Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Tăng cường kiểm soát các khoản thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ LÊ TRÚC GIANG

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CÁC KHOẢN
THU THUẾ XUẤT NHẬP NHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng, Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ LÊ TRÚC GIANG

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CÁC KHOẢN
THU THUẾ XUẤT NHẬP NHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Hà Tấn

Đà Nẵng, Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Lê Trúc Giang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
6. Kết cấu của Luận văn ............................................................................ 3
7. Tổng quan tài liệu .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CÁC
KHOẢN THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU .................................................. 9
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SỐT......................................................... 9
1.1.1. Khái niệm về kiểm sốt ................................................................... 9
1.1.2. Vai trị của kiểm sốt ..................................................................... 10
1.1.3. Phân loại kiểm soát........................................................................ 11
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THUẾ XNK ..................................................... 12
1.2.1. Khái niệm về thuế và thuế XNK ................................................... 12
1.2.2. Các loại thuế và thu khác đối với hàng hóa XNK ......................... 13
1.2.3. Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa XNK ....................................... 13
1.2.4. Thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế và thời hạn nộp thuế XNK . 14

1.2.5. Quy trình kê khai và nộp thuế XNK qua cơ quan HQ .................. 15
1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CÁC KHOẢN THU THUẾ Ở CƠ QUAN HQ ... 18
1.3.1. Kiểm soát kê khai thuế ở khâu làm thủ tục thông quan ................ 18
1.3.2. Kiểm soát thu nộp thuế XNK ........................................................ 21
1.3.3. Kiểm soát các khoản nợ thuế XNK ............................................... 22
1.3.4. Kiểm soát thu thuế XNK ở khâu KTSTQ và thanh tra thuế XNK ..... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 30


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CÁC KHOẢN THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TP. ĐÀ NẴNG..................... 31
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM SOÁT THUẾ XNK TẠI CỤC HQ TP ĐÀ
NẴNG ................................................................................................................ 31
2.1.1. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý tại Cục HQ TP Đà Nẵng .......... 31
2.1.2. Đội ngũ cơng chức kiểm sốt các khoản thu thuế XNK tại Cục HQ
TP Đà Nẵng ........................................................................................................ 39
2.1.3. Hệ thống thơng tin phục vụ kiểm sốt các khoản thu thuế XNK.. 41
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CÁC KHOẢN THU THUẾ XNK TẠI
CỤC HQ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................................. 47
2.2.1 Kiểm soát kê khai thuế ở khâu làm thủ tục thơng quan ................. 47
2.2.2 Kiểm sốt thu nộp thuế XNK ......................................................... 56
2.2.3. Kiểm soát các khoản nợ thuế XNK ............................................... 59
2.2.4. Kiểm soát thu thuế XNK ở khâu KTSTQ và thanh tra thuế XNK61
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CÁC KHOẢN THU THUẾ
XNK TẠI CỤC HQ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................................................ 68
2.3.1. Những mặt đạt được ...................................................................... 68
2.3.2. Những mặt hạn chế........................................................................ 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 73
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CÁC KHOẢN
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ

ĐÀ NẴNG ......................................................................................................... 74
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .............................................................. 74
3.1.1 Tình hình gian lận thuế đối với hàng hóa XNK ............................. 74
3.1.2. Mục tiêu của Cục HQ TP Đà Nẵng:.............................................. 75
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CÁC KHOẢN THU THUẾ
XNK TẠI CỤC HQ TP ĐÀ NẴNG .................................................................. 76
3.2.1. Giải pháp tăng cường kiểm sốt ở khâu làm thủ tục thơng quan .. 76


3.2.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát ở khâu quản lý thu nộp thuế và
kiểm soát nợ thuế ............................................................................................... 81
3.2.3. Giải pháp tăng cường kiểm soát ở khâu KTSTQ và thanh tra thuế
XNK ................................................................................................................. 87
3.2.4. Giải pháp tăng cường kiểm sốt các khoản thu thuế thơng qua
hồn thiện thơng tin phục vụ áp dụng QLRR .................................................... 90
3.3. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 95
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan .......................... 95
3.3.2. Kiến nghị với Lãnh đạo Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng ......... 97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 99
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 102
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
CCTTHC

Cải cách thủ tục hành chính

DN


Doanh nghiệp

GTT02

Hệ thống thơng tin quản lý dữ liệu giá tính thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HQ

Hải quan

KB

Kho bạc

KTTTT

Kế tốn thuế tập trung

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

NK

Nhập khẩu


NSNN

Ngân sách nhà nước

NKHQ

Người khai hải quan

NNT

Người nộp thuế

NH

Ngân hàng

QLT

Quản lý thuế

QLRR

Quản lý rủi ro

TK

Tờ khai

TT


Thơng tư

TP

Thành phố

TCTD

Tổ chức tín dụng

XNK

Xuất nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

VNACCS/VCIS

Hệ thống thơng quan hàng hóa tự động
và Cơ chế một cửa quốc gia


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng


Trang

hiệu
2.1. Số lượng và trình độ công chức tại Cục HQ TP Đà Nẵng

39

năm 2014
2.2. Lực lượng cơng chức thực hiện kiểm sốt các khoản thu thuế

40

XNK tại Cục HQ TP Đà Nẵng
2.3. Bảng mô tả kiểm tra thông tin khai báo thuế ở bước kiểm tra

