BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT, PHẨM CHẤT CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP BÔNG
LAI F1 VÀ XÁC ĐỊNH ƯU THẾ LAI CỦA CHÚNG
TRONG VỤ KHÔ NĂM 2007
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN QUỐC THỊNH
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007
Tháng 10/2007
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT,
PHẨM CHẤT CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP BÔNG LAI F1 VÀ XÁC ĐỊNH ƯU
THẾ LAI CỦA CHÚNG TRONG VỤ KHÔ NĂM 2007
Tác giả
NGUYỄN QUỐC THỊNH
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư
ngành Nông học
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS PHAN THANH KIẾM
Tháng 10 năm 2007
1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Bông vải là một cây lấy sợi quan trọng, xơ bông là nguồn nguyên liệu chủ yếu
trong công nghiệp dệt may, nó vừa đẹp vừa mềm mại mà đặc biệt là chất tính vệ sinh
thì không một sợi hoá học nào có thể thay thế được. Xơ ngắn được dùng để chế tạo
cellulose, làm giấy bóng, phim ảnh, thuốc nổ. Ngoài ra, nhân hạt bông còn chứa một
lượng dầu rất lớn, là nguồn nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp ép dầu; khô dầu
bông có chứa nhiều protein có nhiều loại acid amin cần cho cơ thể động vật, là một
loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao hiện nay…
Cây bông vải có tên khoa học là Gossypium, một loại cây thuộc họ Malvaceae
có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới. Hiện nay, người ta đã tìm thấy bông
dại ở khắp mọi nơi trên thế giới: Từ miền Nam Châu Mỹ xa xôi, hay vùng đất Châu
phi khô cằn đến Châu Đại Dương, và gần nhất là Châu Á Thái Bình Dương…
Bông vải đã được loài người sử dụng từ rất lâu nhưng không ai biết chính xác
từ bao giờ. Ở Việt Nam, bông vải đã được trồng cách đây khoảng 4000- 5000 năm.
Nhưng mãi đến thế kỉ thứ XV nghề trồng bông mới thực sự phát triển.
Tuy nhiên, trong nhiều thập kỉ qua, ngành trồng bông nước ta không thật sự
phát triển mạnh do nhiều nguyên nhân, mà chủ yếu là: phương pháp canh tác còn
mang tính quảng canh năng suất thấp, điều kiện khí hậu thời tiết thất thường, sâu bệnh
hại phát triển, hiệu quả kinh tế do cây bông mang lại chưa cao vì bị cạnh tranh bởi một
số cây trồng truyền thống khác… Trong đó, một trong những nguyên nhân trực tiếp và
chủ yếu nhất là do giống có năng suất thấp và không ổn định.
Nhằm khắc phục những khuyết điểm đó, ngành trồng bông nước ta đã, đang
nghiên cứu và ứng dụng những giống bông lai có khả năng cho năng suất cao, phẩm
chất tốt, giá thành hợp lý… để phát triển ngành trồng bông và nâng cao đời sống của
người dân.
2
Và hôm nay, được sự phân công của Ban chủ nhiệm Khoa Nông học, Trường
Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh; cùng với sự hướng dẫn tận tình của
Thầy – PGS.TS Phan Thanh Kiếm. Tôi tiến hành thực hiện đề tài:“ Đánh giá các chỉ
tiêu sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất của một số tổ hợp bông lai F1 và xác
định ưu thế lai của chúng trong vụ khô năm 2007”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá một số đặc tính: sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất của một
số tổ hợp bông lai F1 để tìm ra những tổ hợp lai tốt nhất có thể ứng dụng vào sản xuất
đại trà.
1.2.1 Yêu cầu
Theo dõi sát các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp bông lai qua các
thời kì sinh trưởng khác nhau.
Xử lý số liệu, phân tích, đánh giá các tổ hợp lai theo từng chỉ tiêu nghiên cứu.
Đánh giá mức độ ưu thế lai một số tính trạng quan trọng.
Đề xuất một số tổ hợp lai có triển vọng.
1.3 Giới hạn của đề tài
Đề tài được thực hiện trong một vụ tại trại thực nghiệm Khoa Nông học, Đại
học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
3
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu bông vải trên thế giới
2.1.1 Tình hình sản xuất bông vải trên thế giới
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất và tiêu thụ bông vải thế giới
Năm
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
Trữ lượng
Tiêu thụ
(triệu ha)
(kg xơ/ha)
(triệu tấn)
(triệu tấn)
(triệu tấn)
1990/1991
33,16
572
18,97
5,44
18,62
1991/1992
34,79
596
20,75
5,98
18,77
1992/1993
32,64
549
17,92
8,05
18,8
1993/1994
30,71
551
16,91
7,5
18,63
1994/1995
32,24
582
18,78
6,03
18,4
1995/1996
35,92
568
20,42
6,94
18,68
1996/1997
33,73
581
19,6
8,73
19,11
1997/1998
33,78
594
20,08
9,72
19
1998/1999
32,87
570
18,74
10,76
18,45
1999/2000
32,33
592
19,14
11,5
19,83
2000/2001
32
606
19,39
11,11
20,06
2001/2002
33,74
637
