sinh kế của gia đình và có thu nhập nhờ bán đƣợc nông sản dƣ
thừa cho thị trƣờng.
- Nông nghiệp thương mại hóa là nền nông nghiệp đạt ở mức cao và
phạm vị rộng hơn so với nông nghiệp hàng hóa về cả lực lƣợng sản xuất và
quy mô thị trƣờng. Sự tác động của khoa học và công nghệ, sự phát triển của
giao thông vận tải liên kết mọi miền, mọi quốc gia làm cho SXNN và kinh
doanh nông sản đƣợc chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội phát
triển. Quá trình thƣơng mại hóa nông nghiệp luôn là sự hình thành và phát
triển các hoạt động kinh doanh nông sản, liên kết các khâu từ sản xuất, thu
mua, chế biến, xuất khẩu, vận chuyển đến bàn ăn của ngƣời tiêu dùng.
b. Phát triển nông nghiệp
Là một tổng thể các biện pháp nhằm tăng sản phẩm nông nghiệp để đáp

ứng tốt hơn yêu cầu của thị trƣờng trên cơ sở khai thác các nguồn lực trong
nông nghiệp một cách hợp lý và nâng cao hiệu quả của sản xuất.
Phát triển nông nghiệp là thuật ngữ đƣợc dùng nhiều trong đời sống
kinh tế và xã hội, theo GS.TS Đỗ Kim Chung cho rằng: “Phát triển nông


13

nghiệp thể hiện quá trình thay đổi của nên nông nghiệp ở giai đoạn này so với
giai đoạn trƣớc đó và thƣờng đạt ở mức độ cao hơn cả về lƣợng và về chất”
[5]. Nền nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật chất không những có
nhiều hơn về đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa đạng hơn về chủng loại và phù
hợp hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thỏa mãn tốt hơn nhu
cầu của xã hội về nông nghiệp. Trƣớc hết, phát triển nông nghiệp là một quá
trình, không phải trong trạng thái tĩnh. Quá trình thay đổi của nền nông
nghiệp chịu sự tác động của Chính phủ, nhận thức và ứng xử của ngƣời sản
xuất và ngƣời tiêu dùng về các sản phẩm và dịch vụ tạo ra trong lĩnh vực
nông nghiệp. Nền nông nghiệp phát triển là kết quả của quá trình phát triển
nông nghiệp. bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế và môi trƣờng [30].
c. Phát triển nông nghiệp bền vững
Hiện nay, có nhiều tác giả đƣa ra khái niệm về PTNNBV ở những góc
độ khác nhau, theo FAO (1992), phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình
quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế cho nông nghiệp
phát triển nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời về
nông phẩm và dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu của mai sau [9]. Tác giả Phạm
Doãn (2005) cho rằng PTNNBV là quá trình đa chiều, bao gồm: (i) tính bền
vững của chuỗi lƣơng thực (từ ngƣời sản xuất đến tiêu thụ, liên quan trực
tiếp đến cung cấp đầu vào, chế biến và thị trƣờng; (ii) tính bền vững trong sử
dụng tài nguyên đất và nƣớc về không gian và thời gian; (iii) khả năng tƣơng
tác thƣơng mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn để đảm

bảo cuộc sống đủ, an ninh lƣơng thực trong vùng và giữa các vùng [7]. Theo
Đỗ Kim Chung và cộng sự (2009), PTNNBV là quá trình đảm bảo hài hòa
ba nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng, thỏa mãn nhu cầu về nông
nghiệp hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của tƣơng
lai [6].