50

hồ sơ HQ
2.4. Bảng mô tả kiểm tra thông tin khai báo thuế ở bước kiểm tra

53

thực tế hàng hóa
2.5. Kết quả phân luồng kiểm tra trong năm 2013-2014

54

2.6. Số liệu vi phạm được phát hiện ở khâu thông quan năm

55


2013-2014
2.7. Bảng kê giấy nộp tiền nhận từ KB

57

2.8. Bảng báo cáo chi tiết nợ thuế quá hạn

61

3.1. Màn hình ghi nhận số thuế trước miễn giảm trên TK HQ.

77

3.2. Màn hình tra cứu thơng tin thu thuế của TK phục vụ thống

78

kê trên Hệ thống KTTTT
3.3. Mơ hình quản lý tuân thủ của HQ đối với DN

91


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
1.1.

Tên hình
Quy trình thủ tục HQ điện tử theo hệ thống


Trang
16

VNACCS/VCIS
1.2.

Quy trình kê khai và nộp thuế XNK

17

1.3.

Các bước kiểm tra khai thuế ở khâu làm thủ tục thơng quan

19

1.4

Sơ đồ kiểm sốt thu thuế XNK

21

1.5.

Sơ đồ kiểm sốt nợ thuế XNK

23

1.6.


Sơ đồ quy trình KTSTQ

25

1.7.

Quy trình thanh tra thuế XNK

28

2.1.

Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục HQ TP Đà Nẵng

31

2.2

Mơ hình hoạt động của các bộ phận chức năng thuộc Cục

35

HQ TP Đà Nẵng
2.3

Trình tự thủ tục kiểm soát các khoản thu thuế XNK tại

36


các bộ phận chức năng thuộc Cục HQ TP Đà Nẵng
2.4.

Mô hình tổng quan về Hệ thống xử lý dữ liệu

42

VNACCS/VCIS
2.5.

Sơ đồ thu thập, xử lý và trao đổi thông tin kế toán về các

45

khoản thu thuế XNK giữa Hệ thống KTTTT và Hệ thống
VNACCS/VCIS
2.6.

Màn hình kiểm tra chi tiết TK HQ trên Hệ thống

48

VNACCS/VCIS
2.7.

Sơ đồ hạch toán thuế XNK ở Cục HQ Thành phố Đà

56

Nẵng

3.1.

Sơ đồ kế toán nghiệp vụ thu thuế XNK qua NH

84

3.2.

Sơ đồ hạch toán số tiền thuế được miễn, giảm

86


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành HQ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với
hàng hóa XK, NK. Thực hiện nhiệm vụ đó, ngành HQ đã không ngừng phấn
đấu đạt mục tiêu thu nộp ngân sách hằng năm. Năm 2014, tỷ trọng thu NSNN
của thuế XK, thuế NK lần lượt chiếm 4,8% và 26,8% trong tổng thu về thuế
của cơ quan HQ; tỷ trọng thu từ hoạt động XNK từ 19,7% lên 23,4% so với
dự toán tổng thu cân đối NSNN năm 2014. Trong đó, Cục HQ TP Đà Nẵng
trong năm 2014 cũng góp phần khơng nhỏ trong thực hiện nhiệm vụ thu, nộp
NSNN năm 2014, cụ thể: số thu nộp NSNN trên 2.500 tỷ đồng, tăng 12,7% so
với dự toán, vượt 20,9% so với năm 2013.
Qua trên cho thấy, các khoản thu thuế XK, NK đóng góp khơng nhỏ
trong cơ cấu nguồn thu cho NSNN.
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế tồn cầu, hệ thống chính sách thuế
của Việt Nam đã có những cải cách theo hướng khuyến khích đầu tư và tự do

hóa thương mại. Nhưng, chính điều này cũng là nguyên nhân dẫn đến suy
giảm nguồn thu thuế như:
- Thực hiện cắt giảm thuế theo các lộ trình đã cam kết. Thuế suất thuế
NK sẽ lần lượt giảm dần theo lộ trình đã cam kết. Đây là nguyên nhân làm
giảm khoản thu thuế XNK khi thực hiện các Hiệp định song phương và đa
phương.
- Thủ tục HQ theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai, thời gian
thông quan nhanh hơn, như triển khai thực hiện thủ tục HQ điện tử theo mơ
hình thơng quan hàng hóa tự động VNACCS/VCIS. Áp lực về thời gian thông
quan nhanh làm cho việc kiểm tra, rà sốt tại khâu nghiệp vụ thơng quan có
thiếu sót, làm thất thu thuế. Tỉ lệ thơng quan luồng xanh tăng cũng tạo ra cơ


