Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.33 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG ÁN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN 9

SVTH
MSSV
LỚP
KHỐ
NGÀNH

:
:
:
:
:

LƯƠNG THỊ CƯNG
03135009
DH03TB
2003 – 2007
Quản lý thị trường Bất Động Sản

TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2007



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH

LƯƠNG THỊ CƯNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG ÁN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN 9

Giáo viên hướng dẫn: KS . Phan Văn Tự
Đòa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh

Ký tên: ………………………………

Tháng 7 năm 2007


LỜI CẢM ƠN
∗∗∗u∗∗∗

Con xin cảm ơn gia đình - những người luôn yêu thương và dạy dổ
con nên người, tao điều kiện cho con trong suốt quá trình học tập để con có
được ngày hôm nay.
Em xin cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh và khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản đã dạy bảo truyền đạt
cho em những kiến thức và những kinh nghiệm quý báo để
em vững bước vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Văn Tự đã nhiệt tình và hết

lòng hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn cô Nguyễn Thò Hồng Thảo và anh Nguyễn Trường Ngân đã
cung cấp nguồn tài liệu hữu ích và nhiệt tình chỉ dẫn em trong thời gian qua.
Và cuối cùng em xin gởi lời chúc sức khoẻ và lòng biết ơn đến quý thầy
cô và anh chò.

Đại học Nông Lâm Tp.HCM, tháng 7/2007

Lương Thò Cưng


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện : Lương Thị Cưng, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản,
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Đề tài : Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010
và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn Quận 9
Giáo viên hướng dẫn : KS. Phan Văn Tự, Bộ môn Quy hoạch, Khoa Quản lý
Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo :
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất càng tăng, trong khi đất đai
là nguồn tài nguyên vô hạn. Chính vì lẽ đó nên việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả bền
vững luôn là nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi có sự cân nhắc và quản lý có khoa học.
Thế nhưng, công tác lập QHKHSDĐ hiện nay còn rất nhiều bất cập như tiến độ
lập QHKHSDĐ còn chậm và chất lượng còn thấp. Ở một số Bộ, ngành, địa phương
công tác này còn có nội dung chưa phù hợp với thực tiễn, tính khả thi thấp…Vì thế mà
công tác lập QHKHSDĐ trở thành vấn đề cấp bách của các cấp, các ngành hiện nay đòi
hỏi việc sử dung đất phải mang lại hiệu quả, tránh lãng phí.
Trên cơ sở phân tích đánh giá phương án quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn
Quận 9 đến năm 2010, chủ yếu dựa vào phương pháp Swot và so sánh. Và so với các
chỉ tiêu mà Quận đã thực hiện được trong năm 2006 để tiến hành đánh giá hiệu quả

mà phương án đã mang lại trong năm 2006 cũng như trong kỳ quy hoạch nhằm đề xuất
nâng cao hơn nữa tính khả thi của phương án trong kỳ quy hoạch.
Quá trình đánh giá hiệu quả phương án phương pháp chủ đạo được sử dụng
xuyên suốt là phương pháp phân tích Swot và phương pháp so sánh.
Và kết quả cuối cùng đạt được trong quá trình đánh giá là các hiệu quả về kinh tế, xã
hội, môi trường mà phương án mang lại trong kỳ quy hoạch, cụ thể là:
™ Tăng tỷ trọng cơ cấu kinh tế từng ngành và có sự chuyển dịch đúng hướng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 14,3%/năm Tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm các khu vực như sau:
− khu vực II (công nghiệp và xây dựng) là 13-14%
− khu vực III (các ngành thương mại-dịch vụ) là 20,6%
− khu vực I (nông nghiệp) là 1-1,2%.
™ Lợi nhuận từ việc chuyển cơ cấu sử dụng đất mà phương án mang lại trong kỳ
quy hoạch là : 3.347,439 tỷ đồng. Bình quân hàng năm mang lại lợi nhuận là 669,495
tỷ đồng góp vào ngân sách nhà nước.
™ Đánh giá được tiến độ thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
nhằm đưa ra những biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giảm thiểu tối đa tình
trạng quy hoạch treo, quy hoạch nhỏ lẻ không đồng bộ gây thất thoát cho ngân sách
nhà nước và sử dụng đất lãng phí không có hiệu quả.
™ Bước đầu cải tạo và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng khu dân cư
trung tâm thương mại - dịch vụ đa năng cấp Thành phố, góp phần quy hoạch phát triển
Tp.HCM trở thành “Thành phố mở năm 2020”.
™ Góp phần nâng cao và giải quyết các áp lực trong lĩnh vực xã hội như giáo dục,


y tế, dân số lao động và đặc biệt là giảm áp lực thất nghiệp, giải quyết việc làm cho
người trong độ tuổi lao động.


M ỤC L ỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ........................................................................................................... 2
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 2
I.1.1 Cơ sở khoa học........................................................................................................... 2
I.1.2 Cơ sở pháp lý ............................................................................................................. 3
1.1.3 Cơ sở thực tiển........................................................................................................... 3
I.2 Khái quát về địa bàn nghiên cứu....................................................................................... 3
I.2.1 Lịch sừ hình thành...................................................................................................... 3
I.2.2 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 4
I.2.3 Tài nguyên thiên nhiên............................................................................................... 5
I.2.4 Đánh giá chung điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng đến việc
sử dụng đất.......................................................................................................................... 6
I.2.5 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội......................................................................... 7
I.3 Nội dung nghiên cứu, phương pháp và quy trình thực hiện............................................ 13
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................... 14
II.1 Đánh giá nguồn lực và tiềm năng của quận 9................................................................ 14
II.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của việc sử dụng đất hiện trạng......... 17
1I.3.1 Nhóm đất nông nghiệp ........................................................................................... 17
1I.2.2 Nhóm đất phi nông nghiệp..................................................................................... 19
II.2.3 Biến động sử dụng đất ........................................................................................... 22
II.3 Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất................................................. 25
II.3.1 Phân vùng sử dụng đất............................................................................................ 25
II.3.2 Đánh giá tiềm năng đất đai ..................................................................................... 26
II.4 Giới thiệu phương án quy hoạch sử dụng đất ................................................................ 29
II.4.1. Định hướng sử dụng đất dài hạn ............................................................................ 29
II.4.2 Quan điểm khai thác sử dụng đất............................................................................ 30
II.5 Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất ............................................................... 31
II.5.1 Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thời kỳ quy hoạch (2006 – 2010).............................. 31
II.5.2 Giới thiệu phương án được chọn ............................................................................ 33
II.6 Đánh giá hiệu quả kinh tế của phương án quy hoạch sử dụng đất................................. 35

II.6.1 Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành theo phương án quy hoạch. ................................ 35
II.6.2 Thực hiên mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................................... 36
II.6.3 Phân tích phác tính nguồn thu, chi từ đất do phương án quy hoạch mang lại ....... 39
II.6.4 Đánh giá tiến độ thực hiện dự án kết cấu hạ tầng kỹ thuật thực hiện năm 2006 .... 42
II.6.5 Đánh giá tổng hợp hiệu quả kinh tế mà phương án quy hoạch mang lại trong kỳ kế
hoạch 2006-2010 .............................................................................................................. 42
II.6.6 Quy hoạch ảnh hưởng đến giá đất .......................................................................... 43
II.6.7 Quy hoạch ảnh hưởng đến thị trường bất động sản ................................................ 44
II.7 Hiệu quả xã hội ............................................................................................................. 45
II.7.1 Thực hiện mục tiêu phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội .................................... 45
II.7.2 Đánh giá tổng hợp hiệu quả xã hội phương án QHSDĐ mang lại ......................... 49
II.8. Hiệu quả môi trường ..................................................................................................... 49
II.8.1 Độ che phủ .............................................................................................................. 49
II.8.2 Đánh giá chung về tình hình thực hiện môi trường trên địa bàn Quận năm 2006 và
đề xuất phương án ............................................................................................................ 50
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 51
U


HỆ THỐNG BẢNG BIỂU
Bảng 01: Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Quận
Bảng 02: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Quận
Bảng 03 :Doanh thu ngành thương mại – dịch vụ trên địa bàn Quận
Bảng 04: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, thủy sản
Bảng 05: Hiện trạng các loại đất nông nghiệp
Bảng 06: Hiện trạng đất sản xuất nông nghiệp
Bảng 07: Hiện trạng các loại đất phi nông nghiệp
Bảng 08: Hiện trạng sử dụng đất chuyên dùng
Bảng 09 :Diễn biến đất đai qua các năm
Bảng 10: Khả năng thích nghi đất đai của các LHSDDĐNN

