Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO9000:2000 vào công ty cổ phần gas petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.79 KB, 70 trang )

Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay có nhiều xu thế xuất hiện trên thế giới trong đó
có xu thế hội nhập có ảnh hởng mạnh mẽ nhất đến các doanh nghiệp đặc biệt
trong điều kiện nớc ta mới mở cửa. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện
hiện nay các doanh nghiệp đà tìm nhiều phơng thức . Là một công ty hàng đầu
trong ngành kinh doanh gas LGP, Công ty cổ phần gas petrolimex đang tìm ra
cho mình một giải pháp để nâng cao chất lợng , giảm chi phí,tăng khả năng
cạnh tranh đặc .Và một trong các giảI pháp đó là áp dụng hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO9000:2000
Sau khi kết thúc giai đoạn thực tập đầu với sự giúp đỡ của thầy giáo hớng dẫn
Trơng Đoàn Thể và của cán bộ công nhân viên trong công ty. Tôi đà quyết
định chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là: áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
ISO9000:2000 vào công ty cổ phần gas petrolimex
Với mục đích của đề tài nghiên cứu khả năng xây dựng hệ thống hệ
thống quản lý chất lợng tại công ty từ đó thấy đợc những mặt đợc và cha đợc
và cuối cùng đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện gii phap này.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần gas petrolimex
Chơng 2: Thực trạng hệ thống quản lý chất lợng tại công ty
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất
lợng ISO9000 tại công ty.

Trong điều kiện thời gian thực tập có hạn và những hạn chế về mặt kiến
thức nên trong bài viết của em không khỏi có những thiếu sót. Em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của cô giáo và quý công ty để chuyên đề thực tập đợc
hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn PGS.TS Trơng Đoàn Thể
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt phòng kinh doanh
đà giúp đỡ em tận tình để có thể hoàn thành đợc chuyên đề thực tập này.


Chơng I
CễNG TY C PHN GAS PETROLIMEX

I.1. MỘT VÀI NÉT CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển


Năm 1993, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex Việt Nam) đã
đặt nền móng đầu tiên cho q trình hình thành và phát triển của Gas
Petrolimex. Trong gian đoạn này, các Công ty Xăng dầu trực thuộc Tổng
Công ty Xăng dầu Việt Nam đều có các xí nghiệp kinh doanh gas trực thuộc.
Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, đời sống nhân dân được cải
thiện, nhu cầu sử dụng gas trong các lĩnh vực đều tăng mạnh, trên thị trường
đã hình thành ngành kinh doanh gas độc lập với tốc độ tăng trưởng của thị
trường khá cao. Trước tình hình đó, Tổng Cơng ty Xăng dầu Việt Nam đã
quyết định tách các bộ phận kinh doanh gas thành đơn vị kinh doanh độc lập
để chuyên doanh mặt hàng này, nâng cao hiệu quả hoạt động chung của Tổng
Công ty. Ngày 25/12/1998, Bộ trưởng Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công
Thương) đã ký quyết định số 1653/QĐ-BTM thành lập Công ty Gas
Petrolimex trực thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước của
Chính phủ, ngày 03/12/2003, Cơng ty Gas Petrolimex được chuyển đổi thành
Công ty Cổ phần Gas Petrolimex trực thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt
Nam theo Quyết định số 1669/2003/QĐ/BTM của Bộ Thương Mại (nay là Bộ
Công Thương). Ngày 24/11/2006 được coi là dấu mốc quan trọng trong q
trình xây dựng và phát triển, Cơng ty Cổ phần Gas Petrolimex chính thức
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh với mã chứng
khốn PGC.



Tên Cơng ty:

CƠNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX



Tên tiếng Anh:

PETROLIMEX GAS JOINT STOCK COMPANY



Tên viết tắt: PGC



Biểu tượng:




Vốn điều lệ:

250.000.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi tỷ

Trụ sở chính:

Số 775, Đường Giải Phóng, Phường Giáp Bát,


đồng).


Q.Hồng Mai, TP Hà Nội.