2
hội cho các doanh nghiệp xuất khống sản phẩm nhằm chiếm đoạt tiền thuế giá
trị gia tăng hoặc tiêu thụ nguyên liệu, sản phẩm NK trong thị trường nội địa.
Bên cạnh đó, các chế độ chính sách về miễn, giảm, gia hạn thuế XK, NK
để thúc đẩy đầu tư phát triển như miễn thuế đối với hàng hóa gia cơng, ân hạn
thời gian nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa NK để sản xuất hàng XK; điều
này cũng có thể dẫn đến thất thu thuế khi người nộp thuế cố tình lợi dụng các
chính sách này để gian lận. Ý thức trong việc chấp hành nghĩa vụ về thuế của
đối tượng tham gia vào hoạt động XNK chưa cao, nên ln tìm cách gian lận,
trốn thuế, cũng là ngun nhân dẫn đến thất thu thuế.
Trước yêu cầu đó, cơ quan HQ nói chung và Cục HQ TP Đà Nẵng nói
riêng, muốn thực hiện tốt nhiệm vụ thu thuế trong các điều kiện khó khăn nói
trên và đáp ứng yêu cầu CCTTHC như đơn giản hóa thủ tục trong tất cả các
lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính, cần phải rà sốt các bước nghiệp vụ,
khơng ngừng tìm kiếm các giải pháp để kiểm soát chặt chẽ các khoản thu thuế
XNK. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Tăng cường kiểm soát các khoản thu
thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Thành phố Đà Nẵng”, làm đề tài

nguyên cứu cho Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về kiểm soát quản lý, quy định về thủ tục hải quan;
quy định về quản lý thuế và kế tốn thuế đối với hàng hóa XK, NK; mơ hình
thủ tục hải quan điện tử theo hệ thống thơng quan hàng hóa tự động (hệ thống
VNACCS/VCIS), mục tiêu nghiên cứu đề tài này là:
- Đánh giá thực trạng kiểm soát các khoản thu thuế XNK tại Cục HQ
TP Đà Nẵng, từ đó chỉ ra những hạn chế cần phải khắc phục để tăng cường
kiểm soát các khoản thu thuế XNK;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường kiểm soát các khoản thu thuế
XNK, chống thất thu NSNN đối với lĩnh vực thuế XK, NK tại Cục HQ TP Đà
Nẵng.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối trượng nghiên cứu là hoạt động kiểm soát các khoản thu thuế XK,
NK tại Cục HQ TP Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu là Cục HQ TP Đà Nẵng trong giai đoạn năm 2013
đến 2014. Đặc biệt là giai đoạn áp dụng mô hình thủ tục hải quan điện tử theo
hệ thống thơng quan hàng hóa tự động (hệ thống VNACCS/VCIS).
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở trao đổi với công chức thực hiện nghiệp vụ liên quan
đến các khoản thu thuế XNK tại các đơn vị, kết hợp với các phương pháp mơ
tả, phân tích, đối chiếu so sánh và tổng hợp để phân tích thực trạng kiểm sốt
các khoản thu thuế XNK, làm cơ sở để đưa ra các giải pháp tăng cường công
tác này tại Cục HQ TP Đà Nẵng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thuế XK,
NK và về kiểm soát các khoản thu thuế XNK trong điều kiện hiện nay.

- Ý nghĩa thực tiễn: Mô tả và đánh giá thực trạng kiểm soát thu thuế
XNK tại Cục HQ TP Đà Nẵng và chỉ ra những hạn chế trong hoạt động này ở
Cục HQ TP Đà Nẵng. Từ đó, đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm tăng
cường hoạt động kiểm soát các khoản thu thuế XK, NK tại Cục HQ TP Đà
Nẵng.
6. Kết cấu của Luận văn
Luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm soát các khoản thu thuế
XNK.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát các khoản thu thuế XNK tại Cục HQ
TP Đà Nẵng.


4
Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát các khoản thu thuế XNK tại
Cục HQ TP Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu
Trong bảy thập kỷ qua, với vai trò là “người gác cửa nền kinh tế đất
nước”, HQ Việt Nam đã khơng ngừng phấn đấu và hồn thành nhiệm vụ cơ
bản của ngành HQ như kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải;
phịng chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; chống
gian lận thương mại, chống hàng giả, hàng kém chất lượng; tổ chức thực hiện
pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK; thống kê hàng hóa XK, NK. HQ
Việt Nam đã chủ động, tích cực triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để hoàn
thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách, thu hồi nợ đọng; đồng
thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi trốn thuế, chống thất thu thuế
ngày càng hiệu quả.
Trong giai đoạn hiện nay, ngành HQ đang thực hiện CCTTHC, đơn
giản hóa thủ tục HQ theo tinh thần Chiến lược phát triển Hải quan đến năm
2020 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 448/QĐ-TTg ngày