21,5
10,73
20,53
2002/2003
30,45
632
19,26
11,92
21,42
2003/2004
32,13
646
20,76
9,89
21,35
2004/2005
35,63
740
26,38
9,65
23,71
2005/2006
34,62
728
25,2
12,24
25,33
2006/2007
34,46
753
25,96
12,57
26,72
2007/2008*
34,02
742
25,24
12,6
27,82
(Nguồn: United States Department of Agriculture – USDA, 10/8/2007)
Ghi chú : (*) ước tính
4
Theo số liệu thống kê của Bộ nông nghiệp Mỹ - USDA (2007) cho thấy: diện
tích trồng bông của toàn thế giới từ trước tới nay biến động trong khoảng 31 – 35 triệu
ha. Tuy trong những năm trở lại đây diện tích trồng bông của thế giới có xu hướng
chững lại, nhưng do năng suất bông xơ ngày càng gia tăng nên tổng sản lượng bông xơ
của toàn thế giới cũng ngày được tăng lên. Mùa vụ 2004/2005, năng suất bông xơ thế
giới đạt 740 kg/ha, tăng 15% so với cùng kì năm trước, và đạt kỉ lục 753 kg/ha ở mùa
vụ 2006/2007. Sản lượng bông xơ thế giới năm 1990 đến 2003 thay đổi từ 17 – 21
triệu tấn, nhưng từ năm 2004 đến nay sản lượng tăng lên đáng kể (25 – 26 triệu tấn),
trong khi đó khả năng tiêu thụ của thế giới cũng ngày càng tăng lên đáng kể (bảng 2.1)
Bảng 2.2: Thống kê và dự báo tình hình sản xuất bông vải của các quốc gia
Quốc gia
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(kg xơ/ha)
(triệu tấn xơ)
05/06 06/07 07/08* 05/06 06/07 07/08* 05/06 06/07 07/08*
Thế giới
34,62 34,46
34,02
728
754
742
25,2
25,98
25,24
Trung Quốc
5,24
5,6
5,7
1143
1264
1241
6
7,08
7,07
Ấn Độ
8,87
9,17
9,5
467
518
527
4,14
4,75
5
Hoa Kì
5,59
5,15
4,3
931
912
877
5,2
4,7
3,77
Pakistan
3,1
3,25
3,25
714
663
697
2,21
2,15
2,27
Brasil
0,85
1,09
1
1204
1393
1350
1,02
1,52
1,35
Uzbekistan
1,43
1,42
1,45
844
826
811
1,21
1,17
1,18
Thổ Nhĩ Kì
0,6
0,67
0,63
1288
1306
1254
0,77
0,87
0,79
Australia
0,34
0,15
0,11
1814
1652
1866
0,62
0,25
0,21
Syria
0,25
0,21
0,22
1422
1038
1386
0,36
0,22
0,3
Hy Lạp
0,36
0,33
0,31
1211
924
948
0,44
0,3
0,29
(Nguồn: United States Department of Agriculture – USDA, 10/8/2007)
Ghi chú : (*) ước tính
5
Theo Uỷ ban tư vấn bông quốc tế - ICAC và Bộ nông nghiệp Mỹ - USDA
(2007): Ấn Độ vẫn là quốc gia có diện tích trồng bông vải lớn nhất trên thế giới với
diện tích trồng là 9,17 triệu ha và dự báo sẽ duy trì được mức này trong những năm
tiếp theo.Tuy nhiên do năng suất bông xơ quá thấp (518 kg/ha) nên sản lượng bông xơ
của Ấn Độ chỉ đứng thứ 2 thế giới, sau Trung Quốc. Tiếp theo Ấn Độ, các nước có
diện tích trồng bông lớn lần lượt là: Trung Quốc, Hoa Kì, Pakistan.
Năng suất trung bình bông xơ của thế giới niên vụ 2006/2007 đạt giá trị cao
nhất từ trước tới nay (754 kg/ha). Nước có năng suất bông xơ cao nhất là Australia
(1652 kg/ha). Sau Australia, một số quốc gia có năng suất bông xơ rất cao là Brasil,
Thổ Nhĩ Kì, Trung Quốc
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ưu thế lai và bông lai trên thế giới
Đối với bông vải, do công tác sản xuất hạt lai rất khó khăn và tốn kém nên việc
trồng bông lai phổ biến chậm và chỉ hạn chế ở một số nước. Ấn Độ là quốc gia đầu
tiên thành công trong việc sử dụng bông lai trong sản xuất với giống H4. Hiện nay, ở
Ấn Độ bông lai chiếm 40% tổng diện tích và đóng góp 50% tổng sản lượng bông nước
này (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Sáu, 1999)
Theo Lê Quang Quyến (1997), việc nghiên cứu ưu thế lai ở Mỹ đã được tiến
hành từ lâu. Tuy nhiên công tác sản xuất bông bằng giống lai chưa được phổ biến vì
giá nhân công cao nên dẫn tới giá thành hạt giống cao. Vì vậy việc nghiên cứu hiện
nay đang đươc tập trung vào việc giảm giá thành hạt giống lai.
2.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu bông vải ở Việt Nam
2.2.1 Sơ lược về lịch sử trồng bông ở nước ta
Có rất nhiều tài liệu nói về lịch sử cây bông vải ở Việt Nam. Tuy nhiên vẫn
chưa có cơ sở khoa học nào chứng minh được:”Việt Nam trồng bông vải từ bao giờ?”.
Theo một số tài liệu của Trung Quốc có thẻ suy ra rằng: nghề trồng bông có ở Việt
Nam từ Ấn Độ, qua Miến Điện, đến Việt Nam rồi tràn sang Trung Quốc từ thời Hán
Vũ Đế.
Tuy cây bông đã có ở Việt Nam từ lâu đời nhưng nghề trông bông mới thực sự
phát triển vào khoảng thế kỉ 13 – 15.
6
Thời Pháp thuộc, vào năm 1890, tư bản Pháp cho xây dựng cụm nhà máy dệt
Nam Định nhằm khuyến khích phát triển cây bông ở Thái Bình, Thanh Hoá , Nghệ
An.
Sau Cách Mạng Tháng 8/1945, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều biện
pháp nhằm khuyến khích lại nghề trồng bông như: xây dựng cơ sở khoa học và kỹ
thuật cho nghề trồng bông, ban hành những chính sách khuyến khích và giúp đỡ nhân
dân trồng bông.
