Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI TIẾN HÀNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.08 KB, 20 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Việt Nam đang trong q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Từ một nền
kinh tế lạc hậu bao cấp chuyển sang nền kinh tế mở với sự phát triển của các
ngành nghề khác nhau. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá
trình sản suất là một điều tất yếu. Để có thể tiến hành được nhiệm vụ này,
việc nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới là
không thể thiếu. Một thành quả to lớn mà nhân loại đã đạt được là đã phát
minh ra các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự
xuất hiện của máy móc đã thay thế hầu hết sức lao động của con người là
thành tựu vĩ đại của cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới. Nhận định
được sự cần thiết của cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong Đại Hội
Đảng Toàn Quốc VII đã chỉ rõ: “ cơng nghiệp hố, hiện đại hố là nhiệm vụ
trọng đại của toàn Đảng toàn dân “ để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
Chủ Nghĩa Xã Hội. Vì vậy để thực hiện được chủ trương này việc nghiên cứu
các bài học và kinh nghiệm của các cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới
là điều cần thiết và quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của chúng ta. Để
thực hiện được bài tiểu luận này em xin chân thành cảm sự chỉ dẫn của thầy
giáo Nguyễn Văn Tuyến, bộ môn: Lịch Sử Kinh Tế Thế Giới. Do kiến thức
cịn nhiều hạn chế kinh nghiệm thực tế chưa có nên bài tiểu luận khơng thể
tránh được những thiếu sót nên em kính mong sự đóng góp và tham ra ý kiến
của các thầy cô trong bộ môn. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô.


CHƯƠNG I

CƠ SỞ VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC CUỘC CÁC
CƠNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI
Trong q trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và đạt kết quả cao
hơn con người ln ln tìm cách cải tiến hồn thiện công cụ lao động và chế
tạo ra các công cụ lao động mới tinh xảo hơn, làm năng suất lao động phát


triển cao hơn. Cùng với quá trình cải tiến và hồn thiện cơng cụ lao động thì
kinh nghiệm sản xuất của loài người cũng được phát triển phong phú thêm,
những ngành sản xuất chun mơn hố mới cũng xuất hiện, sự phân công lao
động ngày càng rõ rệt. Trong lịch sử loài người đã từng diễn ra hai cuộc cách
mạng công nghiệp, các cuộc cách mạng công nghiệp này đã làm cho sản
phẩm hàng hoá được tăng lên mạnh mẽ tạo tiền đề cho giai cấp tư sản xây
dựng cơ sở vật chất cho Chủ Nghĩa Tư Bản (CNTB)ra đời và hoàn thiện. Sự
chuyển đổi từ chế độ phong kiến sang chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa(TBCN) là
một quá trình diễn ra lâu dài, chủ yếu bằng con đường cướp đoạt. Đó là một
quy luật tất yếu của lịch sử, bởi Mác và Anghen đã nói: “Suy cho cùng chế độ
này thay thế chế độ kia chẳng qua là do sự thay thế của các công cụ sản suất”.
CNTB ra đời là một bước tiến bộ của lịch sử, nó đã tạo ra một khối
lượng vật chất gấp hàng ngìn lần tất cả các chế độ trước cộng lại. C NTB ra
đời đã trải qua ba giai đoạn phát triển:
Giai đoạn I:Giai đoạn hiệp tác giản đơn
Hiệp tác giản đơn tư bản chủ nghĩa là một hình thức sản suất dựa trên sự
bóc lột của một nhà tư bản riêng lẻ đối với một số đông công nhân cùng làm
một công việc giống nhau. Hiệp tác giản đơn TBCN đã tiết kiệm được tư liệu
sản xuất tạo lên lực lượng sản suất xã hội mới của lao động, giảm bớt sự hao
phí của lao động đối với từng đơn vị sản phẩm. Lực lượng sản suất của lao
động xã hội tăng lên, nhưng thành quả của việc đó thì bị nhà tư bản cướp
không.
Giai đoạn II: Giai đoạn công trường thủ công
Hiệp tác giản đơn TBCN phát triển làm cho công trường thủ công ra đời.


Công trường thủ công là một thứ hiệp tác TBCN dựa trên phân công và
kỹ thuật thủ công. Công trường thủ cơng, như là hình thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa, đã chiếm địa vị thống trị ở Tây Âu ước chừng từ thế kỷ XVI đến
khoảng cuối thế kỷ XVIII.