25-3-2011): Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy
đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa, đạt chuẩn mực quốc tế,
trên nền tảng ứng dụng công nghệ thơng tin, xử lí dữ liệu tập trung và áp
dụng rộng rãi phương thức quản lí rủi ro, đạt trình độ tương đương với các
nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 5/8/2014 về tăng cường quản lý
và CCTTHC trong lĩnh vực thuế, hải quan, thời gian qua các Bộ, ngành, địa
phương đã và đang tích cực triển khai, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa XNK.
Trước yêu cầu đó, HQ Việt Nam đã có nhiều cải tiến quan trọng về thủ
tục HQ, chế độ kiểm tra, giám sát HQ theo hướng đơn giản hóa, thống nhất
hóa, từng bước hiện đại hóa, nhằm hướng tới mục tiêu đơn giản hóa thủ tục


5
hành chính, hài hịa hóa thủ tục HQ theo các chuẩn mực quốc tế và xu hướng
quản lý HQ hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động XNK, đồng
thời tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về HQ.
Đặc biệt là triển khai thành công thủ tục hải quan điện tử theo mơ hình
hệ thống thơng quan hàng hóa tự động (hệ thống VNACCS/VCIS) tại tất cả
các Cục HQ tỉnh, TP vào tháng 04 năm 2014. Thủ tục hải quan điện tử đã tác
động tích cực đối với cơng tác quản lý HQ như: quy trình thủ tục đơn giản,
hài hịa, thống nhất, phù hợp với thơng lệ quốc tế và giảm thời gian thơng
quan hàng hóa, tạo mơi trường thơng quan minh bạch hơn. Có thể nói đây là
một trong những bước đột phá trong cơng cuộc cải cách và hiện đại hóa HQ
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Để có những chuyển đổi căn bản trong
phương thức quản lý của ngành, tạo nền tảng cho việc triển khai thủ tục HQ
điện tử, đẩy mạnh tự động hóa HQ như trên thì ngành HQ đã áp dụng quản lý
rủi ro trong hoạt động XNK hàng hóa thương mại.
Như vậy, đặc điểm thủ tục trong lĩnh vực HQ luôn phải đáp ứng hai

yêu cầu trái ngược nhau là nhanh chóng, thuận lợi nhưng phải đảm bảo quản
lý đúng quy định của pháp luật. Cũng có thể hiểu là là rút ngắn thời gian hoàn
thành thủ tục thơng qua hàng hóa nhưng vẫn đảm bảo thu đúng, đủ số tiền
thuế phải thu, chống thất thu thuế. Vậy, làm thế nào để kiểm soát các khoản
thu thuế XNK đảm bảo thu đúng, thu đủ, và kịp thời số thu thuế XNK vào
NSNN; vừa đáp ứng các yêu cầu cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan; tạo ra
sự cân bằng giữa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng vẫn quản lý chặt chẽ?
Thực hiện nhiệm vụ thu thuế phải đảm bảo đúng quy định của Nhà
nước trong mỗi giai đoạn, thời kỳ. Vì vậy, tài liệu mà tác giả tham khảo phần
lớn là Luật, Nghị định, Thông tư quy định về quản lý thu thuế còn hiệu lực
trong giai đoạn nghiên cứu:
- Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 26 tháng 6 năm 2001 và Luật
số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của


6
Luật Hải quan. Luật này quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng
hóa được XK, NK, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; về tổ chức và hoạt động
của Hải quan. Trong đó, có quy định về thủ tục hải quan, chế dộ kiểm tra,
giám sát hải quan tại Chương III của Luật và tổ chức thu thuế và các khoản
thu khác đối với hàng hóa XK, NK tại Chương V của Luật.
- Luật Thuế XK, thuế NK số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm
2005. Luật này quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán,
trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là
hàng hóa XK, NK. Luật gồm 7 Chương, trong đó quy định về căn cứ tính thuế
và biểu thuế tại Chương II và kê khai thuế, nộp thuế tại Chương III của Luật.
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13

ngày 20 tháng 11 năm 2012. Luật này quy định việc quản lý các loại thuế, các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu
theo quy định của pháp luật. Luật này gồm 14 Chương, trong đó quy định về
kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại Chương X của Luật.
- Các Nghị định, Thông tư hướng dẫn chi tiết cho các Luật trên.
Bên cạnh việc nghiên cứu các văn bản pháp quy trên, trong quá trình
thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các tài liệu sau:
- PGS. TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, PGS. TS Đoàn Thị Thu Hà, TS.
Đỗ Thị Hải Ha (2012), Giáo trình quản lý học, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế
quốc dân.
- TS. Nguyễn Mạnh Toàn (Chủ biên), Ths. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
(2011), Giáo trình Hệ thống thơng tin kế tốn, Nhà xuất bản Tài chính.
- TS. Lê Xn Quang (2012), Giáo trình thuế, Nhà xuất bản lao động.
- Trần Thị Mỹ Dung (2012), “Tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại Chi