2.2.2 Tình hình sản xuất bông vải ở Việt Nam
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất bông vải của Việt Nam trong những năm qua
Năm
Diện tích
Năng suất bông hạt
Sản lượng bông hạt
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn/ha)
1995
17,5
7,3
12,8
1996
15
7,5
11,2
1997
15,2
9,2
14
1998
23,8
9,2
22
1999
21,2
10,5
22,2
2000
18,6
10,1
18,8
2001
27,7
12,1
33,6
2002
34,1
11,7
40
2003
27,8
12,6
35,1
2004
28
10
28
2005
25,8
13
33,5
2006*
20,5
12,6
25,9
(Nguồn: Tổng cục thống kê, tháng 8/2007)
Ghi chú: (*) ước tính sơ bộ
Từ năm 1990 đến nay, với việc thay đổi những giống bông thuần truyền thống
năng suất thấp bằng những giống bông lai F1 để tận dụng UTL của chúng đã làm cho
năng suất sbông hạt ở nước ta tăng lên, với 7,3 tạ/ha (năm 1995) đã tăng lên 13 tạ/ha
(năm 2006). Nhưng do diện tích trồng bông luôn biến động đã làm cho sản lượng bông
cũng luôn thay đổi.
7
Theo số liệu thống kê của NXB Nông nghiệp, Hà Nội (2007), tình hình sản xuất
bông vải ở nước ta luôn gặp nhiều bất ổn. Từ hơn 30 nghìn ha bông vải ở mùa vụ
2002/2003, cung ứng 10 -15% nhu cầu bông xơ cho nghành công nghiệp dệt may
trong nước; thì đến năm 2006, theo dự kến sơ bộ diện tích trồng bông Việt Nam chỉ
còn 20 nghìn ha, sản lượng 25 nghìn tấn bông hạt, tương đương 8000 tấn bông xơ.
Trong khi ngành dệt may trong nước cần hơn 100 nghìn tấn bông xơ mỗi năm và đang
phụ thuộc phần lớn vào nhập khẩu.
2.2.3 Tình hình nghiên cứu ưu thế lai và sử dụng bông lai trong nước
Ở nước ta, quá trình nghiên cứu và sử dụng ưu thế lai đã được bắt đầu từ năm
1982, nhưng mãi dến năm 1990 công tác chọn tạo giống bông lai F1 và sử dụng ưu thế
lai mới được tiến hành đồng bộ và có hệ thống, đánh dấu một bước ngoặc trọng đại đối
với ngành trồng bông nước nhà.
Từ năm 1995 đến nay, hầu hết các tính trạng số lượng quan trọng trên cây bông
đã được xác định, đồng thời khẳng định nhiều giống bố mẹ có khả năng phối hợp
chung cao và sử dụng chúng có hiệu quả trong công tác chọn tạo giống. Đã lai tạo
thành công nhiều tổ hợp lai có ưu thế lai cao về các tính trạng kinh tế như năng suất, tỉ
lệ xơ, phẩm chất xơ và khả năng chống chịu sâu bệnh như: L18, VN20, VN35, VN15,
VN01-2, VN01-4…Hiện nay một số tổ hợp lai có triển vọng như VN04-1, VN04-2,
VN04-3 đang được thử nghiệm tại các vùng.
8
Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
Gồm 16 nghiệm thức, trong đó có:
+ 6 giống bố mẹ: C92-52, C118, D99-1, NH04-2, VN36P, 1354
+ 9 tổ hợp lai F1 được lai tạo từ 6 giống bố mẹ:
C92-52/NH04-2
C118/NH04-2
D99-1/NH04-2
C92-52/VN36P
C118/VN36P
D99-1/VN36P
C92-52/1354
C118/1354
D99-1/1354
+ 1 giống đối chứng: VN02-2.
Giống C92-52: là giống có thời gian sinh trưởng trung bình. Cây có dạng nón,
lá trung bình, xẻ thuỳ nông và có ít lông tơ. Quả lớn (5,5g/quả) và tiềm năng cho năng
suất cao. Tỉ lệ xơ khoảng 40% và chiều dài xơ thuộc nhóm xơ dài.
Giống C118: là giống chín sớm và chín tập trung, thời gian từ khi gieo đến khị
tận thu là 135 – 145 ngày. Cây sinh trưởng mạnh, kháng rầy trung bình. Năng suất từ
25 – 30 tạ/ha.Quả nặng 4g, tỉ lệ xơ 38%, chiều dài xơ 28 mm.
Giống D99-1: thời gian sinh trưởng ngắn và có khả năng kháng sâu. Lá xẻ thuỳ trung
bình và ít lông tơ. Quả nhỏ (4g/quả) nhưng tiềm năng cho năng suất cao (30 – 35
tạ/ha). Tỉ lệ xơ cao (43%).
Giống NH04-2: là giống có thời gian sinh trưởng ngắn, có khả năng kháng sâu
đục quả nhưng dễ bị nhiễm rầy. Cây có dạng nón, lá trung bình và không có lông tơ.
Năng suất đạt 30 – 35 tạ/ha. Tỉ lệ xơ cao (43%).
Giống VN36P: là giống có thời gian sinh truởng tương đối ngắn và có đặc tính
kháng rầy. Cây có dạng nón, lá có kích thước trung bình, xẻ thùy nông và có nhiều
lông. Năng suất 25 – 30 tạ/ha. Tỉ lệ xơ cao 38%.
Giống 1354: có thời gian sinh trưởng ngắn, không có khả năng kháng sâu và
rầy. Quả nhỏ (4g/quả). Tỉ lệ xơ cao (38%)
9
3.2 Điều kiện khí hậu – thời tiết và đất đai
3.2.1 Điều kiện khí hậu – thời tiết
Bảng 3.1: Điều kiện khí hậu - thời tiết
Tháng
Lượng mưa
Số ngày mưa
( mm )
Nhiệt độ
Ẩm độ không khí
Tổng giờ
(%)
nắng
o
( ngày )
( C)
( giờ )
1/2007
4
2
27,3
69
112
2/2007
0
0
27,2
68
190
3/2007
59
4
28,8
71
230
4/2007
123
11
25,4
65
184
5/2007
274
19
28,9
80
180
(Nguồn: Viện khí tượng thủy văn – khí tượng nông nghiệp, Tân Sơn Nhất)
Tháng 1 năm 2007 đã vào giai đoạn mùa khô, lượng mưa rất thấp và hầu như
không mưa vào tháng 2 đã gây khó khăn cho quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây bông. Do đó để cây sinh trưởng phát triển thuận lợi và duy trì được năng suất cuối
vụ cần phải đảm bảo được nguồn nước tưới trong giai đoạn này. Tháng 3 mưa đã trở
lại thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển bông xơ. Sang đến tháng 4 và
tháng 5, lượng mưa và số ngày mưa tăng lên gây khó khăn cho quá trình thu hoạch
bông.