Công trường thủ công là nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa dựa trên chế
độ thủ công và phân công giữa công nhân làm thuê. Phân công của công
trường thủ công nâng cao năng suất lao động lên rất nhiều, đồng thời lại huỷ
hoại công nhân làm thuê, làm cho họ phát triển một chiều. Công trường thủ
công, tạo tiền đề cần thiết để chuyển sang nền Đại cơ khí. Sự phát triển của
sản suất hàng hố dẫn đến chỗ phân hố nơng dân. Một số ít phần tử lớp trên
trong nông thôn chuyển sang giai cấp Tư Sản, số lớn nông dân chuyển sang
hàng ngũ giai cấp vô sản thành thị và nông thôn. Quần chúng bần nông tăng
lên, trung nông và tầng lớp trung gian đông đảo ngày càng phá sản. Sự phân
hố nơng dân phá vỡ cơ sở của chế độ công dịch. Địa chủ ngày càng chuyển
từ kinh tế dựa trên chế độ diêu dịch sang kinh tế TBCN.
Thị trường trong nước là do sự phát triển của chính CNTB tạo lên. Thị
trường trong nước mở rộng có nghĩa là nhu cầu về tư liệu sản suất và tư liệu
sinh hoạt tăng lên. Công trường thủ công dựa trên kỹ thuật lạc hậu và lao
động thủ công, không thể thoả mãn được nhu cầu ngày càng tăng về công
nghệ phẩm của thị trường đã được mở rộng.
Do đó tất nhiên phải chuyển sang đại cơng nghiệp cơ khí.
Giai đoạn ba: Đại cách mạng cơng nghiệp cơ khí.
Cách mạng cơng nghiệp là cuộc cách mạng chuyển từ công trường thủ
công sang nền đại công nghiệp cơ khí. Nhờ có cơng trường thủ cơng là tiền
đề, nhà TBCN đã chuyển sang sản suất cơ khí nhanh chóng. Bởi vì cơng
trường thủ cơng đã làm cho sự phân cơng đạt đến trình độ cao, cơng trường
thủ cơng đã đơn giản hố nhiều cơng việc.
Những cơng việc đó đã giản đơn đến mức có thể lấy máy móc thay công
công nhân và sự phát triển cuả công trường thủ cơng làm cho cơng cụ lao
động được chun mơn hố, lên cơng cụ được cải tiến rất nhiều. Do đó có khả
năng chuyển từ cơng cụ thủ cơng sang máy móc. Do cơng nhân chun mơn
làm một cơng việc lâu ngày nên công trường thủ công đã đào tạo cho đại cơ
khí một loạt cơng nhân khéo léo thành thạo.



Trong lúc theo đuổi lợi nhuận, Tư Bản có máy móc là có phương tiện
mạnh mẽ dể nâng cao năng suất lao động. Thứ nhất, do dùng máy móc để
quay chạy cùng một lúc nhiều dụng cụ, quá trình sản suất đã thốt khỏi phạm
vi hẹp hịi do tính chất hạn chế của khí quan con người gây ra. Thứ hai, do
dùng máy móc lần đầu tiên trong q trình sản suất có thể lợi dụng được các
nguồn năng lượng mới như động lực của hơi nước, khí than và điện. Thứ ba,
do dùng máy móc, Tư Bản có thể lợi dụng khoa học phục vụ cho sản suất,
khoa học không những mở rộng quyền lực của con người đối với giới tự
nhiên, mà cịn ln tạo ra những khả năng mới để nâng cao năng suất lao
động Chính Đại cơng nghiệp cơ khí là cơ sở trên đó xác lập lên nền thống trị
của phương thức sản suất TBCN. Nhờ đại cách mạng cơng nghiệp cơ khí,
CNTB có được cơ sở vật chất thích hợp với nó.


CHƯƠNG II:

CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
I-

CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP ANH: (1733-1858)

Đại cơng nghiệp cơ khí bắt đầu từ nước Anh đã hình thành những điều
kiện lịch sử có lợi cho sự phát triển mau chóng phương thức sản xuất TBCN.
Về chính trị:chế độ nơng nơ và cát cứ phong kiến bị xoá bỏ. Cách mạng
tư sản vào TKXVII đã giành được thắng lợi, triệt để.
Về kinh tế:Anh đã trải qua thời kỳ tích luỹ ngun thuỷ điển hình nhất,
sau những cuộc phát kiến địa lý, Anh đã đẩy mạnh các cuộc xâm lược. Vì
vậy, trước chiến tranh thế giới lần thứ I, Anh đã có một hệ thống thuộc địa
rộng lớn với hơn 33 triệu km 2. Anh đã thực hiện một loạt các chính sách bóc

lột thuộc địa, người nơng dân bị tước đoạt ruộng đất từ đó, tư sản Anh đã tạo
được nguồn vốn ban đầu để tiến hành cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp Anh bắt đầu từ việc cải tiến công cụ sản xuất
trong ngành dệt. Ngành dệt vải lúc đầu, lao động thủ công chiếm địa vị thống
trị. công việc chủ yếu trong nghề dệt vải là kéo sợi và dệt. Sản phẩm lao động
của công nhân kéo sợi là đối tượng lao động của công nhân dệt vải. nhu cầu
về hàng dệt vải tăng đã ảnh hưởng trước hết đến kỹ thuật dệt. Năm 1733 Giôn
Cây phát minh ra thoi bay, năng suất lao động của công nhân dệt tăng gấp đôi.
Điều đó gây ra hiện tượng, kéo sợi lạc hậu so với dệt. Do đó cần phải gấp rút
cải tiến kỹ thuật kéo sợi.
Sau khi phát minh ra máy kéo sợi đạt từ 15 – 20 ống suốt (1767 – 1769),
thì vấn đề ấy đã được giải quyết. Những cải tiến sau này về kỹ thuật không
những tăng sản lượng sợi mà còn cải tiến chất lượng sợi. Cuối thế kỷ XVIII
đã có máy kéo sợi sản suất được 400 ống suốt. Do những phát minh ấy năng
suất lao động kéo sợi được nâng cao nhiều. Trong ngành dệt vải lại sinh ra
hiện tượng không ăn khớp mới, kéo sợi vượt quá dệt vải. Năm 1785 một
người tên là EtMan đã cải tiến thành công khung cửi dệt thành máy dệt. Chiếc
máy dệt đầu tiên ra đời là một sự kiện gây chấn động nước Anh. Mỗi máy dệt
có thể sử dụng sức lao động của một bé gái 15 tuổi và có thể dệt được 3, 5


tấm vải/ngày. Hiện tượng khơng ăn khớp đã bị xố bỏ. Sau đó, máy dệt đã
được sử dụng phổ biến ở nước Anh. Tồn bộ tiến trình cách mạng cơng
nghiệp Anh đã xuất phát điểm như vậy. Trong vòng 50 năm, ngành dệt đã kết
thúc được cuộc cách mạng công nghiệp. Nhưng cuộc cách mạng cơng nghiệp
khơng dừng ở đó mà nó cịn tác động đến tất cả các ngành công nghiệp khác.
Trong nền kinh tế quốc dân Anh, công nghiệp nhẹ đã góp phần thúc đẩy cơng
nghiệp nặng phát triển.
Ngành năng lượng trước đây chỉ sử dụng sức gió, giờ đây đã được sử
dụng bằng sức nước. Sau đó được sử dụng bằng sức hơi nước. Năm 1784