7
cục thuế Quận Cẩm Lệ”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế Đà
Nẵng. Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận chung về tổng quan kiểm soát thuế,
đưa ra các giải pháp để tăng cường kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục
thuế Quận Cẩm Lệ.
- Ngơ Thùy Trang (2013), “Hồn thiện cơng tác kế toán thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại
học kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận về kế toán nghiệp vụ
thuế và thu khác đối với hàng hóa XK, NK, đồng thời thơng qua đánh giá thực
trạng cơng tác kế tốn thuế XNK tại Cục HQ TP Đà Nẵng, tác giả đã đưa ra
các giải pháp hoàn thiện, mà chủ yếu là hồn thiện về chế độ kế tốn thuế XNK
trong điều kiện ứng dụng các phần mền nghiệp vụ riêng lẻ, tính tự động hóa
chưa cao. Luận văn chỉ nói đến cơng tác kế tốn dự kiến trong điều kiện thực
hiện thủ tục hải quan điện tử theo hệ thống VNACCS/VCIS; và kế toán nghiệp

vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa XK, NK chỉ là một phần trong tồn bộ
hoạt động kiểm soát các khoản thu thuế XK, NK ở Cục HQ TP Đà Nẵng.
- Trần Thị Thanh Hiền (2012), “Hồn thiện cơng tác kiểm tra kế tốn
các doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu trong kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan Thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại
học kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận về KTSTQ của giai
đoạn trước năm 2013, đồng thời đánh giá thực trạng công tác KTSTQ về việc
sử dụng kiến thức kế tốn để thực hiện KTSTQ, từ đó tác giả đưa ra các giải
pháp để nâng cao chất lượng KTSTQ.
Trên cơ sở kế thừa những vấn đề lý luận về kiểm soát của các tài liệu
trên; các quy định của pháp luật và các hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến
kiểm soát các khoản thu thuế XK, NK; và thực tế về hoạt động kiểm soát các
khoản thu thuế khi áp dụng thủ tục hải quan điện tử theo hệ thống thơng quan
hàng hóa tự động VNACCS/VCIS, tác giả mơ tả lại hoạt động kiểm soát các
khoản thu thuế XNK tại Cục HQ TP Đà Nẵng khi thực hiện thủ tục hải quan


8
điện tử theo hệ thống thơng quan hàng hóa tự động VNACCS/VCIS. Từ đó,
tác giả nhận định những ưu điểm cần tiếp tục phát huy, những tồn tại, hạn chế
của hoạt động kiểm soát các khoản thu thuế XNK ở Cục HQ TP Đà Nẵng cần
khắc phục để hoàn thiện; đồng thời đề xuất các biện pháp để hoàn thiện hoạt
động kiểm soát các khoản thu thuế XNK ở Cục HQ TP Đà Nẵng nhằm hoàn
thành nhiệm vụ thu đúng, đủ số thuế vào NSNN.
Mặc dù tác giả đã cố gắng học hỏi, nghiên cứu và tìm hiểu nhưng do hiểu
biết về lý luận và thực tiễn còn hạn chế. Tác giả kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến từ thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để Luận văn được
hoàn thiện hơn.



9
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CÁC KHOẢN
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SỐT
1.1.1. Khái niệm về kiểm sốt
Theo giáo trình Quản lý học của Trường Đại học kinh tế Quốc dân:
Kiểm soát là chức năng quan trọng của nhà quản lý nhằm thu thập
thơng tin về các q trình, hiện tượng đang diễn ra trong một tổ chức.
Tính chất quan trọng của kiểm soát được thể hiện ở cả hai mặt. Một
mặt, kiểm sốt là cơng cụ quan trọng để nhà quản lý phát hiện ra những sai
sót và có biện pháp điều chỉnh. Mặt khác, thơng qua kiểm sốt, các hoạt động
sẽ được thực hiện tốt hơn và giảm bớt được sai sót có thể này sinh. Kiểm sốt
khơng phải là một hoạt động đan xen mà là quá trình liên tục về thời gian và
bao quát về không gian. Chức năng quản lý của hoạt động kiểm soát là giám
sát, đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện để đảm bảo rằng các mục tiêu của
tổ chức và các kế hoạch vạch ra để đạt tới các mục tiêu này đã và đang được
hồn thành. Mặc dù quy mơ của việc kiểm soát thay đổi theo cấp bậc của các
nhà quản lý, nhưng tại mọi cấp, các nhà quản lý đều phải có trách nhiệm đối
với việc thực thi các kế hoạch của cấp đó và do đó kiểm sốt là chức năng
quản lý cơ bản ở mọi cấp.
Từ nhận định trên, có thể khái qt rằng: Kiểm sốt là quá trình giám
sát, đo lường, đánh giá và điều chỉnh hoạt động nhằm đảm bảo thực hiện theo
kế hoạch. [4, Tr 864-865]
Kiểm sốt có đặc điểm là mang tính quyền lực, có tính mục đích, gắn
với một chủ thể và một đối tượng nhất định. Hoạt động kiểm soát phải trả lời
được các câu hỏi: Người, tổ chức nào có quyền thực hiện việc theo dõi, xem