3.2.2 Điều kiện đất đai
Thí nghiệm đã được bố trí trên vùng đất xám bạc màu, đây là khu vực thí
nghiệm chủ động được nguồn nước tưới trong mùa khô.
Bảng 3.2: Đặc điểm đất đai khu thí nghiệm
Sa cấu
pH
CHC Mùn
(%)
(%)
S
T
C
H2O KCl
6
8
86
6,2
5,9
(%)
N
0,8
Chất tổng số
Chất dễ tiêu
(%)
(mg/100g)
+
P2O5
K2 O
NH4
1,37 0,09 0,05
0,09
6,46
P2O5
5,1
Cation trao đổi
(ldl/100g)
K
Bộ môn Nông hóa thổ nhưỡng, khoa Nông học, ĐH Nông lâm TPHCM)
10
Ca+
Mg+
0,38 0,13 0,07
( Nguồn: Phòng phân tích đất - phân bón - cây trồng
Ghi chú: S: sét. T: thịt. C: cát.
+
Qua kết quả phân tích của bảng 3.2: đất có thành phần cơ giới là cát, pH trung
tính. Hàm lượng chất hữu cơ và mùn thấp. Đạm tổng số và kali tổng số trung bình, lân
tổng số nghèo. Đạm dễ tiêu và kali dễ tiêu trung bình, lân dễ tiêu nghèo. Hàm lượng
Calci và mange thấp.
3.3 Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm
3.3.1 Thời gian thí nghiệm
Thí nghiệm đồng ruộng: từ tháng 1/2007 đến tháng 5/2007.
Phân tích chất lượng: từ tháng 6/2007 đến tháng 7/2007.
3.3.2 Địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành tại trại thực nghiệm Khoa Nông học, Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
3.4 Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.4.1 Kiểu bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 yếu tố
( RCBD – randommized completed block design), với 16 nghiệm thức, 3 lần lặp lại.
Các nghiệm thức của thí nghiệm:
Mã hóa
Giống và tổ hợp lai
nghiệm thức
Mã hóa
Giống và tổ hợp lai
nghiệm thức
1
C92-52
9
C92-52/1354
2
C118
10
C118/NH04-2
3
D99-1
11
C118/VN36P
4
NH04-2
12
C118/1354
5
VN36P
13
D99-1/NH04-2
6
1354
14
D99-1/VN36P
7
C92-52/NH04-2
15
D99-1/1354
8
C92-52/VN36P
16
VN02-2 (Đối chứng)
3.4.2 Qui mô thí nghiệm
Diện tích ô: 8 m2 (0,8m x 5m x 2 hàng).
Diện tích thực gieo: 384 m2 (8m2 x 16 công thức x 3 lần nhắc).
Diện tích đường băng, mương tưới: 200 m2.
11
Tổng diện tích: 584 m2 ( không kể hàng bảo vệ).
3.4.3 Sơ đồ thí nghiệm
Tổng số ô của thí nghiệm là 48 ô.
Hàng rào bảo vệ
3
12
15
5
8
7
2
11
14
4
9
16
1
10
13
6
LLL I
8
5
2
9
16
14
1
6
12
15
10
13
3
7
4
11
LLL II
7
13
4
11
6
15
3
10
16
9
14
5
12
1
8
2
LLL III
Chiều biến thiên
Ghi chú: các chỉ số 1, 2, 3,…, 16 là mã hóa của các nghiệm thức thí nghiệm.
3.4.4 Kỹ thuật canh tác
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi
3.5.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
3.5.1.1 Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn
Theo dõi thời gian sinh trưởng ở 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn ra hoa: số ngày từ khi gieo hạt đến khi 50% số cây nở hoa đầu tiên.
12
+ Giai đoạn nở quả: số ngày từ khi gieo hạt đến khi 50% số cây nở quả đầu tiên.
3.5.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây
Bắt đầu tiến hành đo chiều cao cây ở giai đoạn 60 ngày sau gieo. Sau đó, cứ 10
ngày đo lại một lần để tính động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây. Đo trên 10
cây chọn / công thức / lần nhắc.
Theo dõi trên toàn ô / công thức / lần nhắc.
3.5.2 Đặc điểm thực vật học
Ở thời kì 50% số cây nở quả đầu tiên, tiến hành theo dõi các chỉ tiêu:
+ Số cành đực/cây.
+ Số cành quả/cây.
+ Đo chiều dài cành quả thứ 3; 5;7.
+ Xác định vị trí cành quả đầu tiên, bắt đầu đếm từ vị trí 2 lá sò trở lên.
+ Chiều cao cây: trước khi thu hoach, đo chiều cao cây để xác định chiều cao
cuối cùng. Chọn cây không bị mất ngọn và bắt đầu đo từ vị trí 2 lá sò đến đỉnh sinh
trưởng.
Theo dõi trên 10 cây chọn / công thức / lần nhắc.
3.5.3 Khả năng chống chịu sâu bệnh
3.5.3.1 Rầy xanh (Amrasca devastans)
Theo dõi và đánh giá cấp rầy ở các giai đoạn: 70; 90; 110 ngày sau gieo. Đánh
giá trước khi phun thuốc trừ rầy.
Đánh giá cấp rầy theo bảng phân cấp, mức độ rầy hại được chia làm 6 cấp:
+ Cấp 0: cây không bị hại – rất kháng.
+ Cấp 1: lá bị chớm cong – kháng.
+ Cấp 2: 1/3 lá trên cây bị cong – kháng trung bình khá.
+ Cấp 3: 2/3 lá trên cây bị cong và chuyển màu vàng – kháng trung bình.