GiêmOát đã phát minh ra máy hơi nước. Máy hơi nước ra đời đã đưa tới sự
xuất hiện của máy truyền lực và hình thành lên hệ thống máy móc làm CNTB
bước vào giai đoạn nền Đại cơng nghiệp cơ khí. Khi máy móc phát triển địi
hỏi phải có ngun liệu để sản suất ra máy móc. Ngành cơng nghiệp mới đó là
ngành luyện kim đã đáp ứng u cầu đó, cơng nghiệp chế tạo máy móc cũng
xuất hiện và phát triển nhanh chóng trở thành một ngành chủ đạo. Các bộ
phận máy móc đầu tiên được chế tạo chủ yếu bằng gỗ. Về sau các bộ phận
bằng gỗ này được thay thế bằng kim thuộc làm cho máy chắc và bền hơn. Do
đó năng suất sản xuất đã đạt tốc độ chưa từng thấy.
Về giao thông vận tải: Năm 1802 do thành công của việc chế tạo ra máy
hơi nước. Việc chế tạo này là tiền đề để phát minh ra đầu tàu hoả chạy bằng
hơi nước đầu tiên trên thế giới. Đầu tiên tàu chỉ có một toa và chạy trên
đường đá sau thay bằng đường ray. Đường ray trước đó được làm bằng gỗ sau
được cải tiến thành đường ray sắt. Năm 1825 Anh xây dựng đường sắt đầu
tiên. Năm 1858 tuyến đường sắt đầu tiên dài 27 k m chạy từ thành phố
Manchester đến Liverpool đã được khánh thành.
Hàng loạt các phát minh vĩ đại này đã đưa nước Anh trở thành nước Tư
Bản sớm nhất trên thế giới và thúc đẩy các nước khác tham ra cuộc cách
mạng cơng nghiệp. Cùng với tiến trình của các cuộc cách mạng cơng nghiệp,
máy móc suất hiện thay thế hầu hết sức lao động của con người và cho năng
suất lao động ngày càng tăng, kéo theo đó là LLSX ngày càng phát triển. Qua
đó lợi nhuận mà các nhà Tư Bản thu được ngày càng tăng. Nước đứng thứ hai
sau Anh thực hiện cuộc cách mạng này là nước Pháp.


II.

CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP Ở PHÁP (1830 - 1920)

Cuộc cách mạng này bắt đầu khi cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh

bước vào giai đoạn kết thúc. Cách mạng công nghiệp pháp cũng diễn ra theo
quá trình như ở Anh. Tức là từ máy công tác đến máy phát lực, từ công
nghiệp nhẹ đến công nghiệp nặng và cuối cùng là ngành cơ khí.
Do q trình tích luỹ vốn của CNTB Pháp chậm hơn nên q trình làm
cách mạng cơng nghiệp cũng diễn ra chậm. Khi hoàn thành cách mạng cơng
nghiệp tuy đã có hệ thống cơng nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng nhưng sản
suất tập chung vẫn giữ vai trị chính. Sản xuất ở cơng trường thủ cơng vẫn còn
phổ biến. Do vậy, cơ cấu kinh tế thay đổi lạc hậu so với các nước Tư Bản
khác.
Cách mạng công nghiệp pháp chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn I:(1815 - 1848)
Nước Pháp kế thừa thành quả Khoa Học Kỹ Thuật (KHKT) của Anh. Vì
vậy nước Pháp đã cho tăng cường nhập các thiết bị máy móc trong cơng
nghiệp. Năm 1839 nước Pháp nhập 2500 chiếc máy hơi nước đến năm 1847
nhập 5000 chiếc. Trong quá trình tiến hành cách mạng cơng nghiệp nước
Pháp ở giai đoạn này cịn tích cực xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là
việc xây dựng các tuyến đường sắt. Năm 1832 Pháp xây dựng tuyến đường
sắt đầu tiên từ thành phố Xanh E Chiên đến thành phố LiƠng. Năm 1840
Pháp đã có 8000 km đường sắt. Năm 1869 Pháp xây dựng được 17600 km.
Giai đoạn II: (1849 - 1920)
Pháp tiếp tục nhập máy hơi nước của Anh để phát triển công nghiệp.
Năm 1870 nhập 24000 máy hơi nước nâng tổng số công suất lên 336000 mã
lực. Pháp đã xây dựng được ngành công nghiệp chế tạo máy, nhiều phát minh
sáng chế được thử nghiệm và đưa vào sản xuất. Năm 1861 Pháp đã có hơn
2000 tài liệu thiết kế phát minh. Nước Pháp hồn thành cơng nghiệp hố vào
những năm 20 của thế kỷ XX. Trong nông nghiệp nước Pháp lại chậm hơn so
với nước Anh rất nhiều. Trong tổng số 15, 2 triệu lao động của cả nước có 7,
2 triệu người làm trong ngành nông nghiệp. CNTB xâm nhập vào nơng thơn
nhưng lại khơng diễn ra dưới hình thức trang trại như ở nước Anh mà ruộng
đất tập chung vào tay điạ chủ phát canh thu tô, dẫn đến một tầng lớp tá điền