Điện thoại:(04) 8 64 12 12



Fax: (04) 8 64 22 49



Ngành nghề kinh doanh:



Xuất nhập khẩu và kinh doanh khí đốt hố lỏng;



Kinh doanh kho bãi, vận tải, vật tư thiết bị, phụ kiện ngành gas;



Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt

các dịch vụ thương mại và dịch vụ có liên quan đến phục vụ kinh doanh gas
theo quy định của pháp luật;



Dịch vụ thương mại;



Kinh doanh địa ốc và bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về

giá đất).
Trải qua các giai đoạn hình thành và phát triển, đến nay Công ty Cổ phần
Gas Petrolimex đã triển khai kinh doanh mặt hàng khí đốt hố lỏng (LPG)
trên phạm vi tồn quốc. Cơng ty có các cơng ty con đặt tại các thị trường
trọng điểm: Công ty TNHH Gas Petrolimex Sài Gịn, Cơng ty TNHH Gas
Petrolimex Cần Thơ, Cơng ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng, Công ty
TNHH Gas Petrolimex Hải Phịng. Ngồi ra, Cơng ty Cổ phần Gas
Petrolimex cịn liên doanh với một số đơn vị khác cùng thuộc Tổng Công ty
Xăng dầu Việt Nam thành lập các công ty như: Cơng ty TNHH Cơ khí PMG,
Cơng ty TNHH Taxi Gas Petrolimex Sài Gòn.


Sản phẩm của Công ty đang được phân phối qua 4 kênh chủ yếu:
 Các Công ty thành viên thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam
 Các Tổng đại lý, Đại lý ngoài ngành xăng dầu
 Bán trực tiếp tới khách hàng
 Bán qua các cửa hàng trực thuộc
Với hệ thống phân phối rộng khắp, sản phẩm mang thương hiệu Gas
Petrolimex đã có mặt tại hầu hết các địa bàn, thị trường trong cả nước.
Chính thức chuyển sang hoạt động theo hình thức Cơng ty cổ phần được
gần bốn năm, vượt qua những khó khăn ban đầu khi chuyển đổi mơ hình quản
lý, Cơng ty đã tiếp tục duy trì và khơng ngừng mở rộng quy mơ kinh doanh,

đạt được sự phát triển cả về lượng lẫn về chất với doanh số ngày càng tăng.
Để tiếp tục đưa Công ty từng bước phát triển vững chắc trên thương trường và
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Cơng ty đã khơng ngừng
hồn thiện quy trình quản lý chất lượng, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và
xác định uy tín chất lượng là tài sản quý giá nhất của Công ty.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty
Trụ sở chính của Cơng ty đóng tại Hà Nội, là nơi làm việc của hầu hết
các phòng ban và các bộ phận quản trị cấp cao. Ngoài ra, do thị trường trải
rộng khắp cả nước, Công ty đã đặt 04 công ty con tại các thành phố lớn Hải
Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn, Cần thơ. Các đơn vị trực thuộc này trực tiếp do
ban giám đốc chỉ đạo, điều hành, quản lý.
Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý được thể hiện rõ ở sơ đồ díi :


Đại hội đồng Cổ đơng

Hội đồng quản trị

Ban kiểm sốt

Ban Tổng Giám đốc

Các Phịng ban

Các Cơng ty con

Phịng Tổ chức Hành chính

Cơng ty TNHH Gas
Petrolimex Sài Gịn


Phịng KD Gas Cơng
nghiệp

Cơng ty TNHH Gas
Petrolimex Hải Phòng

Phòng KD Gas DD và
TM

Phòng XNK -Tổng
hợp
Phịng Kế tốn – Tài
chính
Phịng Quản
lý kỹ thuật

Cơng ty TNHH Gas
Petrolimex Đà Nẵng

Công ty TNHH Gas
Petrolimex Cần Thơ

Công ty TNHH Cơ khí
Gas P.M.G

Phịng Cơng nghệ
đầu tư
Kho Gas Đức Giang
Hà Nội

Hệ thống CH bán lẻ
tại Hội Nội

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành Chính)