Bảng 11: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành
Bảng 12: Gía trị sản xuất và cơ cấu ngành thực hiện năm 2006
so với mục tiêu
Bảng 13 : Giá trị sản xuất ngành Nông, Lâm, Thủy sản
Bảng 14 : Cơ sở công nghiệp trên địa bàn Quận 9
chia theo thành phần kinh tế
Bảng 15 : Doanh thu kinh doanh thương mại
trên địa bàn Quận chia theo ngành
Bảng 16 : Cơ sở kinh doanh thương mại – dịch vụ trên địa bàn Quận
Bảng 17 :Vốn đầu tư ngành thương mại – dịch vụ trên địa bàn Quận
Bảng 18: Phác tính nguồn thu tù đất do phương án quy hoạch mang lại
Bảng 19 : Phác tính nguồn chi từ đất do phương án quy hoạch mang lại
Bảng 20 : Kết quả thu chi từ đất năm 2006
Bảng 21: Các tiến độ thực hiện các công trình hạng mục năm 2006
Bảng 22 : Diện tích các loại đất theo cơ cấu ngành năm 2005 và 2010
Bảng 23 : Phân bố lao động trong các ngành sản xuất
Bảng 24 : Phân bố lao động trong các ngành sản xuất trong năm 2006 so với mục tiêu
Bảng 25 : Tình hình phát triển y tế Quận qua các năm
Bảng 26 : Hiệu suất đào tạo trên địa bàn Quận qua các năm
Bảng 27 : Các cơ sở văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn Quận
Bảng 28: Độ che phủ trên địa bàn Quận trong kì quy hoạch so với hiện trạng.


SƠ ĐỒ CÁC HÌNH
Hình 1. sơ đồ vị trí Quận 9
Hình 2 : sơ đồ HTSDĐ năm 2005
Hình 2: sơ đồ QHSDĐ quận 9 đến năm 2010

DANH SÁCH PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : biểu chu chuyển 04/QH : chỉ tiêu sử dụng đất trong đô thị đến năm 2010

Phụ lục 2 : biểu chu chuyển 10/KH chỉ tiêu sử dụng đất từng năm kế hoạch của Phụ
lục 3 : biểu chu chuyển 11/KH kế hoạch sử dụng đất Quận 9 phân theo từng năm
Phụ lục 4 : biểu chu chuyển 12/KH kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất của Quận 9
phân theo từng năm
Phụ lục 5 : biểu chu chuyển 13/KH kế hoạch thu hồi đất phân theo tùng năm
Phụ lục 6 : biểu phác tính nguồn thu từ đất theo phương án quy hoạch

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN – TTCN : công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
NN : nông nghiệp
DL – DV : du lịch - dịch vụ
TPHCM : thành phố hồ chí minh
QHSDĐ : quy hoạch sử dụng đất


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Lương Thị Cưng

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Nó vừa là tư liệu
sản xuất vừa là đối tượng sản xuất của nông nghiệp và cũng là nơi xây dựng các công
trình phục vụ phát triển kinh tế, dân sinh và an ninh quốc phòng. Xã hội càng phát
triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, trong khi đất đai lại giới hạn về diện tích
nên càng trở nên khan hiếm.
Chính vì lẽ đó nên việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả bền vững luôn là nhu cầu
cấp thiết, đòi hỏi có sự cân nhắc và quản lý có khoa học. Vì thế mà công tác lập
QHKHSDĐ trở thành vấn đề cấp bách của các cấp, các ngành hiện nay. Thật vậy, tại
điều 6 Luật Đất Đai 2003 quy định rõ công tác lập QHKHSDĐ là một trong 13 nội dung

quản lý nhà nước về đất đai, cũng tại điều 21, 22, 23 mục 2 Luật Đất Đai 2003 quy định
cụ thể về nguyên tắc, căn cứ và nội dung lập QHKHSDĐ, bên cạnh đó còn có nhiều
Thông Tư và Nghị Định hướng dẫn cụ thể về công tác này như TT 30/2004/TTBTNMT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định QHKHSDĐ và các điều 12,
13, 14, 15, 16, 17, 18, 26 của NĐ 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về
thi hành Luật Đất Đai.
Thế nhưng, công tác lập QHKHSDĐ hiện nay còn rất nhiều bất cập như tiến độ
lập QHKHSDĐ còn chậm và chất lượng còn thấp. Ở một số Bộ, ngành, địa phương
công tác này còn có nội dung chưa phù hợp với thực tiễn, tính khả thi thấp… Nếu công
tác lập QHKHSDĐ không mang lại hiệu quả thì có nghĩa là việc sử dụng đất không
đạt hiệu quả, không mang tính bền vững và gây lãng phí.
Quận 9 được tách ra từ Huyện Thủ Đức cũ, là một trong 5 quận ngoại thành đang
trong quá trình đô thị hóa. Quận 9 có vị trí địa lý rất thuận lợi tuy nhiên bên cạnh tồn tại
những khó khăn trong công cuộc đô thị hóa. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu đánh giá
các phương án QHKHSDĐ đưa ra những giải pháp để công tác QHKHSDĐ đạt hiệu quả
cao hơn là một nhu cầu cần thiết đối với cấp quốc gia nói chung và Quận 9 nói riêng.
Được sự đồng ý của Khoa Quản lý đất và bất động sản, để đánh giá hiệu quả và
nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN
NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9 –
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
¾ Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của
Quận 9.
¾ Tìm hiểu sơ lược tác động của phương án QHKHSDĐ của Quận ảnh hưởng đến
thị trường bất động sản trên địa bàn Quận.
¾ Dựa trên cơ sở đánh giá hiệu quả của phương án, đề xuất những giải pháp khả
thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác lập QHKHSDĐ.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
¾ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương án quy hoạch – kế hoạch sử dụng
đất của Quận 9 – Thành phố Hồ Chí Minh

¾ Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Quận 9 – Thành Phố Hồ Chí Minh
Trang 1


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Lương Thị Cưng

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 Cơ sở khoa học
Cơ sở khoa học là giải trình các phương pháp được sử dụng trong đề tài. Trong
quá trình nghiên cứu có nhiều phương pháp được sử dụng tuy nhiên có hai phương
pháp chính được sử dụng. Đó là phương pháp phân tích SWOT và phương pháp SO
SÁNH. Sau đây là giải trình các phương pháp:
a. Phương pháp phân tích SWOT
¾ Nguồn gốc của phương pháp phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT là kết quả của một cuộc khảo sát trên 500 công ty có
doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn và được tiến hành tại Viện Nghiên
cứu Standford trong thập niên 60-70, nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân vì sao nhiều
công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch.
¾ Định nghĩa SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths
(Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Nguy cơ).
Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong
việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh.
¾ Mô hình SWOT
Mô hình Swot thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản
− Chiến lược S-O (Strengths - Opportunities) theo đuổi các cơ hội phù hợp
nhất với những điểm mạnh.

− Chiến lược W-O (Weaknesses - Opportunities) vượt qua những điểm yếu
để theo đuổi cơ hội.
− Chiến lược S-T (Strengths - Threats) sử dụng các lợi thế để giảm thiệt
hại đối với những thách thức bên ngoài.
− Chiến lược W-T (Weaknesses - Threats) lập kế hoạch ngăn ngừa điểm
yếu tránh những ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài.
b. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là việc sử dụng các chỉ tiêu, các số liệu để tiến hành so
sánh, đối chiếu nhằm tìm ra điểm tương đồng và sự khác biệt giữa các chỉ tiêu và các
số liệu đó.
Ở đây phương pháp so sánh được áp dụng để tiến hành so sánh, đối chiếu giữa
các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường qua các năm trong phương án quy hoạch
sử dụng đất nhằm để đánh giá hiệu quả thiết thực mà phương án mang lại