đông đảo sử dụng công cụ lạc hậu so với Châu Âu. Vào những năm 70 của
thế kỷ XIX cơ cấu kinh tế của nước Pháp là cơ cấu Công – Nông nghiệp phát


triển. Trong công nghiệp hàng tiêu dùng chiếm tỷ lệ lớn về giá trị sản lượng.
Từ năm 1870 – 1913 cơ cấu kinh tế thay đổi rất chậm và ngày càng chậm tiến
so với các nước Tư Bản khác. Vì vậy nước Pháp được xếp thứ tư sau Mỹ,
Anh, Đức. Nước đứng thứ ba thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp là nước
Mỹ.
III. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP MĨ (1783 _1863)

Cũng như nước Anh, cách mạng công nghiệp Hoa Kỳ cũng bắt đầu từ
máy công tác trong ngành dệt. Tức là phát triển từ cơng nghiệp nhẹ, chỉ trong
vịng 20 năm, bắt đầu từ năm 1840 – 1860 số xí nghiệp được xây dựng tăng từ
1420 lên 1909. Công nghiệp nhẹ phát triển kéo theo sự phát tiển của công
nghiệp nặng. sản lượng các ngành luyện gang thép từ năm 1800 - 1850 tăng 9
lần. Năm 1810 cả nước Mỹ đã có 153 lị cao luyện thép.
Cơng nghiệp phát triển làm cho sản phẩm hàng hố sản suất ngày càng
nhiều, địi hỏi mạng lưới lưu thông và tiêu thụ rộng khắp, thuận lợi. Vì vậy
giao thơng vận tải phát triển khá nhanh. Đặc biệt là đường sắt. Năm 1840
nước Mỹ có 4535 km đường sắt nhưng đến năm 1850 đã tăng lên 14500 km.
Cách mạng công nghiệp nặng diễn ra với một tốc độ phát triển khá
nhanh bởi do kế thừa được các cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu. Mặt
khác nước Mỹ lại là một nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa
lý thuận lợi có nguồn vốn và nguồn lao động dồi dào. Nước Mỹ có một đội
ngũ đơng đảo các nhà tri thức từ Châu Âu di cư sang. Tất cả những điều kiện
đó đã làm cho nước Mỹ có thời gian lập quốc rất muộn nhưng đã vươn lên
nhanh chóng thành một nước Tư Bản hàng đầu thế giới.
Do vậy năm 1850 giá trị sản lượng công nghiệp của Mỹ đã tăng 5 lần so
với năm 1840 đứng hàng thứ tư sau Anh, Pháp, Đức.

Nước Mỹ có diện tích rộng lớn nhưng nguồn lao động lại ít nên trong
q trình phát triển cách mạng cơng nghiệp. Hầu hết các máy móc sản xuất ra
đều phục vụ cho lĩnh vực nông nghiệp. Công nghiệp đã sớm tác động vào
nơng nghiệp để cơ khí hố ngành này. Ngược lại nông nghiệp cung cấp
nguyên liệu để phát triển các ngành công nghiệp chế biến. Nhờ máy móc mà
năng suất trong nơng nghiệp tăng lên rõ rệt. Mỹ trở thành nước xuất khẩu
nông sản phẩm lớn nhất thế giới. Năm 1800 giá trị xuất khẩu đạt 70 triệu
USD. Năm 1860 giá trị đạt 333 triệu USD. Sự phát triển của nơng nghiệp đã
hình thành lên hai hệ thống đối lập nhau.


Miền Bắc do sớm đưa máy móc vào trong sản suất nông nghiệp nên
nông nghiệp phát triển rất mạnh theo mơ hình trang trại TBCN. Vì vậy, năng
suất lao động đạt hiệu quả cao.
Miền Nam nơng nghiệp vẫn duy trì lối sản suất phong kiến cũ, duy trì
trang trại kiểu nơ lệ. Các chủ nơ ít sử dụng máy móc mà chủ yếu sử dụng sức
lao động của nô lệ. Vì vậy năng suất rất thấp. Do vậy tất yếu đã kìm hãm
LLSX phát triển và cản trở CNTB xâm nhập vào đây.
Như vậy trong nước đã có hai hệ thống đối lập nhau và cả hai hệ thống
này đều muốn tranh giành vùng đất phía Tây rộng lớn và màu mỡ. Mâu thuẫn
trên đã dẫn tới một cuộc nội chiến giữa phương Bắc với phương Nam. Thế
lực phương Bắc được sự giúp đỡ của CNTB đã giành thắng lợi và thống nhất
đưa nước Mỹ bước vào con đường TBCN. Sau cuộc nội chiến này, Đại cách
mạng công nghiệp cơ khí của Mỹ phát triển như vũ bão. Đến trước chiến
tranh thế giới lần thứ nhất Mỹ trở thành quốc gia cơng nghiệp hàng đầu thế
giới.
IV. CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP NHẬT (1870 _1930)