+ Cấp 4: toàn bộ lá bị cong và chớm cháy – nhiễm.
+ Cấp 5: toàn bộ lá bị cong và cháy vàng – nhiễm nặng.
Theo dõi trên toàn ô / công thức / lần nhắc. Khi tính cấp bệnh, sử dụng dấu (+)
hoặc ( - ) để biểu thị mức cao hơn hay thấp hơn cấp đang được xác định.
3.5.3.2 Bệnh xanh lùn (Blue disease)
Tính tỉ lệ bệnh ở các giai đoạn: 70; 90; 110 ngày sau gieo theo công thức:
13
Tỉ lệ bệnh (%) = số cây bị bệnh * 100 / tổng số cây theo dõi
Theo dõi trên toàn ô / công thức / lần nhắc.
3.5.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
3.5.4.1 Các yếu tố cấu thành năng suất
+ Số quả/cây và số quả/m2: ở giai đoạn trước khi thu hoạch, trên mỗi nghiệm
thức chọn 10 cây điển hình và tiến hành đếm số quả trên mỗi cây, sau đó tính số quả
trên mỗi m2.
+ Khối lượng quả: thu 35 quả / công thức / lần nhắc. Thu quả ở vị trí thứ nhất
trên cành quả thứ 3; 5; 7. Chọn quả nở đều, xơ trắng, không bị dính mưa và bị sâu
bệnh. Tính khối lượng trung bình quả theo công thức:
Khối lượng quả (g) = Tổng khối lượng mẫu (g) / Số quả của mẫu
+ Khối lượng 100 hạt (g): tiến hành cân khối lượng 100 hạt. Mỗi mẫu cân 5 lần,
rồi tính giá trị trung bình.
+ Tỉ lệ xơ (%) = Khối lượng xơ (g) * 100 / Khối lượng bông hạt (g)
+ Chỉ số xơ (g) = TLX * P100 hạt / (100 – TLX)
trong đó:
TLX: tỉ lệ xơ (%).
P100 hạt: khối lượng 100 hạt (g).
3.5.4.2 Năng suất
+ Năng suất lý thuyết (NSLT, tạ/ha) = Q * M / 10
trong đó:
Q: số quả/m2.
M: khối lượng trung bình mỗi quả (g).
+ Năng suất thực thu (NSTT, tạ/ha): cân năng suất tổng 3 lần thu trên từng ô thí
nghiệm, rồi tính ra năng suất thực thu trên mỗi ha.
+ Năng suất bông xơ (NSBX, tạ/ha) = NSTT * tỉ lệ xơ
3.5.5 Các chỉ tiêu phẩm chất xơ
Phân tích bằng hệ thống HVI các chỉ tiêu:
+ Chiều dài xơ (mm): biểu thị độ dài của xơ bông.
+ Độ bền xơ (g/tex): biểu thị độ bền của một chùm xơ khi bỏ một lực tác động
làm đứt chùm xơ.
14
+ Độ mịn của xơ (micronaire, M): biểu thị độ mảnh của xơ bông.
+ Độ chín của xơ (%): biểu thị tỉ lệ xơ chín trên tổng số xơ.
+ Độ đều xơ (%): biểu thị độ đồng đều về chiều xơ.
+ Chỉ số xơ ngắn (%): biểu thị tỉ lệ xơ ngắn hơn 12mm so với tổng số xơ của
mẫu.
3.5.6 Đánh giá ưu thế lai (UTL) các tổ hợp bông lai
3.5.6.1 Phân tích độ trội hp
Giá trị hp được tính theo công thức:
hp = (F1 – MP) /│BP – MP│
trong đó:
hp: độ trội
F1: giá trị con lai F1
MP: giá trị trung bình của bố mẹ
BP: giá trị bố hoặc mẹ tốt nhất.
Nếu:
hp > 1: con lai có UTL dương tuyệt đối so với bố mẹ có giá trị tốt nhất.
0 < hp ≤ 1: con lai có UTL dương so với trung bình bố mẹ.
hp = 0: con lai không biểu hiện UTL.
-1 ≤ hp < 0: con lai có UTL âm so với trung bình bố mẹ.
hp < -1: con lai có UTL âm tuyệt đối so với bố mẹ có giá trị thấp nhất.
3.5.6.2 Xác định mức độ UTL của con lai
UTL lý luận (UTL lý thuyết): MH(%)
Giá trị MH% cho biết mức độ (%) con lai F1 hơn trung bình bố mẹ.
MH% = (F1 – MP) * 100 / MP
UTL tuyệt đối (UTL thực): BH(%)
Giá trị BH% cho biết mức độ (%) con lai F1 hơn bố mẹ tốt nhất.
BH% = (F1 – BP) * 100 / BP
UTL cạnh tranh (UTL chuẩn): SH(%)
15
Giá trị SH% cho biết mức độ (%) con lai F1 hơn giống sản xuất đại trà làm đối
chứng chuẩn.
SH% = (F1 – S) * 100 / S
trong đó: S là giống đối chứng.
3.6 Xử lý số liệu
Xử lý MSTATC và Excel để so sánh các giá trị trung bình theo sơ đồ RCBD
cho tất cả các chỉ tiêu.
Đánh giá ưu thế lai theo Garder và Enherhart 1966 cho các tính trạng kinh tế
chính.