Trang 2


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Lương Thị Cưng

I.1.2 Cơ sở pháp lý
Các văn bản pháp quy có liên quan đến quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất :
− Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 1992
− Luật Đất Đai 2003
− Nghị Định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Bộ TNMT về việc hướng dẫn lập,
điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt QH-KHSDĐ
− Thông Tư 28/2004/TT-BTNMT của bộ TNMT về việc thực hiện công tác kiểm
kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
− Thông Tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 1/1/2004 của bộ TNMT về việc hướng

dẫn lập, điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt QH-KHSDĐ
− Quyết định 10 của bộ TNMT hướng dẫn quy trình lập QH-KHSDĐ các cấp
− Quyết định 04 của bộ TNMT hướng dẫn quy trình lập QH-KHSDĐ cho 3 cấp
(tỉnh, huyện, xã)
1.1.3 Cơ sở thực tiển
− QHSDĐ của TP.Hồ Chí Minh đến năm 2010
− Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội TP.Hồ Chí Minh đến
năm 2020
− QH phân bố không gian chung đến năm 2020 Quận 9, TP.Hồ Chí Minh
− QH phát triển kinh tế-xã hội Quận 9 TP.Hồ Chí Minh đến năm 2010
− Báo cáo tổng kết hoạt động của UBND Quận 9 nhiệm kỳ 1999 – 2004
− Niên giám thống kê 1999 – 2004 Quận 9 TP.Hồ Chí Minh
− Hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai năm 2000, 2002, 2005 của Quận 9
I.2 Khái quát về địa bàn nghiên cứu
I.2.1 Lịch sừ hình thành
Quận 9 là một quận ngoại ô của Thành phố Hồ Chí Minh. Quận được thành lập
theo Nghị Định số 04-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 6 tháng 1 năm 1997 tách ra
từ huyện Thủ Đức cũ. Nằm ở cửa ngỏ phía Đông TP.HCM, hiện có diện tích tự nhiên
11.389,,62ha với 212.137 nhân khẩu, sau 30 năm xây dựng và phát triển và nhất là
trong 10 năm trở lại đây (từ khi chính thức được chia tách), Quận 9 đã thật sự thay da
đổi thịt và đang trên đà phát triển với một diện mạo mới. Quận 9 hiện có 13 phường
trực thuộc. Đã qua 12 năm đô thị hóa nhưng dân cư Quận 9 còn khá thưa thớt so với
các Quận mới thành lập.
Quận 9 có khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh đang được xây dựng và
đưa vào thực hiện.

Trang 3


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản


SVTH: Lương Thị Cưng

I.2.2 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
- Toàn Quận có tổng diện tích tự nhiên là 11.389,62 ha chiếm tỷ trọng 5,4% diện
tích toàn Thành Phố và bằng 81% diện tích khu vực nội thành.
- Nằm phía Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh
- Cách trung tâm Thành Phố 7 km theo quốc lộ 52
- Nối liền Thành Phố Hồ Chí Minh với khu công nghiệp Biên Hòa – du lịch Vũng
Tàu và các tỉnh phía Bắc
- Phía Đông giáp với sông Đồng Nai ( sông lớn nhất Đông Nam Bộ ) chạy từ bắc
xuống nam thông với sông Sài Gòn
- Phía Bắc giáp với thành phố Biên Hòa ( Đồng Nai – Bình Dương )Nhà Bè
- Phía Nam giáp với Quận 2 và sông Đồng Nai
- Phía Tây giáp Quận Thủ Đức, lấy quốc lộ 52 làm ranh giới.
- Nằm ở 10045’ – 10054’ vĩ độ Bắc và 166043’ – 106058’ kinh độ Đông.
Địa hình
- Địa hình Quận được chia thành 2 phần chính: gò đồi và vùng bưng, có sự đan
xen của hệ thống sông rạch làm chia cắt thành nhiều vùng và cù lao
- Vùng đồi gò và triền gò có độ cao từ 8 – 30m có nơi cao đến 32m ( khu đồi Long
Bình ), tập trung ở các phường Long Bình, Long Thạnh Mỹ, Tân Phú, Hiệp Phú, Tăng
Nhơn phú A với tổng diện tích 3.400 ha chiếm khoảng 30% diện tích toàn Quận.
- Đất trũng và địa hình phẳng, nằm ở phía đông nam của Quận và ven các kênh
rạch, cao độ từ 0,8 – 2m chiếm 65% DTTN toàn Quận
- Do đặc trưng địa hình của Quận phần gò và sườn gò có độ cao thích hợp với việc
xây dựng các công trình lớn. Bên cạnh đó còn có vùng địa hình thấp trũng, đất bị phèn
mặn và ngập úng, chiếm khoảng 70% DTTN, nên cần phải có biện pháp phòng chống
ngập úng và xây dựng hệ thống thủy lợi thích hợp.
Khí hậu

Quận 9 nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nhiệt độ cao và ổn
định. Mùa mưa tương ứng với gió mùa Tây Nam bắt đầu từ cuối tháng 5 đến hết tháng
11, mùa khô ứng với gió Đông Nam bắt đầu từ tháng 12 đến cuối tháng 5. Lượng mưa
biến động bình quân năm khoảng 1800 – 2000 mm /năm chủ yếu tập trung vào mùa
mưa chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa tập trung chủ yếu vào tháng 8 –
10. Đối với khu vực trũng như khu dân cư Nam Hòa – Phước Long A, Phú Hữu, Long
Trường, Trường Thạnh, mưa lớn kéo dài thường gây ngập úng.

Trang 4


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Lương Thị Cưng

I.2.3 Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Xét theo hệ thống phân loại Việt Nam thì đất Quận 9 thuộc 5 nhóm đất trong 9
nhóm đất của Thành Phố, bao gồm:
- Đất vàng đỏ và vàng xám: tập trung khu đồi Long Bình, Long Thạnh Mỹ, Tăng
Nhơn Phú A, Tân Phú, diện tích khoảng 1.576,52 ha, chiếm 13,84% diện tích toàn
Quận, có tầng đất dày, nghèo các chất dinh dưỡng, khả năng giữ nước kém.
- Đất xám: phân bổ ở vùng gò Ích Thạnh, phường Trường Thạnh, phường Long
Trường, một phần ấp Tây Hòa, phường Phước long A, với diện tích 1.234,23 ha,
chiếm 10,92% diện tích toàn Quận. Xét về mức độ thích nghi thì đất này phù hợp với
loại đất xây dựng hơn là đất nông nghiệp vì có nền móng tương đối ổn định.
- Đất phù sa: phân bổ ở phía Tây các phường Long Phước, Long Bình với diện
tích 196,95 ha, chiếm 2,08 % diện tích toàn Quận, lý tưởng cho việc trồng lúa.
- Đất phèn: phân bổ ở các khu Trường Lưu, Phước Lai, phường Long Trường,
Phú Hữu, vùng bưng Long Thạnh Mỹ, phần lớn Long Phước với diện tích 6.451,94 ha,

chiếm 56,65 % diện tích toàn Quận gồm 2 nhóm phụ sau:
- Đất phèn phát triển: có diện tích 307,73 ha. Đây là loại đất với đặc tính phèn
nhiều
- Đất phèn tiềm tàng: có diện tích 6.144.21 ha, có mức độ nhiễm phèn từ trung
bình đến nhiều nhưng ở dạng tiềm tàng. Đất này sản xuất lúa nước vẫn có năng suất
tương đối cao.
- Đất xói mòn trơ sỏi đá: có diện tích 83,32 ha, chiếm 0,88% diện tích toàn Quận
phân bổ ở các khu vực phía Bắc phường Long Bình. Loại đất này không có khả năng
sản xuất, có thể sử dụng cho việc khai thác làm vật liệu xây dựng. Đồng thời có thể
trồng và bảo vệ rừng nhằm khôi phục hệ sinh thái tự nhiên hoặc đưa vào sử dụng cho
các mục đích phi nông nghiệp.
Chuyển đổi phân loại đất theo FAO/UNESCO thì đất ở địa phương được chia
thành 3 nhóm (grouping):
Acrisol (đất xám)
Lepthosol (đất bị sói mòn, tầng mỏng)
Fluvisol (đất phù sa)
Xét về tính chất cơ lý của đất, phần phía Tây Bắc của Quận thuận lợi trong việc
xây dựng cơ bản hơn phần phía Đông Nam.
Tài nguyên nước
Quận 9 có hệ thống sông rạch khá chằng chịt gồm các hệ thống chính sau:
- Sông Đồng Nai: đây là con sông lớn nhất vùng Đông Nam Bộ bắt nguồn từ cao
nguyên Lâm Đồng đổ về biển Đông đi qua địa giới Quận 9 sông rộng 800m với độ sâu
15m nơi sâu nhất 20m,hàng năm cung cấp 15 tỷ m3 nước ngọt. Đây là con sông giúp
đẩy mặn cung cấp nước ngọt cho toàn địa bàn Quận bao gồm cả nông nghiệp và sinh
hoạt.
- Quận còn có các hệ thống sông rạch: sông rạch Chiếc, Trao Trảo, rạch Bà CuaÔng Cày, rạch Ông Nhiêu với tổng diện tích mặt nước là 2.807,73 ha góp phần không
Trang 5