Thế kỷ XVIII, trong khi một loạt các nước Châu Âu làm cách mạng
công nghiệp và trở thành các nước TBCN giàu mạnh thì nước Nhật vẫn là

một nước phong kiến lạc hậu, nghèo đói. Do chính sách bế quan toả cảng
khép kín của mình nên Nhật Bản hồn tồn cơ lập với thế giới bên ngồi.
Nhưng sang thế kỷ XIX đã sự biến đổi, công trường thủ cơng đã bắt đầu
xuất hiện. Năm 1868 đã có 420 công trường thủ công đã được xây dựng,
thành thị cũng đã bắt đầu phát triển do sự xâm nhập của Tây Âu. Những sự
biến động nhanh chóng này đã làm cho mâu thuẫn bên trong của xã hội Nhật
Bản trở lên gay gắt. mâu thuẫn giữa giai cấp phong kiến với giai cấp tư sản,
giữa nhân dân lao động (chủ yếu nông dân) với chế độ phong kiến và giữa
chế độ độc tài Mạc Phủ với tầng lớp võ sĩ đạo.
Mâu thuẫn này đã đưa tới cuộc nội chiến năm 1862, do giai cấp phong
kiến phương Nam có phuơng Tây ủng hộ đứng lên chống lại chính quyền
Mạc Phủ. Tháng 1/1868 quân Mạc Phủ bị tiêu diệt, MuSu khi đó mới 16 tuổi
lên ngơi Thiên hồng lấy hiệu là Minh Trị. Minh Trị đã thực hiện chính sách
cải cách tồn diện đưa Nhật trở thành nước TBCN.
_ Cải cách ruộng đất.


_ Thủ tiêu đặc quyền của võ sĩ đạo.
_ Khuyến khích giáo dục, học tập kinh nghiệm phương Tây và đưa thanh
niên ra nước ngoài du học.
_ Tiến hành cách mạng công nghiệp để biến lao động thủ công thành lao
động máy móc.
Trong thời gian đầu thực hiện chính sách do khơng có vốn. Nhật phải lấy
vốn từ nơng nghiệp. Sau khi nước Nhật giàu mạnh đã tiến hành một loạt các
cuộc chiến tranh xâm lược các nước láng giềng để vơ vét tài nguyên tích luỹ
vốn cho Tư Bản. Trong q trính cách mạng cơng nghiệp Nhật Bản ln dựa
vào sự đầu tư của nhà nước. Nhà nước xây dựng các nhà máy, xí nghiệp. Sau
đó bán lại cho tư nhân, cho thuê hoặc khuyến khích tư nhân xây dựng. Các xí
nghiệp mọc lên như nấm. Năm 1902 đã có 6329 xí nghiệp.
Nhật Bản phát triển cơng nghiệp nhẹ song song với công nghiệp nặng

ngay từ đầu. Giao thông vận tải, cơng nghiệp quốc phịng và các ngành như
luyện kim, khai thác than, đóng tàu, cơ khí phát triển đồng bộ. Nhưng nơng
nghiệp lại ít được quan tâm nên khi cơng nghiệp đi vcào hiện đại thì nơng
nghiệp vẫn trong tình trạng lạc hậu.
Nhờ sự cải cách tồn diện, cộng với sự tiếp thu khoa học - công nghệ
tiên tiến của thế giới nên Nhật Bản có bước phát triển nhanh. Năm 1888 1913 sản lượng khai thác than của Nhật tăng 20 lần, đồng tăng 13 lần. Từ đó
tạo điều kiện cho Nhật tập chung Tư Bản để hình thành các tổ chức độc
quyền. Như vậy ở Nhật q trình cách mạng cơng nghiệp gắn liền với q
trình chuyển biến từ tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa Đế Quốc.


CHƯƠNG III

ĐẶC ĐIỂM CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
TỪNG NƯỚC. QUI LUẬT CHUNG ĐƯỢC RÚT RA KHI NGHIÊN
CỨU CÁC CUỘC CÁCH MẠNG NÀY
I.

ĐẶC ĐIỂM CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP

Bước chuyển từ công trường thủ công tới Đại công nghiệp cơ khí đánh
dấu một cuộc cách mạng về cơng nghiệp, có ý nghĩa lớn lao đối với bước
chuyển tới cơng nghiệp cơ khí là: Sự phát minh ra máy hơi nước, sự cải tiến
phương pháp chế luyện kim thuộc và sự xuất hiện những máy móc để sản
xuất ra những maý móc. Máy móc lần lượt chinh phục các ngành sản xuất
hàng hoá, tạo ra một khối lượng của cải vật chất khổng lồ.
CNTB lớn lên thì các nước chủ yếu ở Tây Âuvà Châu Mĩ đã sinh ra quá
trình Cơng nghiệp hố TBCN. Cơng nghiệp hố TBCN thường bắt đầu từ
phát triển công nghiệp nhẹ. Việc xâm lược tước đoạt các nước thuộc địa và
nhận bồi thường chiến tranh của các nước thua trận cùng việc vay nợ có tính

chất nơ dịch có tác dụng to lớn trong việc tạo vốn để tiến hành cơng nghiệp
hố các nước Tư Bản.
Cơng nghiệp hố TBCN cịn chủ yếu dựa vào sự bóc lột lao động làm
th, nó làm cho đơng đảo giai cấp nông dân và người thủ công bị phá sản
mau chóng. Nó làm cho sự phân cơng xã hội phát triển thêm một bước, làm
cho cơng nghiệp hồn tồn tách rời nông nghiệp, làm cho sự đối lập giữa
thành thị và nông thôn trở nên gay gắt và cách biệt rõ rệt.
Cơng xưởng TBCN là xí nghiệp lớn dựa trên sự bóc lột cơng nhân làm
th và dùng hệ thống máy móc để sản xuất hàng hố. Việc quản lí trong
cơng xưởng TBCN có tính chất chun chế, cưỡng bức.
Trong xã hội Tư Bản việc sử dụng máy móc khiến cho lao động của
công nhân làm thuê trở nên nặng nề thêm. Họ bị bóc lột dã man, tinh vi kể cả
trẻ em và phụ nữ nhưng chỉ được trả đồng lương” chết đói”. Nền sản xuất cơ