16
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Đánh giá sự sinh trưởng, phát triển, tính chống chịu sâu bệnh, năng suất,
phẩm chất của các giống và tổ hợp lai
4.1.1 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng phát dục
Bảng 4.1: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng phát dục
NT
Giống và tổ hợp lai
Thời gian qua các giai đoạn (ngày)
Từ gieo đến 50% cây nở hoa
Từ gieo đến 50% cây nở quả
1
C92-52
61
110a
2
C118
59
103,3abcd
3
D99-1
61,3
103,3abcd
4
NH04-2
58,7
101,3bcd
5
VN36P
59,7
106ab
6
1354
55,3
98,3cd
7
C92-52/NH04-2
57,3
104abcd
8
C92-52/VN36P
59,3
105,7abc
9
C92-52/1354
56,3
102bcd
10
C118/NH04-2
57,7
99,7bcd
11
C118/VN36P
56,3
99,7bcd
12
C118/1354
57
99bcd
13
D99-1/NH04-2
60
102bcd
14
D99-1/VN36P
59,3
103,7abcd
15
D99-1/1354
55
96,7d
16
VN02-2 (ĐC)
59,7
105,3bcd
F tính
1,49ns
3,14**
CV%
4,7
3,2
LSD0.01
-
7,46
Trắc nghiệm phân hạng LSD (Least significant difference test) với mức α = 0,01
17
Theo kết quả bảng 4.1:
+ Thời gian từ khi gieo đến khi có 50% số cây nở hoa đầu tiên của các giống bố
mẹ biến thiên từ 55,3 – 61,3 ngày, trung bình 59,2 ngày. Trong khi đó thời gian nở hoa
của các tổ hợp lai biến thiên từ 55 – 60 ngày, trung bình 67,6 ngày. Ngoại trừ tổ hợp
lai D99-1/NH04-2 (60 ngày), các tổ hợp lai còn lại đều có thời gian ra hoa sớm hơn
giống đối chứng VN02-2, trong đó sớm nhất là tổ hợp lai D99-1/1354 (55 ngày). Tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê.
+ Thời gian từ khi gieo đến khi có 50% số cây nở quả đầu tiên của các giống bố
mẹ biến thiên từ 98,3 – 110 ngày, trung bình 103,7 ngày. Thời gian nở quả của các tổ
hợp lai biến thiên từ 96,7 – 105,7 ngày, trung bình 101,4 ngày. Hầu hết tất cả các tổ
hợp lai đều có thời gian sinh trưởng sớm hơn so với đối chứng (105,3 ngày), trong đó
sớm nhất là tổ hợp lai D99-1/1354 (96,7 ngày).
4.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao
NT
Giống và tổ hợp lai
Kỳ theo dõi (NSG)
60
70
80
90
100
110
40,9
54,8
70,9
75,9
78,1
80,2
1
C92-52
2
C118
31
41,1
52,7
54,7
55,9
56,8
3
D99-1
33,5
42,8
55,6
56,8
57,7
58,5
4
NH04-2
43,1
55,8
63,9
65,7
68,5
70,2
5
VN36P
40,2
57,2
68
73,7
76,2
78,5
6
1354
36,6
44,9
57,5
61,6
64,3
66,1
7
C92-52/NH04-2
46,1
61,1
72,3
74,3
76,6
77,3
8
C92-52/VN36P
49,1
62,4
73,6
78,7
81,2
83,6
9
C92-52/1354
44,1
60
68,3
73,6
76
78,3
10
C118/NH04-2
35,8
47,5
56,2
58,1
59,3
60,2
11
C118/VN36P
43,6
56,5
64,7
67,4
69,8
71,4
12
C118/1354
37,4
51,1
62,9
64,4
65,6
66,6
13
D99-1/NH04-2
43,2
57,4
67,9
71,7
72,6
73
14
D99-1/VN36P
42,8
54,3
62,5
66,5
69,7
71,4
15
D99-1/1354
41,2
52,7
62,3
67,6
71,8
75,5
16
VN02-2 (ĐC)
39,6
54,1
66,8
69,7
71,9
73
18
Ở giai đoạn từ khi gieo đến khi cây ra nụ (35 – 40 NSG), cây có tốc độ tăng
trưởng chậm, vì ở giai đoạn này bộ rễ đang trong giai đoạn phát triển nên rễ phát triển
nhanh hơn thân.
Từ khi cây ra nụ đến khi cây nở hoa, tốc độ tăng trưởng chiều cao tăng lên
nhanh chóng. Đến khi cây ra hoa kết quả (60 – 80 NSG) tốc độ tăng trưởng chiều cao
diễn ra mạnh mẽ nhất.
Từ giai đoạn nở quả (90 – 100 NSG) trở đi, tốc độ tăng trưởng chiều cao giảm
đi và ngừng ở giai đoạn thu hoạch.
4.1.3 Đặc điểm thực vật học
Qua bảng 4.3 cho thấy:
Cành đực
Số cành đực/cây ở các giống bố mẹ biến động từ 0,9 – 3,6 cành. Ở các tổ hợp
lai biến động từ 0,9 – 2,3 cành, trung bình 1,7 cành - bằng với bố mẹ nhưng cao hơn
đối chứng (1,2 cành). Hai tổ hợp lai C92-52/VN36P và C92-52/1354 có số cành đực
cao hơn và rất khác biệt so với đối chứng ở mức độ tin cậy 99%. Trong đó tổ hợp lai
D99-1/NH04-2 có số cành đực thấp nhất (0,9 cành).
Cành quả:
Các giống bố mẹ có số cành quả/cây từ 11,2 – 14,2, trung bình 12,7 cành. Số
cành quả /cây ở các tổ hợp lai thay đổi trong khoảng10,9 – 13,1 cành, trung bình 12,2
cành – không có sự khác biệt so với đối chứng VN02-2 (11,8 cành)
Vị trí cành quả đầu tiên
Vị trí cành quả đầu tiên của các giống bố mẹ thay đổi từ 5,6 – 6,5, thấp nhất là
1354 (5,6) và D99-1 (5,7). Ngoại trừ tổ hợp lai D99-1/VN36P có vị trí cành quả thấp
nhất (5,5) và khác biệt so với đối chứng VN02-2, các tổ hợp lai còn lại đều không có
sự khác biệt so với đối chứng.
Chiều cao cây
Chiều cao cây ở các giống bố mẹ biến động tương đối lớn từ 57,9 – 83,3 cm,
trong khi đó ở các tổ hợp lai là 61,9 – 85,9 cm. Chiều cao trung bình con lai cao hơn
trung bình bố mẹ 4,5 cm (74,9 cm so với 70,4 cm). C92-52/VN36P là tổ hợp lai có
19
chiều cao tốt nhất (85,9 cm). Các tổ hợp lai còn lại không có sự khác biệt so với đối
chứng.