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản


SVTH: Lương Thị Cưng

nhỏ vào việc cung cấp nước ngọt cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân trên
địa bàn.
Tài nguyên cảnh quan
- Do đặc điểm phân dị về địa hình cùng với hệ thống sông rạch và mảng xanh khá
phát triển thuận tiện cho việc tạo thành các điểm du lịch khu vui chơi tham quan, giải
trí dã ngoại.
- Khu đồi gò với độ cao 32 m, diện tích 100 ha, có thể bố trí khu thể thao, vui chơi
kết hợp khôi phục lại những công trình lịch sử, văn hóa đủ sức phục vụ nhu cầu vui
chơi của nhân dân Thành Phố và các vùng lân cận.
I.2.4 Đánh giá chung điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng
đến việc sử dụng đất
- Quận 9 có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở vị trí cửa ngõ phía Đông Bắc của thành
phố, nối liền thành phố Hồ Chí Minh với khu công nghiệp Biên Hòa, khu du lịch Bà
Rịa Vũng Tàu và các tỉnh phía Bắc tạo ra mối giao lưu kinh tế văn hóa giữa Quận với
Thành Phố và các Quận lân cận. Do đó Quận 9 được sự quan tâm đầu tư ưu tiên phát
triển về kinh tế xã hội cũng như củng cố an ninh quốc phòng. Với vị trí địa lý thuận
lợi, đầu cầu của khu kinh tế trọng điểm lớn của đất nước ở phía Nam, Quận 9 sẽ đóng
vai trò là Quận ven với nhiều chức năng quan trọng trong quy hoạch phát triển thành
phố Hồ Chí Minh trở thành “thành phố mở” vào năm 2020. Đây cũng chính là cơ hội
để “vùng bưng” thực sự trở thành đô thị mới văn minh hiện đại.
- Nguồn nước mặt và nước ngầm của Quận khá dồi dào, là nguồn nước chính cung
cấp cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân trong Quận nói riêng và thành
phố nói chung.Vì vậy, nguồn nước cũng tham gia một vai trò rất lớn trong việc phát
triển kinh tế, xã hội của Quận và cả ở thành phố.
- Quận có một hệ thống sông rạch phát triển, tạo nên một hệ thống thoát nước tự
nhiên rất tốt, bên cạnh đó phần lớn địa hình của Quận thấp trũng, lại là nơi đóng vai
trò là hồ điều hòa nước ở phía bắc cho khu vực trung tâm thành phố nên khi quy hoạch

cần phải lưu ý giữ lại được hệ thống sông rạch này, tránh sang lấp tùy tiện.
- Đặc trưng địa hình của Quận có phần gò và sườn gò đạt được độ cao thích hợp
để xây dựng các công trình lớn. Nếu xét về tính chất cơ lý của đất thì phần phía Tây
Bắc của Quận thuận lợi trong việc xây dựng cơ bản hơn phần phía Đông Nam.
- Với điều kiện thổ nhưỡng đã được nêu trên cùng với sự phong phú về nguồn
nước, khá thuận lợi cho việc cải tạo để chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ cây lúa – hiệu
quả thấp, sang các loại cây có giá trị cao hơn, tạo được cảnh quan phù hợp với đô thị.
- Do đặc điểm phân dị về địa hình, cùng với hệ thống sông rạch phát triển, tạo nên
nhiều phong cảnh đẹp, có thể hình thành các khu vui chơi, khu du lịch sinh thái, nghĩ
dưỡng phục vụ cho nhu cầu của dân cư thành phố và các vùng lân cận.
Khó khăn
- Với đặc điểm khí hậu đôi lúc gây khó khăn cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt
của người dân. Mùa mưa gây ngập úng đối với khu vực vùng trũng. Mùa khô kéo dài
dẫn đến tình trạng phèn hóa, gây khó khăn cho quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây trồng. Với khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên dễ phát sinh sâu bệnh hại cây trồng.

Trang 6


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Lương Thị Cưng

- Hệ thống sông rạch chằng chịt cùng khu vực đất vùng bưng với địa chất công
trình yếu gây khó khăn cho việc đi lại, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, tiến độ đô thị
hóa không đồng đều giữa các phường trong Quận.
- Xuất phát điểm là khu vực vùng bưng, kinh tế chủ yếu thuần nông, đời sống
người dân gắn liền với thửa ruộng, cánh đồng của mình, trình độ dân trí còn thấp. Đây
cũng chính là áp lực lớn trong quá trình đô thị hóa của Quận, đặc biệt trong quá trình
chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, giải quyết việc làm cho những người dân trong vùng

dự án có đất bị thu hồi để thực hiện quá trình đô thị hóa.
I.2.5 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Quận 9 là Quận mới thành lập năm 1997, nằm trong hành lang công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh – Bà Rịa – Vũng Tàu – Đồng Nai, Quận có tốc độ tăng trưởng
kinh tế lớn, ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế của Quận.
Theo thống kê năm 2005, tổng giá trị sản xuất trong địa bàn của Quận đạt
6.917,69 tỷ đồng. Trong đó :
− Công nghiệp chiếm 79,9%, thu hút 23,58% lao động
− Nông nghiệp chiếm 1,3%, thu hút 6,33% lao động
− Thương mại dịch vụ chiếm 18,8%, với 19,50% lao động
Thế mạnh trong cơ cấu kinh tế của Quận là công nghiệp nên cần phải có quy
hoạch sử dụng đất cụ thể nhằm làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu
đến môi trường sống và sức khỏe của nhân dân.
Bảng 01: Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Quận
( Tính theo giá cố định 1994 )
ĐVT : tỷ đồng
Chỉ tiêu

2001

2002

2003

2004

2005

Tốc độ tăng
BQ (%)


Nông nghiệp

65,11

68,75

70,69

65,36

67,07

0,08

CN – TTCN

2.534,96

2.721,51

3.208,25

3.977,85

4.913,40

18,19

746,22


862,59

1.097,65

1.484,20

1.939,68

26,51

TM-DV

(Theo niên giám thống kê Quận 9)
a. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
- Trong thời gian qua, các doanh nghiệp trên địa bàn đã chú trọng đầu tư vốn thay
đổi công nghệ, máy móc, nâng cao chất lượng, đổi mới trong công tác quản lý, tiếp
cận thị trường, nắm bắt nhu cầu người tiêu dùng. Cùng với sự quan tâm chỉ đạo của
lãnh đạo Quận đã góp phần làm tăng giá trị sản lượng CN – TTCN toàn Quận.
- Tổng sản lượng CN – TTCN từ năm 2000 – 2005 đạt 4.913,402 tỷ đồng. Giá trị
tổng sản lượng ngành bình quân hàng năm tăng 14,2 %.

Trang 7


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Lương Thị Cưng


Bảng 02: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Quận
( Tính theo giá cố định 1994 )
ĐVT : triệu đồng
Năm

2001

2002

2003

2004

2005

1.Doanh nghiệp nhà
nước
2.Hợp tác xã
3.Công ty cổ phần
4.Công ty TNHH
5.Doanh nghiệp tư nhân
6.Hộ cá thể
7.Có vốn đầu tư nước
ngoài

848.877
15.380
19.181
127.627
49.285

78.891
1.395.723

846.456
12.019
18.152
234.672
81.473
87.856
1.440.882

991.187
10.083
72.368
270.999
210.449
89.821
1.563.340

1.328.177
6.962
95.222
366.797
232.738
102.342
1.845.613

1.451.814
2.935
106.694

460.629
238.210
158.060
2.495.060

Tổng cộng

2.534.964

2.721.510

3.208.247

3.977.851

4.913.402

( Theo niên giám thống kê Quận 9 )
- Nhìn chung, sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Quận thấp
hơn tốc độ phát triển chung của Thành Phố, chiếm 4% tổng giá trị sản xuất công
nghiệp trên địa bàn Thành Phố.
- Các ngành hiện đang phát triển khá nhanh: may quần áo, gia công giày da, sản
xuất đồ gỗ, chủ yếu là làm gia công. Do đó, giá trị sản xuất đạt không cao, không ổn
định, nói cách khác sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp vẫn đang lúc khó
khăn trong việc cạnh tranh tồn tại, tính phụ thuộc còn cao.
Thương mại – dịch vụ
- Số lượng các cơ sở kinh doanh trong thời gian qua có sự gia tăng đáng kể, hoạt
động dịch vụ đa dạng không ngừng nâng cao cung cách phục vụ và tiếp thị. Bên cạnh
đó, Quận còn nhanh chóng triển khai quy hoạch ngành thương mại - dịch vụ, quy
hoạch mạng lưới chợ, tạo điều kiện cho nhân dân buôn bán ổn định. Từ năm 2000 2005, tình trạng hoạt động của ngành thương mại - dịch vụ tương đối thuận lợi, doanh

số bán ra tăng cao, đạt 3.206 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng hàng năm 15 - 18%.
Bảng 03 : Doanh thu ngành thương mại – dịch vụ trên địa bàn Quận
ĐVT : triệu đồng
Năm