10
xét việc thực hiện của người, tổ chức khác? kiểm soát dựa trên quy định nào?
Ai kiểm soát ai và kiểm sốt cái gì?
Q trình kiểm sốt thường bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung kiểm soát;
- Bước 2: Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm soát;
- Bước 3: Giám sát, đo lường việc thực hiện theo tiêu chuẩn;
- Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động trong thực hiện các tiêu chuẩn
nhằm đảm bảo đạt mục tiêu quản lý.
- Bước 5: Điều chỉnh sai lệch dựa trên kết quả đánh giá.
1.1.2. Vai trò của kiểm soát
Một là, kiểm soát giúp nhà quản lý theo sát và đối phó với sự thay đổi
của mơi trường. Thơng qua hoạt động kiểm sốt nhằm thu thập thơng tin về
các quá trình, hiện tượng diễn ra về các hành vi của công dân, cơ quan, tổ
chức đối chiếu với quy định của pháp luật để đánh giá và có hướng điều chỉnh
cho phù hợp với thực tiễn.
Hai là, kiểm sốt giúp ngăn chặn các sai phạm có thể xảy ra trong q
trình quản lý. Kiểm sốt khơng có nghĩa là chỉ phản ứng lại những sự kiện sau
khi đã xảy ra. Kiểm sốt cũng có nghĩa là giữ cho tổ chức hoạt động theo
đúng định hướng và dự kiến các sự kiện có thể xảy ra. Với vai trị này, kiểm
sốt nhằm phát hiện kịp thời những sai phạm trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của cá nhân, tổ chức, đánh giá hoạt động đã làm, so sánh với kế hoạch đã
đề ra và điều chỉnh để hoạt động đi vào đúng quỹ đạo.
Ba là, kiểm soát giúp đảm bảo thực thi quyền lực của nhà quản lý. Điều
này rất quan trọng đối với nhà quản lý, vì mất quyền kiểm sốt có nghĩa là
nhà quản lý đã bị vơ hiệu hóa, hệ thống có thể bị lái theo hướng khơng mong
muốn. Trong quản lý thì ủy quyền cho cấp dưới là một vấn đề quan trọng và
vì vậy kiểm soát giúp nhà quản lý giám sát hoạt động của cấp dưới và đánh
giá hiệu quả hoạt động điều hành của cấp dưới.



11
Bốn là, kiểm sốt nhằm hồn thiện các quyết định của quản lý. Kiểm
sốt để thẩm định tính đúng, sai của đường lối, chiến lược, kế hoạch; tính tối
ưu của cơ cấu tổ chức quản lý; tính phù hợp của các phương pháp mà nhà
quản lý đã và đang sử dụng để đưa hệ thống tới mục tiêu đã định.[4, Tr 869871]
1.1.3. Phân loại kiểm soát

a. Phân loại kiểm soát theo cấp độ của hệ thống kiểm soát
Kiểm soát chiến lược: là những hoạt động kiểm sốt khơng hướng vào
việc đánh giá, xem xét hệ thống công tác quản lý của một tổ chức mà nhằm
phân tích, đánh giá khả năng phát triển của tương lai. Ở cấp độ này, hoạt động
kiểm soát đối với các tổ chức nhà nước do cơ quan quản lý ngành hay lĩnh
vực thực hiện đối với các đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành chủ trương,
đường lối, chính sách, nguyên tắc quản lý về ngành hay lĩnh vực hoạt
động.[4,Tr 886]
Kiểm soát tác nghiệp: là hoạt động kiểm soát chỉ tập trung vào những
chuyên đề, vụ việc, sự kiện cụ thể nào đó nhằm đưa ra những tiêu chuẩn cho
việc thực hiện kế hoạch và để so sánh những kết quả thực tế về sản phẩm,
dịch vụ đối với tiêu chuẩn đã quy định dưới dạng số lượng, chất lượng, thời
gian và chi phí.[4,Tr 887]

b. Phân loại kiểm sốt theo q trình hoạt động
Kiểm sốt trước hoạt động (kiểm sốt lường trước): là hình thức ngăn
ngừa những gì đã có thể biết trước nhằm khơng cho nó xảy ra ( nếu như tác
động xấu đến sự đạt được mục tiêu của tổ chức). Kiểm soát lường trước giúp
nhà quản lý ngăn ngừa được các vấn đề có thể gây khó khăn cho mục tiêu của
tổ chức khi nó xảy ra.[4,Tr 888]
Kiểm sốt trong hoạt động ( kiểm soát kết quả của từng giai đoạn hoạt
động): là một hình thức giám sát và các nhà quản lý đưa ra các hoạt động điều