14

Từ những quan niệm trên, PTNNBV đối với nƣớc ta có thể đƣợc hiểu
rằng: Nền nông nghiệp phát triển bền vững phải bảo đảm đƣợc mục đích là
tạo ra một hệ thống bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Về kinh
tế, sản xuất nông nghiệp phải đạt hiệu quả cao, làm ra nhiều sản phẩm, không
những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự trữ lƣơng thực mà
còn xuất khẩu. Về mặt xã hội, một nền nông nghiệp bền vững phải đảm bảo
cho ngƣời dân có đầy đủ công ăn việc làm, có thu nhập ôn định, đời sống vật
chất tinh thần ngày càng đƣợc nâng cao. PTNNBV về khía cạnh môi trƣờng là
không hủy hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên, giữ nguồn nƣớc gầm trong sạch
và không gây ô nhiễm môi trƣờng.
d. Phân biệt giữa tăng trưởng và phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp khác với tăng tăng trƣởng nông nghiệp: Tăng
trƣởng nông nghiệp chỉ đƣợc thể hiện ở tại một thời điểm, nền nông nghiệp có
nhiều đầu ra so với giai đoạn trƣớc, chủ yếu phản ảnh sự thay đổi về kinh tế
và tập trung nhiều về mặt lƣợng. Tăng trƣởng nông nghiệp thƣờng đƣợc đo
bằng mức tăng thu nhập quốc dân trong nƣớc của nông nghiệp, mức tăng về
sản lƣợng và sản phẩm nông nghiệp, số lƣợng diện tích, số đầu vật nuôi. Về
phát triển nông nghiệp là sự thể hiện cả về lƣợng và chất, không những bao
hàm cả tăng trƣởng mà còn phản ánh các thay đổi cơ bản trong cơ cấu của
nền nông nghiệp, sự thích ứng của nông nghiệp với hoàn cảnh mới, sự tham
gia của ngƣời dân trong quản lý và sử dụng nguồn lực, sự phân bố của cải và

tài nguyên giữa các nhóm dân cƣ trong nội bộ nông nghiệp với các ngành
kinh tế.
Tăng trƣởng và phát triển nông nghiệp có quan hệ với nhau, tăng
trƣởng là điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, cần thấy rằng
chiến lƣợc phát triển nông nghiệp chƣa hợp lý mà có tình trạng ở một quốc
gia có tăng trƣởng nông nghiệp nhƣng không có phát triển nông nghiệp, hay
còn gọi là phát triển nông nghiệp kém bền vững.


15

1.1.2. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
a. Phát triển nông nghiệp có ý nghĩa rất lớn, đó là đóng góp về thị
trường
Nông nghiệp phát triển sẽ cung cấp sản phẩm nguyên liệu cho sản xuất,
cho thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, sản phẩm tiêu dùng cho các khu vực khác
nhau. SXNN cung ứng hàng hóa xuất khẩu.
b. Phát triển nông nghiệp góp phần tăng trưởng nền kinh tế ổn định
Nông nghiệp phát triển làm tăng thu nhập của ngƣời dân ở nông thôn,
dẫn đến tiêu dùng tăng, nông thôn là thị trƣờng rộng lớn tiêu thụ hàng công
nghiệp, từ đó khuyến khích sản xuất công nghiệp chế biến, thƣơng mại và
dịch vụ phát triển. Tăng trƣởng và phát triển nông nghiệp đóng góp rất lớn
cho nền kinh tế.
c. Phát triển nông nghiệp góp phần xóa đói, giảm nghèo và bảo đảm
an ninh lương thực
Phát triển nông nghiệp làm tăng sản lƣợng lƣơng thực, thực phẩm, giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn, trồng trọt, chăn nuôi phát triển kéo
theo ngành dịch vụ cung ứng giống, phân bón, thuốc trừ sâu, chế biến nông
sản, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Tạo công ăn việc làm cho nông dân, tăng
thu nhập cho hộ gia đình

d. Phát triển nông nghiệp góp phần phát triển nông thôn
Phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn có mối quan hệ khăng
khít, hữu cơ với nhau. Phát triển nông nghiệp có điều kiện tích lũy để đầu tƣ
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và cải thiện đời sống của dân cƣ tại nông
thôn.
Phát triển nông nghiệp đƣợc xem là nội lực để phát triển nông thôn,
phát triển nông nghiệp làm tăng thu nhập, tăng tích lũy nhờ đó tăng đầu tƣ
cho xây dựng và phát triển nông thôn. Ngƣợc lại phát triển nông thôn sẽ


×