2001

2002

2003

2004

2005

1.Doanh nghiệp nhà
nước
2.Hợp tác xã
3.Công ty TNHH
4.Doanh nghiệp tư nhân
5.Hộ cá thể
6.vốn đầu tư nước ngoài

251.799
937
134.358
167.470
128.617
81.040


298.436
971
184.659
132.220
162.326
83.980

357.703
1.356
263.780
140.039
249.143
82.478

512.273
2.638
468.936
146.516
271.418
82.478

704.411
4.446
602.091
232.007
306.730
89.495

Tổng cộng


764.221

862.592

1.094.469

1.484.189

1.939.680

( Theo niên giám thống kê Quận 9 )
Trang 8


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Lương Thị Cưng

- Hoạt động thương mại trên địa bàn Quận trong những năm qua đang được đầu tư
và có xu hướng phát triển khá, hòa nhập, thích ứng với cơ chế thị trường. Tuy nhiên,
trên địa bàn không có đơn vị thương mại của Trung Ương và Thành Phố. Doanh
nghiệp thương mại quốc doanh đã chủ động thực hiện chức năng bán buôn, đồng thời
tham gia thị trường bán lẻ góp phần cân đối cung cầu và ổn định giá cả thị trường.
- Ngành dịch vụ du lịch còn non trẻ, đã khai thác được một phần tiềm năng và thế
mạnh trên địa bàn. Tuy nhiên, cũng còn hạn chế về vốn đầu tư và kinh nghiệm kinh
doanh.
Sản xuất nông nghiệp
- Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn Quận trong những năm qua có chiều
hướng luôn giảm, do tốc độ đô thị hóa trong địa bàn Quận thời gian qua diễn ra nhanh
chóng. Tổng sản lượng nông nghiệp thực hiện trong vòng 6 năm qua đạt 394 tỷ đồng.

Trong đó ngành trồng trọt chiếm gần 70% tổng giá trị toàn ngành, chăn nuôi chiếm
30%; mức độ tăng trưởng bình quân hàng năm 2%
Bảng 04: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, thủy sản
ĐVT : triệu đồng
Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005

1.Trồng trọt
2.Chăn nuôi
3.Thủy sản
4.Lâm nghiệp

41.317
25.928
3.557

38.310
22.749
4.055


35.254
23.740
7.282
2.470

34.056
26.386
6.660
3.583

31.216
21.493
7.147
5.506

38.704
15.249
10.652
2.465

Tổng số

70.802

65.114

68.746

70.685


65.362

67.070

( Theo niên giám thống kê Quận 9 )
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp trên địa bàn chiếm tỉ lệ nhỏ nhất trong các
ngành kinh tế chủ yếu, hiện có xu hướng giảm cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng. Tuy
nhiên, sản phẩm của ngành nông nghiệp đã góp phần ổn định đời sống của một bộ
phận dân cư trong Quận. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp đã góp phần cải tạo môi
trường sinh thái không những cho khu vực Quận 9 mà còn cho cả khu vực phía đông
Thành Phố.
b. Dân số
- Quận 9 có mật độ dân số trung bình 1.863người/km2, phân chia không đồng đều
chủ yếu tập trung ở 2 phường đã đô thị hóa là Phước Bình: 19.103người/km2, Hiệp
Phú 10.000người/km2
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên được khống chế ở mức thấp với 1,284%, nhưng do đây
là Quận đang đô thị hóa, nên tỉ lệ dân số tăng cơ học tương đối cao 3,106%,do lượng
dân cư nội thành chuyển ra, dân cư các tỉnh khác chuyển đến tìm việc làm,học sinh
sinh viên ở các trường.Do đó tỉ lệ tăng dân số trung bình của Quận lên tới 4,49%, lực
lượng dân nhập cư đang là một áp lực lớn cho Quận trong việc quản lý con người và
tăng thêm sự quá tải cho các công trình hạ tầng xã hội như giao thông, giáo dục, y tế,
nhà ở, các vấn đề về kinh tế và an ninh trật tự xã hội.
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của Quận tuy đã giảm dần qua các năm nhưng vẫn còn
cao so với tỉ lệ chung của Thành Phố.
Trang 9


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản


SVTH: Lương Thị Cưng

c. Lao động
Theo thống kê đến hết năm 2005, toàn Quận có 212.137 nhân khẩu, tỉ lệ lao động
giữa nam và nữ cũng tương đối đồng đều. Số người trong độ tuổi lao động là 159.209
người, chiếm 75% tổng dân số của Quận ( nam chiếm 48,58%, nữ chiếm 51,42% ). Sở
dĩ số người trong độ tuổi lao động lớn vì lượng dân lao động nhập cư và số sinh viên
hiện đang học tập trên địa bàn là đáng kể
d. Mức sống và thu nhập bình quân theo đầu người
Thu nhập bình quân hiện nay là 23,49 triệu đồng/người/năm, tương ứng với
124,497 triệu đồng/hộ/năm, so với thu nhập của thành phố là ở mức trung bình. Không
có phường nào trong Quận thuộc diện nghèo; tuy nhiên ở một số phường tỉ lệ hộ
nghèo ( có mức thu nhập trung bình dưới 6 triệu đồng/hộ/năm ) vẫn còn cao như ở các
phường: Long Bình, Long Thạnh Mỹ,Long Phước ….
e. Bình quân diện tích đất theo đầu người
Quận 9 có diện tích tự nhiên 11.389,62 ha với dân số là 212.137 người. So sánh
mối quan hệ tương quan giữa dân số và DTTN của Quận với các quận nội thành khác
của thành phố thì bình quân diện tích đất tự nhiên tính theo đầu người tương đối cao.
f. Đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Giao thông: mạng lưới giao thông trên địa bàn Quận chưa phát triển, toàn Quận
có 367,6 km đường các loại. Trong đó:
- Đường thuộc cấp Trung Ương quản lý ( xa lộ Hà Nội chiều dài đi qua Quận là
17,6 km, mặt đường bê tông nhựa, chất lượng cao )
- Đường cấp thành phố quản lý có chiều dài 35,7 km, mặt đường rộng 8m đã
xuống cấp.
- Các tuyến đường do Quận quản lý có chiều dài 314,3 km, chất lượng xấu.
- Nhìn chung chất lượng đường giao thông của Quận chưa cao, do nguồn vốn eo
hẹp chỉ đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân, các tuyến đường thường xuyên bị
ngập khi trời mưa do không có hệ thống thoát nước.

- Về giao thông thủy với lợi thế 18 km sông Đồng Nai chảy qua, ngoài ra còn có
hệ thống kênh rạch với tổng chiều dài 51 km, vừa phục vụ giao thông đường thủy vừa
là hệ thống tiêu thoát nước.
Hệ thống lưới điện
Nguồn điện Quận 9 được cấp điện từ lưới điện chung của thành phố và trực tiếp
nhận điện từ trạm biến áp chính. Lưới điện của Quận gồm có 3 cấp:
- Lưới truyền tải ( cao thế ) gồm có 2 tuyến: tuyến 220 KV và tuyến 110 KV
- Lưới điện trung thế: tổng chiều dài lưới 110 KV phân phối trên địa bàn Quận
khoảng 127,5 km.
- Lưới điện hạ thế: tổng chiều dài là 151,75 km, hiện có 403 trạm hạ thế với tổng
dung lượng là 85.703 KW.
- Mặc dù trạm hạ thế là đường dây hạ thế được đầu tư hàng loạt nhưng do dân cư
phát triển không theo quy hoạch nên mạng lưới hạ thế chưa đảm bảo an toàn.