12
chỉnh ngay khi giám sát. Dạng kiểm soát này nhằm điều chỉnh kịp thời trước
khi xảy ra hậu quả nghiêm trọng. [4,Tr 889]
Kiểm soát kết quả ( kiểm soát sau hoạt động): là hình thức đo lường kết
quả cuối cùng của hoạt động, nguyên nhân của sai lệch so với các tiêu chuẩn
và kế hoạch được xác định và điều chỉnh cho những hoạt động tương tự trong
tương lai. Dạng kiểm sốt này giúp nhà quản lý nhìn lại cụ thể hơn về các kế
hoạch đã được vạch ra.
Các dạng kiểm soát trên đều là cần thiết và được áp dụng tổng hợp để
thực hiện mục tiêu của tổ chức.[4,Tr 889]

c. Phân loại kiểm soát theo tần suất của quá trình hoạt động
Kiểm sốt định kỳ: là hình thức kiểm sốt được tiến hành theo chương
trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Dạng kiểm soát này tạo thuận lợi cho việc
chuẩn bị một cách tốt nhất quá trình hoạt động như lực lượng tiến hành, thời
gian, tài liêu liên quan, thu thập thông tin, khảo sát thực tế....nhằm làm cho
hoạt động kiểm soát đạt được hiệu quả cao nhất. [4,Tr 890-891]
Kiểm sốt đột xuất: là hình thức kiểm sốt được tiến hành khi phát hiện
cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu
của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do thủ trưởng cơ quan quản lý có
thẩm quyền giao cho. Kiểm soát đột xuất thường gắn liền với những vấn đề
cấp thiết, bức xúc nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các sai phạm để năng
cao hiệu quả quản lý. [4,Tr 891]
Kiểm soát thường xuyên: là hoạt động giám sát thường xuyên trong mọi
thời điểm đối với đối tượng bị kiểm soát. [4,Tr 891]
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THUẾ XNK
1.2.1. Khái niệm về thuế và thuế XNK
a. Khái niệm về thuế

“Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, hoặc bằng hiện vật mà các tổ
chức và cá nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo quy định của pháp


13
luật thuế đối với nhà nước, thuế khơng mang tính chất đối giá, khơng hồn trả
trực tiếp cho nhười nộp thuế, và nhà nước dùng tiền thuế để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu công cộng”.[12,Tr15]
b. Khái niệm về thuế XNK
“Thuế XNK là loại thuế gián thu đánh vào những mặt hàng được phép
XK, NK qua biên giới Việt Nam, kể cả thị trường trong nước vào khu phi
thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước”. [12,Tr44]
1.2.2. Các loại thuế và thu khác đối với hàng hóa XNK
a. Các loại thuế đối với hàng hóa XK, NK
- Thuế XK;
- Thuế NK;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa NK;
- Thuế GTGT đối với hàng hóa NK;
- Thuế bảo vệ mơi trường đối với hàng hóa NK;
- Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
b. Các khoản thu khác
- Tiền chậm nộp thuế;
- Tiền phạt vi phạm hành chính về hải quan, về thuế;
- Tiền bán hàng tịch thu;
- Lệ phí hải quan.
Trong phạm vi Luận văn này, chỉ đề cập đến các khoản thu về thuế đối
với hàng hóa XNK.
1.2.3. Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa XNK
a. Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
- Căn cứ tính thuế, gồm: số lượng hàng hố, trị giá tính thuế, thuế suất.

- Phương pháp tính thuế:
Số thuế
XK, NK
phải nộp

Số lượng đơn vị từng
Trị giá tính thuế
= mặt hàng thực tế XK, x tính trên một đơn
NK ghi trên tờ khai HQ
vị hàng hoá

x

Thuế suất
của từng
mặt hàng


14
b. Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất tuyệt đối
- Căn cứ tính thuế, gồm: số lượng hàng hố, mức thuế tuyệt đối.
- Phương pháp tính thuế:
Số tiền thuế
XK, NK phải =

Số lượng đơn vị từng mặt hàng
thực tế XK, NK ghi trong tờ

nộp


khai HQ

Mức thuế tuyệt đối
x của một đơn vị hàng
hoá

c. Đối với hàng hoá áp dụng thuế hỗn hợp
- Căn cứ tính thuế, gồm: số lượng hàng hố, trị giá tính thuế, thuế suất,
mức thuế tuyệt đối.
- Phương pháp tính thuế:
Số tiền thuế XK,
NK phải nộp áp
Số tiền thuế XK, NK phải nộp
Số tiền thuế
dụng thuế suất tuyệt
áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần
XK, NK
=
+
đối của từng mặt
trăm của từng mặt hàng ghi trên
phải nộp
hàng ghi trên tờ
tờ khai HQ
khai HQ
1.2.4. Thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế và thời hạn nộp thuế
XNK
a. Thời điểm tính thuế
Theo quy định tại Thơng tư 128/2013/TT-BTC thì thời điểm tính thuế
XK, thuế NK, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp là ngày