Các Cty liên kết

Cơng ty TNHH Taxi
Gas SG Petrolimex


Như vậy, cách thức bố trí các phịng ban nghiệp vụ chun mơn hố
nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong q trình quản lý, phân cơng và thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh đồng thời với các tổ chức của Công ty là tập trung và
trực tuyến, phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh.
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
2.1. Máy móc, thiết bị, cơng nghệ sản xuất
Sơ đồ 2.1: Quy trình cơng nghệ đóng nạp gas bình
Vỏ bình
gas

Máy rửa
bình

Máy nạp
gas

Kiểm tra

Gas


Đóng niêm
bình

Nhập kho thành
phẩm

Sơ đồ 2.2: Quy trình cơng nghệ sản xuất niêm bình gas 12, 13, 48Kg
Bột nhựa

Máy trộn
NVL

Máy ép niêm

Đánh số

Bao gói

Nhập kho thành
phẩm

Sơ đồ 2.3: Quy trình sơn sửa kiểm định bình gas cũ
Vỏ bình
gas

Máy hút gas
thừa

Máy tháo

van

Kiểm
định
Lắp van

Máy bắn
bi

(Nguồn: Phịng Cơng nghệ đầu tư)

Máy sơn
bình

Nhập kho thành
phẩm

Kiểm tra


Nhìn vào quy trình cơng nghệ sản xuất trên ta thấy quy trình chế biến là
rất ít. Để sản xuất các loại gas bình, quy trình phức tạp nằm trong khâu triêt
nạp từ kho lưu trữ gas sang các loại bình tương ứng, cịn sản xuất niêm bình
gas và sơn sửa lại bình gas thì quy trình phức tạp nằm ở khâu pha chế các
nguyên liệu. Công nghệ sản xuất gas bình nhìn chung là khơng phức tạp,
khơng mất nhiều thời gian nên khi có sự đột biến hay nhu cầu của khách hàng
tăng cao thì Cơng ty nhanh chóng đưa được sản phẩm đến người tiêu dùng.
Bảng 2.2: MỘT SỐ MÁY MĨC THIẾT BỊ CHỦ YẾU CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
Đơn vị: đồng

TT

THIẾT BỊ

NĂM ĐƯA VÀO SỬ

XUẤT XỨ

Bản,

DỤNG

NGUYÊN GIÁ

1

Hệ thống bồn bể tồn Nhật

Thái 1993,1999,2002,2004 148.851.973.000

2

chứa LPG
Lan, Italia
Dây chuyền đóng nạp Nhật Bản,

Thái

1993,1999,2002


10.972.341.934

3

LPG
Lan
Hệ thống cứu hỏa tại Italia, Đài Loan,

1993,1999

4.781.952.136

4

các kho
Việt Nam
Hệ thống điện tại các Hàn Quốc, Nhật,

1993,1999

5.155.766.309

5

kho tồn chứa LPG
Việt Nam
Xe bồn chuyên dụng, Nhật Bản,

2000, 2005


5.088.974.197

7

xe tải chở Gas
Quốc
Hệ thống dây chuyền Nhật, Hàn Quốc

2002

8.821.738.201

8

sửa chữa bình gas
Hệ thống dây chuyền Italia, Đài Loan

2003

941.891.734

Hàn

sản xuất niêm bình
gas

(Nguồn: Phịng Kế tốn – Tài chính)
Cơng ty đã đầu tư hầu hết máy móc thiết bị mới khi bước sang cổ phần
hóa, thơng thường là gần 6 năm đưa vào sử dụng nên có thể nói mức độ hiện
đại của máy móc thiết bị của Cơng ty tại khu vực thị trường phía Bắc là tương