Trang 10


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Lương Thị Cưng

Hệ thống cấp nước
- Hệ thống cấp nước của Quận khá phát triển, với 2 nguồn chủ yếu là nước máy và
nước ngầm. Nước máy được cung cấp từ nhà máy nước Thủ Đức công suất
650.000m3/ngày đêm, chủ yếu cung cấp cho các khu dân cư các phường Tân Phú,
Hiệp Phú , Long Bình, Tăng Nhơn Phú A, Tăng Nhơn Phú B, Phước Long A, Phước
Long B. Còn lại các phường khác đa số người dân sử dụng nước ngầm được cung cấp
bởi các trạm xử lý nước.
- Toàn Quận chưa có hệ thống thoát nước đô thị cũng như chưa có hệ thống thu và
xử lý nước thải. Một số phường có khu dân cư tập trung thì có tuyến thoát nước cục

bộ, phần còn lại thoát nước tự nhiên theo sông rạch.
Hệ thống thông tin liên lạc
- Mạng lưới thông tin liên lạc của Quận trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn
thông trong những năm qua đã có những bước phát triển. Số hộ có máy điện thoại
ngày càng tăng đạt 4 máy/100 dân, mạng lưới đưa thư được mở rộng, đã có xe chuyên
dùng.
- Mạng lưới truyền thanh, phát hành báo chí cũng phát triển khá nhanh trong thời
gian qua, tạo nên cuộc sống tinh thần khá phong phú cho người dân. Tuy nhiên, vẫn
còn tỉ lệ khá lớn người dân chưa được tiếp cận nhiều với những sự phát triển này do ở
những vùng khó khăn xa trung tâm.
Cơ sở hạ tầng xã hội
Giáo dục
Hệ thống trường lớp rất được quan tâm đầu tư xây dựng, chất lượng đào tạo
từng bước cũng được nâng cao nên tỉ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp năm sau cao hơn
năm trước, tỉ lệ trẻ đúng tuổi vào lớp 1 và lớp 6 đạt 100%. Đến nay toàn Quận đã hoàn
thành công tác phổ cập tiểu học và 13/13 phường được công nhận phổ cập THCS và
đang thực hiện kế hoạch phổ cập THPT, việc thực hiện chủ trương đa dạng hóa các
loại hình trường lớp (công lập, dân lập) đã được thực hiện ở mô hình các trường cấp 3.
Ngoài ra Quận còn có 1 trường đại học, 2 học viện, 1 trường cao đẳng và 4
trường trung cấp, 1 trung tâm dạy nghề và 1 trung tâm giáo dục thường xuyên.
Y tế
Quận có 1 bệnh viện, 1 trung tâm y tế của Quận và 13 trạm y tế trên 13 phường
và có thêm 35 phòng khám tư nhân với 395 cán bộ y tế. Nhìn chung công tác khám
chữa bệnh trong Quận đã được bảo đảm, trong vòng 5 năm qua, trung bình mỗi năm
khám chữa bệnh cho 337.555 người. Quận đang tiếp tục xây dựng củng cố Trung tâm
Y tế , các Trạm Y tế nhằm đạt được theo quy định của Bộ Y tế .
Văn hóa – thể dục thể thao.
Do đời sống được cải thiện nên các hộ đều có tivi, nên điều kiện cập nhật, tiếp cận
thông tin của người dân rất dễ dàng, các nhà văn hóa ở các phường đang được xây
dựng. Tuy nhiên, ở các phường vùng bưng như Long Phước, Long Thạnh Mỹ người

dân ít tiếp cận với thông tin trên báo chí nên kiến thức có phần bị hạn chế.
Vệ sinh môi trường
- Môi trường trên địa bàn Quận cần được quan tâm: rác thải trên sông rạch cần
được nạo vét, khai thông dòng chảy nhằm tránh gây ngập úng trong mùa mưa. Đặc
Trang 11


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Lương Thị Cưng

biệt càng chú ý đến nước thảy công nghiệp trên địa bàn Quận được thảy ra từ khu công
nghiệp Bắc Thủ Đức, công ty dệt Phước Long, Phong Phú, bột giặt ViSo và hàng loạt
các cơ sở sản xuất gạch ngói bằng phương pháp thủ công đựơc thải thẳng ra môi
trường, chưa có hệ thống lọc sử lý. Khói bụi công nghiệp cũng làm ảnh hưởng rất lớn
đến môi trường đô thị. Rác thải từ các cơ sở sản xuất lớn đã được thu gom phân loại
chuyển đến bãi rác Thành Phố, các cơ sở sản xuất nhà ở thủ công chưa được quản lý
chặt chẻ, còn tình trạng xả rác bừa bãi xung quanh khu vực.
- Các phường đã có bãi rác công cộng. Các khu dân cư tập trung đã có bộ phận thu
gom rác hàng ngày tương đối vệ sinh; một bộ phận dân cư còn tự xử lý như đào hố
chôn, đổ xuống sông rạch đã gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường.
Quốc phòng, an ninh.
Quận có vị trí án ngữ cửa ngõ phiá Đông Bắc Thành Phố nên đây là đia bàn rất
quan trọng trong chiến lược an ninh quốc phòng. Công tác quân sự địa phương thường
xuyên có sự phối hợp của các đợt cao điểm truy quyét các khu vực phức tạp, các vùng
giáp ranh để bảo vệ tốt các mục tiêu và các ngày Lễ, tết trong năm. Tổ chức tốt các đợt
diễn tập phòng thủ, xây dựng các khu vực phòng thủ phù hợp với đặc điểm tình hình
của Quận. Xây dựng tiểu đoàn dự bị động viên của Quận nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
sẳn sàng chiến đấu khi có tình huống xảy ra.
Đánh giá chung thực trạng phát triển kinh tế xã hội

Qua quá trình khảo sát và điều tra, rút ra được một số thuận lợi và khó khăn như sau:
- Xét trên toàn diện về hoạt động kinh tế trên toàn địa bàn cho thấy vị trí đứng đầu
là sản xuất công nghiệp. Các ngành được xem là mũi nhọn bao gồm dệt, các sản phẩm
từ kim loại và sản xuất hóa chất. Phân bố sản xuất công nghiệp trên địa bàn hiện nay
khá hợp lý, tập trung trên vùng đồi gò thuộc các phường Phước Long A, Phước long
B, Tăng Nhơn Phú A, Tăng Nhơn Phú B…có điều kiện xây dựng thuận lợi.
- Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện nằm trong các khu vực dân cư
hoặc có kế hoạch di dời đảm bảo môi trường chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cũng là ngành mũi nhọn của
Quận. Tuy nhiên, ngành sản xuất vật liệu ( góp phần lớn ) làm ô nhiễm môi trường nên
hướng quy hoạch đến năm 2020 của Quận là không bố trí quy hoạch sản xuất vật liệu
xây dựng trên địa bàn. Nên quy mô hoạt động của ngành đang có xu hướng thu hẹp lại.
- Quận 9 là khu vực thuận lợi cho phát triển các loại hình khu vực giải trí nhưng
chưa được đầu tư đúng mức nên chưa phát triển.
- Mặt bằng đất đai là thế mạnh của Quận nhưng chưa được phát huy đúng mức, sử
dụng đất chưa có kế hoạch cụ thể, chưa có cơ sở khoa học.
- Cơ sở hạ tầng của Quận đang từng bước được cải thiện nhưng hệ thống đường xá
chưa được đầu tư mở rộng, hệ thống cống rãnh chưa hoàn thiện, gây nên tình trạng
ngập úng lúc mưa lớn gây cản trở cho phát triển kinh tế của Quận. Các dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng trên địa bàn chưa được phối hợp đồng bộ giữa các ngành, gây lãng phí rất
lớn trong quá trình đầu tư.
- Trình độ dân trí còn thấp, việc gia tăng dân số cơ học rất nhanh nhưng không có
tổ chức đã gây khó khăn cho công tác quản lý nhân khẩu và tăng thêm sức quá tải các
công trình hạ tầng xã hội.
Trang 12