khí TBCN khiến lao động trí óc và lao động chân tay tách rời nhau, khiến cho
sự đối lập giữa lao động trí óc và lao động chân tay trở lên gay gắt.
Cách mạng công nghiệp đã đưa một số nước như: Anh, Pháp, Đức, Mĩ
trở thành những nước công nghiệp đứng nhất nhì trên thế giới. Đặc biệt Anh
trở thành cơng xưởng thế giới có vai trị hàng đầu về thương mại và tín dụng
quốc tế.
Các nước Anh, Pháp, Mĩ, Nhật tiến hành cách mạng công nghiệp thành
công là nhờ vào đường lối, chủ trương, sách lược đúng đắn của giai cấp Tư
Sản. Đó là tiến hành cơng nghiệp từ thấp đến cao, từ công nghiệp nhẹ đến
công nghiệp nặng, từ những chính sách cải cách ruộng đất, mở cửa giao lưu
cho kinh tế thị trường xâm nhập vào như của nước Nhật.
II.

NHỮNG QUY LUẬT CHUNG ĐƯỢC RÚT RA


Sự phát triển của Đại cơng nghiệp cơ khí làm cho tốc độ đơ thị hố tăng
nhanh, các thành thị lớn, các khu công nghiệp được xây dựng làm cho nhân
khẩu thành thị tăng lên, vì nhân khẩu nơng thơn bị tước đoạt, bần cùng hố trở
thành vơ sản phải ra thành thị tìm việc làm. Từ đó, làm hình thành lên giai cấp
làm thuê tức là giai cấp công nhân.
Việc dùng máy móc trong nơng nghiệp làm cho nền đại sản xuất nâng
cao năng suất lao động và đẩy nhanh qúa trình phân hố nơng dân. Trong chế
độ Tư Bản ngành nông nghiệp ngày càng lạc hậu so với công nghiệp do
không được đầu tư nhiều khiến cho sự đối lập giữa thành thị và nông thôn trở
lên gay gắt. Khoảng cách giàu nghèo giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản
ngày càng cách biệt, mở rộng ra khoảng cách giữa các nước Tư Bản và các
nước thuộc địa.
Trong lịch sử, Đại cơng nghiệp cơ khí có tác dụng tiến bộ đã làm cho
năng suất lao động tăng lên khiến Tư Bản xã hội hoá lao động. Chỉ khi nào
giá cả máy móc hạ hơn tiền lương của cơng nhân mà máy móc loại ra thì nhà
Tư Bản mơí dùng máy móc mới, điều đó quy định giới hạn của việc dùng
máy móc theo lối TBCN.


III. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CÁC
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀO CƠNG
CUỘC CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ CỦA VIỆT NAM

Đối với nước ta, một nước có nền kinh tế kém phát triển, kỹ thuật thủ
cơng cịn chiếm tỷ trọng lớn thì cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước là
con đường tất yếu để tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật của nền sản suất lớn hiện
đại. Bởi vậy cơng nghiệp hố - hiện đại hố ở nước ta là một quá trình xây
dựng cở vật chất - kỹ thuật của Chủ Nghĩa Xã Hội được thực hiện một cách
có kế hoạch trong thời kì lên Chủ Nghĩa Xã Hội.
Thực hiện q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá là tất yếu.

_ Bằng con đường thực hiện cơng nghiệp - hiện đại hố đất nước sẽ xây
dựng được cơ sở vật chất của Chủ Nghĩa Xã Hội, phát triển LLSX, tăng năng
suất lao động xã hội, đảm bảo sự thắng lợi hoàn toàn của Chủ Nghĩa Xã Hội.
_ Cơng nghiệp hố - hiện đại hố tạo điều kiện để tăng trưởng phát triển
kinh tế xã hội, góp phần ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, củng cố
và ngày càng hoàn thiện quan hệ sản suất mới Xã Hội Chủ Nghĩa.
_ Cơng nghiệp hố - hiện đại hoá tạo điều kiện vật chất để củng cố liên
minh:
Cơng nhân– Nơng dân – trí thức Xã Hội Chủ Nghĩa.
_ Cơng nghiệp - hiện đại hố tạo điều kiện vật chất để nâng cao trình độ
dân trí, sự phát triển tồn diện của con người.
_ Cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố
và tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước, giải quyết những vấn đề về phát
triển kinh tế, tạo việc làm, ổn định đời sống, kết hợp tăng trưởng kinh tế với
công bằng và tiến bộ xã hội, thực hiện sự bình đẳng giữa các dân tộc, các tầng
lớp xã hội, giữa thành thị và nông thơn, miền xi với miền ngược. cơng
nghiệp hố - hiện đại hoá tạo điều kiện vật chất cho việc tăng cường, củng cố
quốc phịng an ninh.
_ Cơng nghiệp hố - hiện đại hoá tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền
kinh tế phát triển độc lập tự chủ có đủ sức để thực hiện sự phân công và hợp
tác quốc tế ngày càng phát triển.
Từ sự phân tích trên cho thấy cơng nghiệp hố - hiện đại hố có ý nghĩa
hết sức quan trọng. Đó là con đường thốt khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với


các nước xung quanh, giữ được ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ được độc lập,
chủ quyền và định hướng phát triển Xã Hội Chủ Nghĩa. Bởi vậy công nghiệp
hố - hiện đại hố đất nước có ảnh hưởng quyết định đến thắng lợi của sự
nghiệp xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước ta.
IV. NHỮNG BIỆN PHÁP CẦN THIẾT ĐỂ CƠNG NGHIỆP HỐ _ HIỆN