đối hiện đại. Các hệ thống, dây chuyền được đầu tư chủ yếu là bán tự động
hoặc tự động, giảm thiểu được một số công đoạn thủ công trước đây, rút ngắn
được chu kỳ sản xuất của sản phẩm, đảm bảo hoàn thành thời gian giao hàng
tới các đại lý.
2.2 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Khí dầu mỏ hóa lỏng LPG (Liquefied Petroleum Gas) là hỗn hợp
hydrocarbone với thành phần chính là Butane và Propane. Nguồn LPG chủ
yếu là sản phẩm phụ của nhà máy chế biến dầu mỏ và nhà máy tách khí. LPG
được hóa lỏng dưới áp suất nhất định do đó có thể tồn chứa, vận chuyển dưới
dạng lỏng nhưng ở áp suất khí quyển LPG hóa hơi được sử dụng dưới dạng
khí.
LPG thương phẩm có thành phần Butane/Propane từ 70/30 đến 40/60,
khơng màu, khơng mùi, khơng vị. Tuy nhiên, trong q trình chế biến được
pha thêm Elthy Mecaptan có mùi đặc trưng (trứng thối) để dễ phát hiện khi rò
rỉ. Nồng độ mùi phải đủ để nhận ra trước khi chúng tạo thành hỗn hợp cháy
nổ.
Bản thân LPG không độc, không gây ô nhiễm môi trường, không ảnh
hưởng đến thực phẩm và sức khỏe con người. Hàm lượng lưu huỳnh thấp
(<0,02%) khi cháy chỉ tạo ra CO 2 (dioxyt carbone) và hơi nước, khơng tạo ra
muội, khói, đặc biệt khơng sinh ra các khí độc như: SO2, H2S, CO như khi đốt
các loại nhiên liệu khác. Việc sử dụng Gas góp phần giảm thiểu ơ nhiễm,
nâng cao chất lượng cuộc sống. Do đó, Gas đang dần dần trở thành mặt hàng
thiết yếu trong cuộc sống hiện đại và là sản phẩm phù hợp với xu hướng phát
triển của xã hội ngày nay, được sử dụng rộng rãi trong dân dụng, thương mại,
công nghiệp và là nguyên liệu đầu vào trong công nghiệp (đây là các thị
trường truyền thống của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex với sản lượng bán



ra hàng năm chiếm gần 25% tổng nhu cầu tiêu thụ Gas trên thị trường cả
nước).
LPG nặng hơn khơng khí (1,5 đến 2 lần), nhẹ hơn nước (0,5 lần). Vì vậy,
nếu thốt ra ngồi hơi Gas sẽ lan truyền ở mặt đất và tập trung ở những phần
thấp nhất như rãnh nước, hố ga ... tuy nhiên sẽ tản mát ngay khi có gió.
LPG có tỷ lệ giãn nở lớn; một đơn vị thể tích Gas lỏng khi bay hơi tạo ra
250 lần đơn vị thể tích Gas hơi do vậy LPG rất thuận tiện và kinh tế khi vận
chuyển và tồn trữ (tồn trữ, vận chuyển ở dạng lỏng, dùng ở dạng hơi).
Đặc biệt, trong thời gian gần đây cùng với sự phát triển không ngừng của
khoa học kỹ thuật, Công ty cũng là một trong những doanh nghiệp kinh doanh
LPG đầu tiên tại thị trường Việt Nam và là doanh nghiệp luôn đi đầu trong
việc nghiên cứu, ứng dụng thành cơng các mơ hình cung cấp LPG mới. Công
ty là đơn vị đi tiên phong trong nghiên cứu các ứng dụng mới của LPG. Hiện
Công ty đang trong giai đoạn phát triển các ứng dụng mới sử dụng LPG nhằm
tạo ra và mở rộng thị trường bên cạnh các khu vực thị trường truyền thống là
thị trường dân dụng, thương mại và khu vực công nghiệp. Công ty đã có các
bước đi cụ thể ban đầu trong lĩnh vực mới như:
- Lĩnh vực Autogas (làm nhiên liệu cho các phương tiện vận tải): Ngồi
việc khơng gây ơ nhiễm môi trường, về năng suất tỏa nhiệt, LPG cao hơn hẳn
so với các loại nhiên liệu truyền thống. Nhiệt lượng LPG cơ hơn xăng và cao
gấp đôi các nhiên liệu chạy xe khác là metanol và etanol. Tính phổ biến và
tương thích với các loại xe như sau: Nếu xe chạy xăng là 100% thì xe sử dụng
diesel là 120%, LPG là 74%, LNG 65% (khí tự nhiên hóa lỏng - Liquefied
Natural Gas), CNG 25% (khí tự nhiên nén dưới áp suất cao), metanol 56%,
etanol 66% (cồn).