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Lương Thị Cưng


- Nguồn lao động dồi dào chiếm hơn 60% dân số của Quận nhưng chủ yếu là lao
động nông nghiệp và phổ thông, không có tay nghề kỹ thuật nên việc bố trí việc làm
rất khó. Cần có hướng đào tạo nghề cho những lao động nông nghiệp nay bị thu hồi
đất không còn đất sản xuất cũng như lao động không có tay nghề để đáp ứng cho nhu
cầu lao động trong tương lai.
I.3 Nội dung nghiên cứu, phương pháp và quy trình thực hiện
¾ Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tổng quát nguồn lực về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng và
tình hình sử dụng đất
- Đánh giá phương án quy hoạch sử dụng đất
- Đánh giá tác động các phương án quy hoạch đối với tình hình sử dụng và quản
lý đất đai
- Đánh giá tổng hợp tác động của quy hoạch sử dụng đất
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng lập quy hoạch
¾ Phương pháp nghiên cứu
− Phương pháp phân tích SWOT: xác định thuận lợi và khó khăn trong việc đánh
giá nguồn lực Quận 9
− Phương pháp so sánh: so sánh giữa các số liệu và các chỉ tiêu
− Phương pháp thống kê:
− Thống kê tuyệt đối: biểu thị quy mô, số liệu của các chỉ tiêu nghiên cứu
− Thống kê tương đối: biểu thị quan hệ so sánh giữa 2 hiện tượng, 2 chỉ tiêu
− Phương pháp phân tích - tổng hợp: từ các tư liệu, số liệu thu thập được tiến
hành phân tích, đánh giá tình hình chung và phương pháp lập quy hoạch-kế
hoạch sử dụng đất của Quận
− Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn
¾ Quy trình thực hiện
− Bước 1: Đánh giá điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội trên địa bàn Quận thông
qua mô hình SWOT
− Bước 2: Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng đất hiện trạng

− Bước 3 : Phân tích biến động sử dung đất qua 2 giai đoạn
− Bước 4 : Đánh giá tiềm năng đât đai và định hướng sử dụng đất
− Bước 5 : Giới thiệu phương án quy hoạch sủ dụng đất
− Bước 6 : Đánh giá hiệu quả kinh tế của phương án quy hoạch
− Bước 7 : Đánh giá hiệu quả xã hội của phương án quy hoạch
− Bước 8 : Đánh giá hiệu quả môi trường của phương án quy hoạch

Trang 13


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Lương Thị Cưng

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 Đánh giá nguồn lực và tiềm năng của quận 9
Trên cơ sở tiến hành phân tích Swot về điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên
nhiên và điều kiện phát triển kinh tế xã hội để đánh giá nguồn lực hiện tại cũng như
tiềm năng phát triển của quận trong tương lai nhằm đưa ra những định hướng phát
triển phù hợp với nguồn lực và tiềm năng đó. Đồng thời đề xuất những giải pháp để có
thể hoàn chỉnh và đạt hiêu quả cao hơn trong phương án QHSDĐ nhằm phục vụ cho
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Quận trong tương lai.
Sơ đồ ma trận Swot được biểu diển như sau:
Strengths
(ĐIỂM MẠNH)

Weaknesses
(ĐIỂM YẾU)

Opportunities

(CƠ HỘI)

Opportunities-Strengths
Sử dụng các mặt mạnh
nhằm khai thác cơ hội

Opportunities- Weaknesses
Tranh thủ các cơ hội nhằm
khắc phục các điểm yếu

Threaths
(NGUY CƠ)

Threaths- Strengths
Sử dụng mặt mạnh nhằm
đối phó nguy cơ

Threaths- Weaknesses
Giảm thiểu các mặt yếu và
tránh được nguy cơ

Điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên được cụ thể hóa sơ đồ ma trận trên như
sau:
S

W

O

T


1. Có vị trí địa lý
thuận lợi, giáp
ranh với các tỉnh,
quận phát triển.
Đặc biệt cách
trung tâm thành
phố chỉ 7 km
theo Quốc lộ 52
2. Phía Đông
giáp sông Đồng
Nai giúp đẩy
mặn. Cùng với
hệ thống sông
rạch Quận phát
triển tạo nên hệ
thống thoát nước
tự nhiên tốt.

1. Mùa mưa thường
gây ngập úng đối
với khu vực vùng
trũng, mùa khô kéo
dài dẫn đến tình
trạng phân hoá gây
khó khăn cho quá
trình sinh trưởng và
phát triển cây trồng.
2. Hệ thống sông
rạch chằng chịt cùng

khu vực đất vùng
bưng với địa chất
công trình yếu gây
khó khăn cho việc đi
lại, cơ sở hạ tầng,
tiến độ đô thị hoá
không đồng đều

1. Nằm ở vị trí cửa
ngõ phía Đông Bắc
của Thành Phố. Nối
TPHCM với khu
công nghiệp Biên
Hòa, khu du lịch
Vũng Tàu và các tỉnh
phía Bắc.
2. Nguồn nước mặt
và nguồn nước ngầm
Quận khá dồi dào, là
nguồn nước chính
cung cấp nhu cầu sản
xuất, sinh hoạt trong
Quận và Thành Phố.
3. Phía Đông giáp
Đồng Nai – là vùng

1. Địa hình thấp
trũng đất bị phèn
mặn và ngập úng
chiếm khoảng 70%

diện tích toàn Quận.
2. Đối với các khu
vực trũng như Phước
Long A, Phú Hữu,
Long Trường,
Trường Thạnh
thường xuyên diển ra
ngập cục bộ khi mưa
và triều cường và
việc khai thác nước
ngầm còn tùy tiện và
thiếu quy hoạch
3. Xuất phát điểm

Trang 14


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

3. Địa hình có
phần gò và sườn
gò có độ cao
thích hợp xây
dựng các công
trình lớn. Phát
triển cơ sở hạ
tầng trên đìa bàn
Quận khống chế
tầng cao xây
dựng.

4. Điều kiện thổ
nhưỡng, khí hậu,
lượng mưa cùng
với sự phong phú
về nguồn nước
thuận lợi cho
việc cải tạo
chuyển đổi cơ
cấu cây trồng tạo
cảnh quan phù
hợp với đô thị.
5. Do đặc điểm
phân dị về địa
hình, cùng với hệ
thống sông rạch
phát triển tạo nên
nhiều phong
cảnh đẹp, hình
thành khu vui
chơi, du lịch sinh
thái, nghĩ dưỡng.
6. Có nguồn lao
động dồi dào
(chiếm hơn 60%
dân số Quận).
7. Quận có tốc
độ tăng trưởng
kinh tế lớn, nền
công nghiệp
chiếm tỷ trọng

chủ yếu trong
nền kinh tế quốc
dân.

giữa các phường
trong quận.
4. Nguồn lao đồng
dồi dào nhưng chủ
yếu là lao động
nông nghiệp và phổ
thông, thiếu lao
động có trình độ
chuyên môn và có
tay nghề kỹ thuật
cao, làm việc thiếu
tác phong công
nghiệp và tính kỹ
luật chưa cao.
5. Sản xuất nông
nghiệp chưa được
phát triển so với
tiềm năng, sang
nhượng chuyển mục
đích sử dụng đất trái
phép, góp phần gia
tăng hoang hoá đất
nông nghiệp.
6. Mạng lưới giao
thông đường bộ
trên địa bàn Quận

chưa phát triển,
chất lượng chưa
cao, nguồn vốn lại
eo hẹp
7. Các dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng trên
địa bàn chưa được
phối hợp đồng bộ
giữa các ngành gây
lãng phí rất lớn
trong quá trình đầu
tư.
8. Ngành du lịch rất
có tiềm năng phát
triển. Tuy nhiên
còn hạn chế về vốn
đầu tư và kinh
nghiệm kinh doanh.

SVTH: Lương Thị Cưng

kinh tề trọng điểm
phía Nam, đồng thời
là vùng trung tâm
công nghiệp lớn nhất
trong vùng.
4. Quận 9 với khu
công nghệ cao có
tổng diện tích 916
ha. Khu công nghiệp

Phú Hữu, khu công
viên lịch sử văn hoá
dân tộc, các khu đô
thị mới. Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật luôn
được quan tâm đầu
tư xây dựng và từng
bước cải thiện.
5. Theo đồ án QH
chung được duyệt
năm 1999 Quận 9 sẽ
là nơi tập trung phát
triển thành khu dân
dụng thương mạidịch vụ, du lịch văn
hóa, đào tạo giáo dục
và tiểu thủ công
nghiệp cấp khu vực
và Thành Phố, là một
phần đô thị khoa học
của Thành Phố.
6. Việt Nam chính
thức gia nhập WTO
thu hút các doanh
nghiệp đầu tư nước
ngoài tăng nguồn thu
ngân sách, đẩy mạnh
tăng trưởng kinh tế
TPHCM nói chung
và Quận 9 nói riêng,
đặc biệt là khu công

nghệ cao có vai trò
vô cùng lớn trong
tiến trình đổi mới
kinh tế-xã hội trên
địa bàn Quận.