Bảng 4.3: Đặc điểm thực vật học của các giống và tổ hợp lai
NT
Số
Số
Vị trí
Chiều
Chiều dài cành quả
Giống và tổ hợp
cành
cành
cành
cao cây
thứ…(cm)
lai
đực/
quả/
quả
(cm)
cây
cây
đầu
3
5
7
tiên
1
C92-52
1,4de
13,5
6,5a
83,3ab
28,9a
30,7a
23,4abcd
2
C118
0,9g
11,2
5,9abcd
57,9d
20,8de
20,4bc
15,5ef
3
D99-1
1fg
11,8
5,7bcd
59,1d
21,9bcde
21,1bc
17,6def
4
NH04-2
1,3ef
11,8
6,3ab
71,5abcd
20,2de
21,2bc
18,1dcef
5
VN36P
3,5a
13,8
6,3ab
83,3ab
30a
30,4a
29,2a
6
1354
1,9cd
14,2
5,6cd
67,3bcd
21,1cde
24,7abc
22,6abcde
7
C92-52/NH04-2
1,6de
12
6,53a
78,4abc
24,9abcde
26,6ab
21bcdef
8
C92-52/VN36P
2,3b
12,8
6,3ab
85,9a
29,3a
28,9a
24,2abcd
9
C92-52/1354
2,2bc
12,8
6,3ab
82ab
25,6abcde
29,3a
24,4abcd
10
C118/NH04-2
1fg
10,9
6,2abcd
61,9cd
19e
18,4c
14f
11
C118/VN36P
2,0bc
11,4
6abcd
72,1abcd
25,8abcd
24,8abc
17,9cdef
12
C118/1354
1,6de
12,5
5,9abcd
71,6abcd
21,4cde
23,3abc
20,1bcdef
13
D99-1/NH04-2
0,9g
11,3
6,2abc
73,2abcd
28,4ab
29,6a
24,3abcd
14
D99-1/VN36P
2bcd
13,1
5,5d
72,3abcd
30,9a
30,7a
25,2ab
15
D99-1/1354
1,9cd
12,9
5,9abcd
77abc
28,9a
30,1a
26,5ab
16
VN02-2 (ĐC)
1,2fg
11,8
6,3ab
74abcd
27,5abc
30,4a
24,8abc
F tính
51,6**
1,99ns
3,24**
3,53**
5,5**
4,75**
5,3**
CV%
9,6
9,8
5
10,7
11,7
13
14,6
LSD0,01
0,36
-
0,69
17,64
6,64
7,68
7,15
Chiều dài cành quả 3; 5; 7
Hai giống C92-52 và VN36P có chiều dài cành quả cao nhất, trong khi đó ở các
tổ hợp lai là C92-52/VN36P, D99-1/VN36P và D99-1/1354. Tổ hợp lai C118/NH04-2
có chiều dài cành quả thấp nhất và khác biệt rất có ý nghĩa so với đối chứng ở mức độ
tin cậy 99%.
20
4.1.4 Tình hình sâu bệnh hại
4.1.4.1 Rầy xanh (Amrasca devastans)
Bảng 4.4: Tình hình rầy xanh gây hại trên các giống và tổ hợp bông lai
NT
Giống và tổ hợp lai
Cấp rầy hại ở giai đoạn…
70NSG
90NSG
110NSG
1
C92-52
0
2
2+
2
C118
0
3+
4+
3
D99-1
0
3-
4-
4
NH04-2
0
3
4-
5
VN36P
0
0
1
6
1354
0
2
3-
7
C92-52/NH04-2
0
1+
3-
8
C92-52/VN36P
0
0
2-
9
C92-52/1354
0
1
3-
10
C118/NH04-2
0
3
4
11
C118/VN36P
0
1+
2
12
C118/1354
0
3-
3+
13
D99-1/NH04-2
0
2
4
-
3-
14
D99-1/VN36P
0
1
15
D99-1/1354
0
2-
3
1
-
4+
16
VN02-2 (ĐC)
4
Ghi chú:
(+): hơn cấp xác định nhưng chưa đạt đến cấp trên
(-): yếu của cấp xác định nhưng cao hơn cấp dưới
Ở giai đoạn 110 NSG, VN36P là giống có khả năng kháng rầy xanh tốt nhất
(cấp 1), các giống bố mẹ còn lại đều bị nhiễm rầy, trong đó nhiễm nặng nhất là 3 giống
C118, D99-1, NH04-2. Ngoại trừ D99-1/NH04-2 và C118/NH04-2 (cấp 4), các tổ hợp
lai còn lại có khả năng kháng rầy từ trung bình khá (cấp 2) đến trung bình (cấp 3).
Trong đó khá nhất là C118/VN36P (cấp 2) và C92-51/VN36P (cấp 2-). Tuy nhiên tất
cả các tổ hợp lai đều có đặc tính kháng rầy tốt hơn giống đối chứng VN02-2.
21
4.1.4.2 Bệnh xanh lùn (Blue disease)
Bảng 4.5: Tình hình bệnh xanh lùn trên các giống và tổ hợp lai
NT
Giống và tổ hợp lai
Tỉ lệ bệnh (%) ở các kì theo dõi
70NSG
90NSG
110NSG
1
C92-52
0
0
0
2
C118
0
0
1,1
3
D99-1
0
2,7
4,1
4
NH04-2
0
0
0
5
VN36P
0
0
0
6
1354
0
2,1
2,1
7
C92-52/NH04-2
0
0
1
8
C92-52/VN36P
0
0
0
9
C92-52/1354
0
0
0
10
C118/NH04-2
0
2,1
2,1
11
C118/VN36P
0
1
1
12
C118/1354
0
0
0
13
D99-1/NH04-2
0
2,1
3,1
14
D99-1/VN36P
0
0
0
15
D99-1/1354
0
0
1
16
VN02-2 (ĐC)
2,1
2,1
2,1
Ở giai đoạn 110 NSG, số nghiệm thức bị nhiễm bệnh xanh lùn đã tăng lên
56,3%, nhưng tỉ lệ bệnh vẫn biến động trong phạm vi rất thấp, chỉ đạt trung bình 1,9%.