Trị số octan cao hơn xăng khơng chì từ 5 đến 12 đơn vị do đó sẽ tăng 35% hiệu hiệu suất nhiệt. Với đặc tính chống kích nổ rất cao nên hiệu suất,
công suất động cơ được tối ưu hóa.
Như vậy, LPG có tiềm năng rất lớn để làm nhiên liệu, thay thế cho các

nhiên liệu truyền thống.
Lĩnh vự Autogas này đã được Công ty nghiên cứu, học tập từ các nước
phát triển và đã triển khai ở Việt Nam (Công ty là đơn vị đầu tiên triển khai
mô hình Autogas ở Việt Nam). Hiện tại Cơng ty đã liên doanh, liên kết để
thành lập công ty taxi gas tại TP.Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, do chi phí lắp đặt
chuyển đổi từ chạy nhiên liệu thông thường sang chạy Autogas cịn cao, chi
phí lắp đặt các trạm bơm Autogas cũng rấy lớn, Nhà nước lại chưa có chính
sách hỗ trợ giá đối với Autogas (trong khi lại có chính sách hỗ trợ giá đối với
các loại nhiên liệu khác) nên số lượng khách hàng sử dụng Autogas còn hạn
chế.
- Ngoài ra, cung cấp Gas cho các hộ dân cư tập trung (Gas chung cư) qua
hệ thống cấp Gas trung tâm cũng là một lĩnh vực mới đầy tiềm năng. Thực tế
cho thấy khu vực thị trường này phù hợp với nguồn lực của Công ty cũng như
phù hợp với xu thế vận động và phát triển của xã hội. Hiện tại, số lượng nhà
chung cư được xây dựng rất nhiều, theo quy định an tồn phịng chống cháy
nổ, khơng được sử dụng thang máy khi vận chuyển bình Gas, bắt buộc các
đơn vị chủ đầu tư phải sử dụng hệ thống Gas trung tâm, cung cấp Gas cho
toàn bộ tịa nhà. Thời gian vừa qua Cơng ty cũng đã liên kết với một số chủ
đầu tư để xây dựng hệ thống cấp Gas trung tâm cho các tòa nhà cao tầng và
bước đầu đem lại hiệu quả. Song dây cũng là một thách thức lớn đối với Công
ty khi phải đối mặt với trên 60 nhãn hiệu gas của trên 20 doanh nghiệp tham
gia thị trường như Shell, Petro, Đài Hải ...


2.3 Lao động, tiền lương
- Lao động:
Tại thời điểm ngày 31/12/200, Cơng ty có 723 lao động có trình độ
chun mơn, tay nghề, nghiệp vụ khác nhau. Trong đó, lao động trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn (81%) là yếu tố quyết định nhất đến mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Các chỉ tiêu về lao động được thể hiện ở bảng

sau đây:
Bảng 2.3: CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
Đơn vị: Người
2005
Phân loại
Tổng số lao động
1. Theo giới
- Nam
- Nữ
2. Theo trình độ
- Trên đại học
- Đại học
- Cao đẳng và trung cấp
- Tốt nghiệp PTTH
3. Theo tính chất
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp

2006

2007

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ


Số

Tỷ lệ

lượng
643

(%)
100

lượng
695

(%)
100

lượng
723

(%)
100

446
197

69
31

459

236

66
34

492
231

68
32

8
286
75
274

44
12
43

9
299
90
297

43
13
43

9

304
101
309

42
14
43

494
149

77
23

549
146

79
21

586
137

81
19

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính)

Để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, quy mô của
Công ty không ngừng tăng trưởng thì lực lượng lao động của Cơng ty cũng

được thường xuyên bổ sung, tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Điều
này được thể hiện qua số lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, 81% trong
tổng số lao động của Cơng ty. Trong đó, số lao động qua đào hiện tại chiếm
khoảng 57% tổng số lao động.