Trang 15

là khu vực vùng
bưng, trình độ dân trí
còn thấp, kinh tế chủ
yếu thuần nông, đây
cũng là áp lực trong
quá trình đô thị hoá
của Quận, đặc biệt là
vấn đề chuyển đổi cơ
cấu ngành nghề, giải
quyết việc làm.
4. Tỷ lệ tăng dân số
cơ học cao gây áp lực
lớn cho Quận trong
việc quản lý con
người và tăng thêm
sự quá tải cho các
công trình hạ tầng xã
hội
5. Việc thực hiện
chuyển đổi cơ cấu
kinh tế ngành: giảm
tỷ trọng ngành nông

nghiệp dẫn đến tình
trạng thất nghiệp cho
người dân và là vấn
nặng cho địa phương
để giải quyết việc
làm cho nguồn lao
động nông nghiệp
này.
6. các cơ sở sản xuất
công nghiệp nằm
trong các khu dân cư
gây ô nhiễm môi
trường, đặc biệt là
các lò gạch thủ công
gây ô nhiễm trầm
trọng và hiện tượng
sụp đất do nước thảy
sinh hoạt và các cơ
sở sản xuất kinh
doanh.


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Lương Thị Cưng

SO

ST


WO

WT

S1O1: Tạo ra mối giao
lưu kinh tế-xã hội, văn
hóa giữa Quận với
Thành Phố và các vùng
lân cận.
S2O2: Nguồn nước cũng
góp phần tham gia một
vai trò rất lớn trong việc
phát triển kinh tế-xã hội
của Quận và ở cả Thành
Phố.
S3O3: Có tiềm năng
phát triển công nghiệp,
góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của Quận
theo định hướng chung:
tăng tỷ trọng các ngành
công nghiệp và dịch vụ
trong GDP.
S3O4: Góp phần nâng
cao năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh và
tăng sức cạnh tranh của
sản phẩm, thu hút
nguồn vốn đầu tư nước

ngoài, đồng thời đẩy
nhanh tốc độ tăng
trưởng GDP TPHCM
nói chung và tốc độ đô
thị hoá trên địa bàn
Quận nói riêng.
S4O2: Nông nghiệp có
sự chuyển dịch cơ cấu
cây trồng vật nuôi phù
hợp QH, phát triển
nông nghiệp sạch kết
hợp sạch với du lịch
sinh thái đảm bảo
nguồn lương thực và ổn
định đời sống cho
người dân trên địa bàn
Quận.

S1T4,5: Bố trí lao
động trên địa bàn
các tỉnh, quận lân
cận với vùng công
nghiệp phát triển
nhằm giải quyết
tạm thời áp lực
giải quyết việc
làm do tăng dân
số cơ học.
S2T1: Với hệ
thống sông Đồng

Nai giúp đẩy mặn,
đồng thời cung
cấp nguồn nước
chính cho sản
xuất và sinh hoạt
trên địa bàn Quận.
S3T1: Ở khu vục
vùng bưng, đất
trũng địa chất
công tình yếu hạn
chế bố trí các
công trình lớn, ở
khu vực này phù
hợp phát triển
nông nghiệp sạch
kết với nhà ở
kinh tế vườn.
S5T5: chuyển đổi
cơ cấu lao động
nông nghiệp sang
lao động ngành
dịch vụ-du lịch
với tiềm năng sẳn
nhằm giải quyết
áp lực thất nghiệp,
đồng thời điều
chỉnh sự chuyển
dịch cơ cấu lao
động đúng hướng:
tăng tỷ trọng lao

động dịch vụ-du

W1O2: Tận dụng
nguồn nước mặt và
nước ngầm cung
cấp lượng nước
cho sản xuất nông
nghiệp trong mùa
khô và cải thiện
nguồn nước nhiễm
phèn mặn ở vùng
thấp trũng.
W2O4: Quận 9
được chọn theo
quy hoạch chung
của TPHCM trong
giai đoạn 20062010 và định
hướng đến năm
2020 tránh được
quy hoạch chi tiết
dẫn đến tình trang
quy hoạch manh
múng, chấp vá,
đồng thời nâng
cao công tác quản
lý trên địa bàn
Quận. Do vậy hệ
thống cơ sở hạ
tầng sẽ được nâng
cấp và tiếp tục đầu

tư phát triển đồng
bộ.
W4O4: Theo định
hướng quy hoạch
chung của Thành
Phố thì Quận 9 sẽ
là nơi tập trung
phát triển thành
khu dân dụng
thương mại-dịch
vụ, du lịch văn
hóa, đào tạo giáo
dục…nên Quận 9
được tăng đầu tư
cho giáo dục từ

W1T1,2: Các cơ
quan chức năng
cần có biện
pháp phòng
chống ngập úng
và xây dựng hệ
thống thủy lợi
thích hợp ở các
khu vực vùng
trũng, địa hình
thấp đất bị ngập
mặn và ngập
úng, tăng
cường cơ chế

quản lý sử dụng
nguồn nước
mặt và nước
nguồn tránh
gây ô nhiễm
nguồn nước.
W2T1: Khi định
hướng tiến
hành đầu tư xây
dựng các công
trình cơ sở hạ
tầng cần chú ý
dến địa chất
công trình phù
hợp xây dựng,
phù hợp với
vùng cao. Ở
các vùng trũng,
thấp quy hoạch
nông nghiệp
sạch kết hợp
với du lịch sinh
thái.
W4T3: Nâng
cao chất lượng
giáo dục và đào
tạo, thành lập
các trung tâm
dạy nghề và
giải quyết việc


Trang 16


Ngành Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

S5O5: Có tiềm năng lớn
phát triển ngành dịch vụ
du lịch, phục vụ nhu
cầu của dân cư Thành
phố và các vùng lân
cận. Giúp tăng tỷ trọng
ngành dịch vụ, du lịch
phát triển TPHCM trở
thành “Thành phố mở
năm 2020“.
S7O7: Ngành công
nghiệp mang làm tăng
tỷ trọng cơ cấu ngành,
tuy nhiên cần có kế
hoạch di dời các cơ sở
sản xuất công nghiệp
nằm trong các khu dân
cư , các lò gạch thủ
công bảo đảm môi
trường chất lượng cuộc
sống cho người dân.

SVTH: Lương Thị Cưng


lịch, công nghiệp,
giảm lao động
nông nghiệp.
S4T3: Điều kiên tự
nhiên với hệ
thống sông ngòi
thuận lợi phát
triển nông nghiệp
đối với các khu
vực vùng trũng có
địa chất công
trình yếu không
phù hợp phát triển
công nghiệp.
S6,7T5: Ngành
công nghiệp
chiếm tỷ trọng
cao nhất trong cơ
cấu ngành với
nguồn lao động
dồi dào sẽ đáp
ứng nhu cầu phát
triển công nghiệp
và tiến hành quá
trình đô thị hóa.

ngân sách nhà
nước và đẩy
mạnh xã hội hoá
giáo dục , đào tạo

nâng cao trình độ
để hoà cùng với
tốc độ phát triển
kinh tế cả nước
trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
W5,6,7,8O5: Trên cơ
sở quy hoạch
chung của
TPHCM, hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn
Quận sẽ được cải
thiện và tiếp tục
tiến hành đầu tư
nâng cao cả về quy
mô và chất lượng.
Huy động được
nguồn vốn đầu tư
phát triển dịch vụ du lịch.

làm trên địa
bàn Quận. Cần
xây dựng mối
liên kết giữa
doanh nghiệp
và cơ sở dạy
nghề để đảm
bảo các học

viên ra trường
chắc chắn có
việc làm nhằm
giảm áp lực
thất nghiệp trên
địa bàn.
W56T: tăng
cường và nâng
cao công tác
quản lý quy
hoạch trên địa
bàn Quận, đặc
biệt là việc
chuyển mục
đích

II.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của việc sử dụng đất hiện
trạng
II.3.1 Nhóm đất nông nghiệp
Quận 9 có diện tích đất nông nghiệp là 5.195,79 ha, chiếm 45,62% DTTN.
Trong đó, các loại đất cụ thể trong nhóm như sau:
Bảng 05: Hiện trạng các loại đất nông nghiệp
STT

Loại Đất



Diện tích(ha)


Tỷ lệ%

I

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

4.923,81

94,77

1

Đất trồng cây hằng năm

CHN

2.513,34

48,37

2

Đất trồng cây hằng năm

CLN

2.410,47


46,40

II

Đất lâm nghiệp

LNP

24,59

0,47

Đất rừng sản xuất

RSX

24,59

0.47

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

247,39

4,76

Đất nông nghiệp


NNP

5.195,79

100,00

III

Trang 17


×