ĐẠI HỐ

_ Tạo nguồn vốn tích luỹ.
Cơng nghiệp hố hiện đại hố địi hỏi nhiều vốn, đây là điều kiện quan
trọng mang tính quyết định đến tốc độ, kết quả của q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố.
Có hai nguồn tích luỹ vốn: Một là từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Hai
làvốn từ bên ngồi thơng qua con đường nhận viện trợ, vay nợ và đầu tư trực
tiếp. Xét về lâu dài tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế bằng cách phát triển sản
suất, tăng năng suất lao động xã hội và huy động mọi nguồn vốn trong dân cư
là yếu tố quyết định nhất. Song nguồn vốn từ bên ngoài cũng rất quan trọng,
đặc biệt là ở chặng đường đầu của thời kỳ quá độ.
Cùng với việc tạo ra vốn, vấn đề quan trọng là có phương thức, sử dụng,
quản lý tối ưu mọi nguồn vốn để tăng hiệu quả sử dụng vốn cho q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
_ Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Đây là một điều kiện quan trọng ảnh hưởng quyết định đến việc thực
hiện nội dung thứ nhất của cơng nghiệp hố. Để tạo được tiền đề này phải có
chính sách, kế hoạch cụ thể, hợp lý, đầu tư đúng mức cho các ngành, các lĩnh
vực nghiên cứu khoa học, đặc biệt là khoa học kinh tế. Giải quyết tốt mối
quan hệ giữa nghiên cứu khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng, xác định
đúng lĩnh vực nào cần tự nghiên cứu, lĩnh vực nào cần sử dụng thành quả
nghiên cứu của thế giới.
Đặc biệt coi trọng việc chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ tiên
tiến.
_ Đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật, các bộ quản lý và công nhân lành
nghề.
Thắng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong thời đại
ngày nay được quyết định bởi quá trình nâng cao dân trí, bằng đẩy mạnh cơng



tác giáo dục và đào tạo của đất nước. Chỉ có những người lao động có trí tuệ
mới thực hiện được sự nghiệp quan trọng này. Bởi vậy Đảng ta chủ trương
phải đặt con người vào vị trí “ trung tâm “ trong sự nghiệp phát triển kinh tế,
con người chính là động lực trực tiếp của sự phát triển.
_ Làm tốt công tác điều tra cơ bản, xác định đúng tình hình kinh tế xã
hội của đất nước.
Điều kiện này có ảnh hưởng trực tiếp tới hậu quả khai thác, sử dụng các
nguồn lực tiềm năng của đất nước, cần xây dựng kế hoạch, bước đi mục tiêu
của từng giai đoạn trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
_ Mở rộng quan hệ đối ngoại.
Điều kiện này có ảnh hưởng quyết định đến việc khai thác, phát huy có
hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước, thực hiện chủ trương kết hợp sức
mạnh dân tộc, đất nước với sức mạnh quốc tế, sức mạnh thời đại cho q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
_ Xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với yêu cầu của q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
Kết cấu hạ tầng là tồn bộ các ngành, các loại hình hoạt động phục vụ
q trình sản suất và khơng sản suất của nền kinh tế quốc dân. Điều kiện này
được coi là tiền đề khơng thể thiếu, thậm trí phải có kế hoạch sớm hơn nhiều
lĩnh vực khác mới có điều kiện để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Đảm bảo sự ổn định chính trị, kinh tế xã hội để tạo điều kiện thuận lợi
cho q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Đây là điều kiện giữ vị trí hàng đầu, khơng những để cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, mà còn để đảm bảo ổn định, tăng trưởng, phát triển nền
kinh tế đất nước.
Để thực hiện thắng lợi quảtình cơng nghiệp hố, hiện đại hố cần phải có
các tiền đề cần thiết. Song cần khắc phục quan điểm chờ có đủ các tiền đề
mới cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Vấn đề quan trọng là việc xác định các
chủ trương, bước đi, các biện pháp tiến hành của từng giai đoạn cho phù hợp.



V.

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN KHI TIẾN HÀNH CƠNG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM

A.

Những thuận lợi

Việt Nam nằm trong khu vực Đơng Nam á, nơi đang có những hoạt động
kinh tế sơi động. Nơi có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh. Việt Nam là
một nước giá tài ngun, có nguồn lao động dồi dào có trình độ và khả năng
thích nghi với mọi cơng việc, phương tiện sản suất tiên tiến trên thế giới.
Công cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam khơng phải tiến
hành từng bước “ mò mẫm “ như ở các nước Tư Bản. Việt Nam được kế thừa
các thành tựu của hai cuộc cách mạng trên thế giới nên Việt Nam hồn tồn
có khả năng: “đi tắt đón đầu “ trong công cuộc xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho Chủ Nghĩa Xã Hội.
B.