Trong đó D99-1 vẫn là nghiệm thức có tỉ lệ bệnh cao nhất với 4,1% số cây nhiễm
bệnh.
4.1.5 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
4.1.5.1 Các yếu tố cấu thành năng suất
Theo kết quả ở bảng 4.6:
Số quả/m2
Số quả /m2 biến động từ 36 – 53,1 quả ở các giống bố mẹ và từ 38,4 – 65,3 quả
ở các tổ hợp lai. Giá trị trung bình của các con lai (50,4 quả) cao hơn trung bình bố mẹ
(45,3 quả) và hơn cả giống đối chứng VN02-2 (49,1 quả). Trong đó cao nhất và khác
biệt rất có ý nghĩa so với đối chứng là tổ hợp lai là D99-1/VN36P (65,3 quả).
22
Bảng 4.6: Các yếu tố cấu thành năng suất bông
NT
Giống và tổ hợp lai
Số
2
quả/m
1
C92-52
2
fg
Khối lượng
Khối lượng
Tỉ lệ xơ
Chỉ số xơ
quả (g)
100 hạt (g)
(%)
(g)
b
ab
13,2
41,5
cdefg
9,4ab
37,3
6,3
C118
36g
5,1de
9,5ef
44,1abcde
7,5def
3
D99-1
48,6cdefg
3,9g
7,6h
46,3ab
6,6fg
4
NH04-2
46,1defg
4,6ef
8,6fgh
45,5abc
7,2defg
5
VN36P
53,1abcd
5,3cd
11,3cd
37,4g
6,7efg
6
1354
50,7bcde
4fg
10,3de
39,6fg
6,8efg
7
C92-52/NH04-2
59,9abc
6,2b
11,3c
45,9ab
9,6a
8
C92-52/VN36P
44,2defg
7a
13,8a
39,3fg
8,9abc
9
C92-52/1354
47,5cdefg
5,9bc
12,4b
39,6fg
8,1bcd
10
C118/NH04-2
39efg
5,1de
9fg
47,1a
8cde
11
C118/VN36P
38,4efg
5,8bc
10,8cd
41,1defg
7,5defg
12
C118/1354
50,5bcdef
4,7de
10,4cde
40,4efg
7defg
13
D99-1/NH04-2
47,3cdefg
4,8de
8,4gh
42,9abcdef
6,5fg
14
D99-1/VN36P
65,3a
5,1de
8,7fg
44,8abcd
7defg
15
D99-1/1354
61,8ab
4,5efg
9fg
43,4abcdef
6,9defg
16
VN02-2 (ĐC)
49,1bcdefg
4,8de
8,4gh
42,2bcdef
6,1g
F tính
6,48**
26,31**
54,02**
6,79**
8,85**
CV%
12,1
5,5
4,3
4,5
8,1
LSD0,01
13,21
0,65
0,97
4,31
1,36
Khối lượng quả
Khối lượng quả của các giống bố mẹ dao động từ 4 đến 6,3 g, của các con lai từ
4,5 đến 7g. Trung bình con lai lớn hơn trung bình bố mẹ 0,6g (5,5g so với 4,9g). Có
4/9 tổ hợp lai có khối lượng quả cao hơn và rất khác biệt so với đối chứng VN02-2 ở
mức độ tin cậy 99%, trong đó cao nhất là C92-52/VN36P (7g). Các tổ hợp lai còn lại
khác biệt không có ý nghĩa so với đối chứng.
Tỉ lệ xơ
Tỉ lệ xơ của các giống bố mẹ dao động từ 37,4% - 46,3%. Tỉ lệ xơ trung bình
của các con lai là 42,7% - lớn hơn không đáng kể so với trung bình bố mẹ (42,4%) và
23
đối chứng VN02-2 (42,4%). Tổ hợp lai có tỉ lệ xơ cao nhất và khác biệt rất có ý nghĩa
so với đối chứng là C118/NH04-2 (47,1%).
4.1.5.2 Năng suất
Bảng 4.7: Năng suất của các giống bố mẹ và tổ hợp bông lai
NT
Giống và tổ hợp lai
Năng suất lý thuyết
Năng suất bông hạt
Năng suất bông xơ
(tạ/ha)
(tạ/ha)
(tạ/ha)
de
cde
8,8bcd
1
C92-52
23,6
21,4
2
C118
18,3e
15,6g
7de
3
D99-1
18,8e
15,5g
7,2de
4
NH04-2
21,1de
20,9cdef
9,5bc
5
VN36P
28,2bcd
23,3bcd
8,8bcd
6
1354
20,4e
16,4fg
6,5e
7
C92-52/NH04-2
37,1a
27,2ab
12,6a
8
C92-52/VN36P
30,8abc
27,7ab
10,9ab
9
C92-52/1354
28,1bcd
25,3abc
10bc
10
C118/NH04-2
19,7e
17,6efg
8,3cde
11
C118/VN36P
22,5de
21,3cde
8,7cd
12
C118/1354
23,8cde
19,7defg
8,7cd
13
D99-1/NH04-2
22,6de
21cdef
9bcd
14
D99-1/VN36P
32,9ab
27,9a
12,5a
15
D99-1/1354
28,1bcd
23,3bcd
10,1bc
16
VN02-2 (ĐC)
23,7cde
20,3def
8,5cde
F tính
8,61**
11,98**
10,31**
CV%
12,7
9,5
10,2
LSD0,01
7,15
4,6
2,1
Theo kết quả bảng 4.7:
+ Năng suất thực thu biến động từ 15,5 – 23,3 tạ/ha ở các giống bố mẹ và từ
17,5 – 27,9 tạ/ha ở các con lai. Trung bình con lai (23,4 tạ/ha) cao hơn trung bình bố
mẹ (18,8 tạ/ha) và hơn cả giống đối chứng (20,3 tạ/ha). Có 44% số tổ hợp lai có năng
24