Do yêu cầu mở rộng thị trường và quy mô sản xuất, số lượng lao động
được tuyển đều qua các năm. Số người có trình độ đại học năm 2005 là 286
người, năm 2007 là 304 người. Đặc biệt số người có trình độ trên đại học năm
2004 là 1 người thì đến năm 2007 là 9 người.
Đối với lực lượng lao động tốt nghiệp phổ thông trung học, Công ty đã
trực tiếp mở các lớp đào tạo ngắn hạn để bồi dưỡng tay nghề, chun mơn về
ngành hàng khí hóa lỏng.
- Tiền lương:
Hiện tại, cơng tác trả lương của Cơng ty được xem là khuyến khích
được các đối tượng lao động. Hình thức trả lương chủ yếu là theo hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó đặc biệt chú ý đến mức độ đóng góp
vào hiệu quả chung của Công ty của từng lao động, phần nào tránh được tâm
lý đánh đồng, ỉ lại của lao động.
+ Đối với khối lao động trực tiếp: Cơng ty khốn theo số lượng cơng việc
hồn thành.
Tại các Kho đóng nạp, xưởng bảo dưỡng, kiểm định vỏ bình …, người
lao động sẽ được hưởng lương theo sản lượng mà họ trực tiếp làm ra trọng kỳ.
Trên cơ sở sản lượng kế hoạch và định mức tiêu hao, Cơng ty sẽ khốn đến
từng đơn vị.
Tại các Cửa hàng bán lẻ trực tiếp của Công ty, người lao động sẽ được
hưởng lương theo hiệu quả kinh doanh của Cửa hàng. Công ty sẽ giao giá
giao cho các Cửa hàng, quy định giá trần, sàn. Cửa hàng tự quyết định giá bán
cũng như chương trình bán hàng của mình (đảm bảo đúng quy định chung của
Công ty và không xâm hại đến các đơn vị trong ngành), đảm bảo có lợi

nhuận. Như vậy, hầu như các Cửa hàng của Cơng ty có thể chủ động hoàn


tồn trong việc bán hàng của mình, kể cả việc thuê thêm lao động làm bán
thời gian, cũng như đưa ra các chương trình chiêu thị.
+ Đối với khối lao động gián tiếp: Công ty trả lương theo hiệu quả kinh
doanh của từng tháng. Trong tổng nguồn lương thực hiện sẽ trích 15% trả cho
người lao động dựa trên thâm niên công tác, hệ số lương cơ bản của Nhà nước
(lương vòng 1). 85% quỹ lương còn lại sẽ trả cho người lao động dựa trên
mức độ đóng góp của từng người, trên cơ sở bình chọn của các phịng ban và
hội đồng xét lương của Cơng ty (lương vịng 2). Bên cạnh đó, các cá nhân
xuất sắc sẽ được trích thưởng kịp thời với mức độ từ 1,5 đến 5 triệu
đồng/tháng (ngồi lương).
Với chính sách khốn lương như trên sẽ tạo động lực cho người lao
động, thúc đẩy tinh thần làm việc, phát huy tính sáng tạo của cán bộ cơng
nhân viên, nhanh chóng hồn thành được đơn đặt hàng, thời gian giao hàng
cho các đại lý. Tuy nhiên đôi khi cũng tạo ra áp lực trong công việc, tạo ra sự
cạnh tranh không lành mạnh giữa một số lao động trong Công ty. Trong thời
gian tới, Công ty có kế hoạch xây dựng chường trình khốn lương tới tất cả
các bộ phận trực tiếp, như các phòng kinh doanh.
2.4. Nguyên vật liệu
Là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, do vậy,
nguồn nguyên vật liệu đầu vào cũng gần tương tự như sản phẩm đầu ra. Hiện
tại ỏ Việt Nam chỉ có một đơn vị sản xuất được khí đốt hóa lỏng (LPG) đó là
Nhà máy tách khí Dinh Cố (Vũng Tầu), đi vào hoạt động từ tháng 6/1999.
Sản lượng LPG của Nhà máy Dinh Cố đáp ứng được khoảng 30% đến 35%
tổng nhu cầu tiêu thụ của thị trường Việt Nam. Do vậy, nguồn sản phẩm đầu
vào chủ yếu của Công ty là nhập khẩu nên nguồn sản phẩm đầu vào của Cơng
ty có nguồn gốc cả trong nước và nhập khẩu. Thị trường Công ty nhập khẩu