Những khó khăn

Việt Nam có xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật
chất nghèo nàn. Người lao động Việt Nam chưa có tác phong cơng nghiệp.
Lối sản suất vẫn cịn nhỏ, phân tán theo kiểu phong kiến. Công cụ sản suất
vẫn còn lạc hậu, LLSX chưa phát triển, khả năng tiếp thu và sử dụng các máy
móc cơng nghệ hiện đại còn hạn chế. 75% dân số vẫn còn lao động trong lĩnh
vực nơng nghiệp.

Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngồi cịn chưa được qn triệt, cụ
thể ; Các thủ tục để tiến hành đầu tư còn dườm dà, phải qua nhiều khâu xét
duyệt nên thời gian kéo dài ảnh hưởng tới tiến độ cơng trình xây dựng. Tất cả
các hạn chế trên đã làm cho các nhà đầu tư nước ngồi khơng mấy hứng thú
rót vốn đầu tư v Việt Nam.
Đội ngũ cán bộ vẫn cón tư tưởng quan liêu bao cấp, trình độ quản lý cịn
thấp, đây đó vẫn cịn hiện tượng cục bộ địa phương, tệ nạn tham nhũng vẫn
còn phổ biến. Một số kẻ vẫn nhân cơ hội nắm giữ chức quyền tham ô chiếm
đoạt tài sản Xã Hội Chủ Nghĩa.
Mặt khác, hệ thống Chủ Nghĩa Xã Hội trên thế giới đã lui vào thối trào.
Liên Xơ cà một loạt các nước Đơng Âu sụp đổ. Việt Nam khơng cịn nhận
được sự ủng hộ như trước. Trong công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội Việt
Nam vẫn còn bị chống phá bởi các thế lực thù địch.


Cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố phải tiến hành theo quy luật
phát triển từ công nghiệp nhẹ đến công nghiệp nặng nhưng trong một thời
gian dài chúng ta đã đi sai quy luật, tức là chúng ta chú trọng vào xây dựng
công nghiệp nặng mà chưa đánh giá đúng vai trị của cơng nghiệp nhẹ. Vì vậy
đã làm cho nước ta khủng hoảng và tụt hậu trong một thời gian dài so với thế
giới.


KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu các cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới, chúng ta
rút ra được những kinh nghiệm và những bài học quý giá góp phần quan trọng
trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Chủ trương của Đảng
ta là xây dựng đất nước Việt Nam đến năm 2020 căn bản trở thành một nước
công nghiệp. Vì vậy nghiên cứu và tìm hiểu về các cuộc cách mạng công
nghiệp trên thế giới là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Để thực hiện

được chủ trương này vấn đề đặt ra là chúng ta khơng ngừng nâng cao trình độ
của LLSX, nghiên cứu và tìm ra những biện pháp thích hợp để thích ứng với
các cơng cụ lao động và máy móc tiên tiến trên thế giới. Việc đào tạo ra đội
ngũ cán bộ khoa học có trình độ về chun mơn và có khả năng tổ chức góp
phần thúc đẩy sản xuất các máy móc phục vụ trong lĩnh vực cơng nghiệp, từ
đó giảm bớt chi phí về vận chuyển, hạ giá thành các sản phẩm máy móc,
khuyến khích các nhà tiêu dùng trong nước sử dụng hàng hố nội địa. Mơ
hình chung đã giảm bớt được một phần chi phí cho các doanh nghiệp trong
nước mà năng suất lao động lại tăng lên. Chính điều này đã làm cho các
doanh nghiệp nhận ra rằng việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản suất là
điều hết sức có lợi. Vì nó là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp một
cách tối ưu nhất. Việc sử dụng các máy móc hiện đại trên thế giới địi hỏi
ln phải được thay đổi để bắt kịp với tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới,
tránh tình trạng lạc hậu về kỹ thuật từ đó ảnh hưởng tới các mặt hàng xuất
khẩu của nước ta. Tóm lại quan tâm tìm thiểu về các cuộc cách mạng công
nghiệp trên thế giới giúp chúng ta bắt kịp với những tiến bộ khoa học, tạo tiền
đề cho sự phát triển của đất nước.
Chúc công cuộc đổi mới của chúng ta thành công tốt đẹp.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lịch sử kinh tế thế giới
2. Kinh tế chính trị học
3. Những điều cần biết về các cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới.


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG I 2

CƠ SỞ VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC CUỘC CÁC
CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI......................................2
CHƯƠNG II:5
CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP.............................................5
I- CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP ANH: (1733-1858).....................................5
II. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP Ở PHÁP (1830 - 1920).............................7
III. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP MĨ (1783 _1863).....................................8
IV. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP NHẬT (1870 _1930)...............................9

CHƯƠNG III.................................................................................................11
ĐẶC ĐIỂM CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
TỪNG NƯỚC. QUI LUẬT CHUNG ĐƯỢC RÚT RA
KHI NGHIÊN CỨU CÁC CUỘC CÁCH MẠNG NÀY..11
I. ĐẶC ĐIỂM CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP.......................11
II. NHỮNG QUY LUẬT CHUNG ĐƯỢC RÚT RA ....................................12
III. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ
CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀO
CƠNG CUỘC CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ CỦA VIỆT
NAM 13
IV. NHỮNG BIỆN PHÁP CẦN THIẾT ĐỂ CƠNG NGHIỆP HỐ _ HIỆN
ĐẠI HỐ .................................................................................................14
V. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN KHI TIẾN HÀNH CƠNG
NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ Ở VIỆT NAM ...................................16
A. Những thuận lợi ..................................................................................16
B. Những khó khăn ..................................................................................16

KẾT LUẬN 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................19




×