đăng ký tờ khai hải quan. Thuế XK, thuế NK được tính theo mức thuế, trị giá
tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế.
Thời điểm đăng ký TK theo quy định tại Luật HQ là: Đối với hàng hoá
NK, khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
hàng hoá đến cửa khẩu. Ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của
cơ quan HQ đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) NK tại cảng
dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng
không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu
hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ); Đối với hàng


15
hóa XK là chậm nhất 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
b. Tỷ giá tính thuế
Theo quy định tại Luật thuế XNK thì tỷ giá tính thuế XNK là tỷ giá hối
đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cơng bố tại thời điểm tính thuế.
c. Thời hạn nộp thuế XNK
Thực hiện theo quy định tại Điều 42 Luật quản lý thuế, cụ thể: hàng
hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa XK, thời hạn nộp
thuế tối đa là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan; hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế trước khi hoàn
thành thủ tục hải quan tạm NK hàng hóa; hàng hóa khơng thuộc hai khoản
trên thì phải nộp thuế trước khi thơng quan hoặc giải phóng hàng hóa.
1.2.5. Quy trình kê khai và nộp thuế XNK qua cơ quan HQ
Quy trình kê khai thuế được thực hiện thơng qua quy trình thủ tục HQ
điện tử đối với hàng hóa XK, NK thương mại được ban hành theo Quyết định số
988/QĐ-TCHQ ngày 28/03/2014 của Tổng cục Hải quan. Quy trình này bao
gồm các bước thể hiện ở sơ đồ 1.1 như sau:
Bước Hệ thống: Tự động tiếp nhận, kiểm tra điều kiện đăng ký TK -> Đăng
1


ký và phân luồng TK (xanh/vàng/đỏ)->Xuất chứng từ ghi số lệ phí hải
quan phải thu-> Xuất chứng từ ghi số thuế phải thu, chứng từ ghi số lệ
phí xuất khẩu thu hộ các Hiệp hội (TK luồng xanh);

Luồng xanh

Luồng vàng/ đỏ

Lãnh đạo Chi cục: Quyết định mức độ kiểm tra; chỉ đạo nội dung cần
Bước
2

kiểm tra->Phân công công chức kiểm tra ->Phê duyệt đề xuất chuyển
luồng/cho phép giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản của công chức;
Công chức: Tiếp nhận chứng từ giấy, hoặc chứng từ gửi qua Hệ thống
để kiểm tra, ghi nhận kết quả kiểm tra vào hệ thống -> Tiếp nhận khai
bổ sung hoặc ấn định thuế theo quy định hoặc đề xuất chuyển luồng


16
đỏ-> Xử lý kết quả kiểm tra như xác nhận “Hồn thành kiểm tra”
hoặc đề xuất giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản trên Hệ thống
(luồng vàng); chuyển hồ sơ sang bước 3 (luồng đỏ).
Hệ thống: Xuất chứng từ ghi số thuế phải thu và chứng từ ghi số lệ
phí XK thu hộ Hiệp hội (luồng vàng).
Công chức: Thông báo việc kiểm tra hàng hóa qua Hệ thống-> Kiểm
tra thực tế hàng hóa, cập nhật vào Hệ thống-> Xử lý kết quả kiểm tra:
xác nhận “Hoàn thành kiểm tra” hoặc đề xuất giải phóng hàng/đưa
Bước

3

hàng về bảo quản trên Hệ thống, nếu kết quả kiểm tra phù hợp; lập
biên bản xử lý, nếu kết quả kiểm tra có sai lệch.
Lãnh đạo: Phê duyệt đề xuất cho phép giải phóng hàng/đưa hàng về
bảo quản; xử lý kết quả kiểm tra có sai lệch.
Hệ thống: Xuất chứng từ ghi số thuế phải thu, chứng từ ghi số lệ phí
xuất khẩu thu hộ các Hiệp hội.
Hệ thống: Tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ thuế, lệ phí của
TK để cấp phép thơng quan/giải phóng hàng-> Gửi TK thơng

Bước
4

quan/giải phóng hàng cho NKHQ và Hệ thống e-Customs để thực
hiện bước 5;
Công chức: Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế trên Hệ thống
VNACCS/VCIS (trường hợp thơng tin nộp thuế, lệ phí chưa chuyển
được sang Hệ thống VNACCS).

Bước Công chức: Kiểm tra, đối chiếu thơng tin trên bản in TK do NKHQ
5

xuất trình với thơng tin trên hệ thống e-Customs; cho phép đưa hàng
hóa qua khu vực giám sát hải quan, nếu kết quả kiểm tra phù hợp;
đóng dấu xác nhận trên TK HQ và cập nhật vào hệ thống e-Customs.
Sơ đồ 1.1. Quy trình thủ tục HQ điện tử theo hệ thống VNACCS/VCIS



×