từ nước ngoài chủ yếu là từ Trung Quốc (30% - 60%), Singapore (1% - 10%),
Thái Lan (9%-16%).
Bên cạnh đó, u cầu về trình độ cơng nghệ đối với sản phẩm này khá
khắt khe trong quá trình lưu trữ, sang chiết, xử lý các sản phẩm cũng như
cung cấp cho khách hàng các thiết bị theo công nghệ tiên tiến để đảm bảo độ
an tồn cao. Bới vì sản phẩm gas tồn tại trong điều kiện tự nhiên ở dạng khí
và ở dạng lỏng dưới áp suất cao và rất nguy hiểm nếu để phát tán trong khơng
khí. Vì vậy Công ty đã lựa chọn các nhà cung cấp thiết bị có uy tín trên thế
giới như Comap - pháp, Cavagn - Italy, SRG - Đức, Rego - Mỹ, Fisher - Mỹ.
Cũng như đầu tư các dây chuyền bảo dưỡng vỏ bình gas (sơn sửa, kiểm định)
tại các khu vực miền Bắc và miền Nam nhằm nâng cao tính chất an toàn cũng
như thương hiệu của sản phẩm Gas Petrolimex.
Thị trường đầu vào chủ yếu của Công ty là thị trường nước ngồi một
mặt tạo được uy tín vì chất lượng sản phẩm được đảm bảo, nhưng bên cạnh
đó cũng là những khó khăn đối với Cơng ty. Nhất là trong thời điểm thị
trường khan hiếm hoặc các chính sách hạn chế xuất khẩu sản phẩm dầu mỏ
của các quốc gia tại từng thời kỳ khác nhau. Bên cạnh đó, là các yếu tố rủi ro
về vận chuyển, tỷ giá … Dưới đây sản lượng nhập khẩu từ các quốc gia của
Công ty trong thời gian qua.

Bảng 2.4: SẢN LƯỢNG LPG NHẬP KHẨU TỪ CÁC NƯỚC
Đơn vị: Tấn

Quốc gia
Trung Quốc

Năm 2005

Năm 2006


Năm 2007

37.871

49.823

79.246

35.363

37.516

38.997

Nhà máy Dinh Cố
(PetroVietnam)


Thái Lan

15.219

18.311

11.422

Singapore

9.975


9.517

725

98.428

115.167

130.390

Tổng

(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - Tổng hợp)

Trong thời gian gần đây, Công ty chủ yếu nhập sản phẩm từ Trung
Quốc (chiếm tới 60-70% tổng sản lượng của toàn Công ty). Nguồn hàng này
mặc dù Công ty mua lại từ Trung Quốc nhưng xuất xứ chính là từ các nước
thuộc vùng Bắc Á. Sở dĩ Công ty phải mua lại của Trung Quốc vì các quốc
gia này chỉ bán với số lượng lớn (khoảng 20.000 đến 50.000 tấn/tầu), chuyên
chở dưới nhiệt độ rất thấp (từ -40 oC đến -60oC). Hiện tại, cầu cảng ở Việt
Nam chưa có đủ điều kiện để tiếp nhận những chuyến tàu có số lượng như
trên. Việc phải mua qua một đơn vị khác sẽ làm cho chi phí cao hơn là mua
trực tiếp từ nhà sản xuất, tuy nhiên hiện tại các hãng kinh doanh LPG trên thị
trường Việt Nam đều đang chịu chung tình cảnh như thế này.
2.5 Đặc điểm nguồn vốn
Khi thành lập Cơng ty Cổ phần Gas Petrolimex có số vốn điều lệ là 250
tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị cổ phần do Nhà nước nắm giữ là 130,9 tỷ chiếm 52,36%
- Giá trị cổ phần ngoài nhà nước là 119,1 tỷ chiếm 47,64%.

Đến năm 2006 vốn điều lệ của công ty là 200 tỷ trong đó giá trị cổ phần
do nhà nước nắm giữ là 104,7 tỷ chỉ còn chiếm 52,36% nhằm mục đích nắm
quyền chi phối, giá trị cổ phần ngoài nhà nước là 95,3 tỷ chiếm 47,64% và
đến tháng 6 năm 2007 công ty tiếp tục tăng nguồn vốn điều lệ lên 250 tỷ
đồng. Điều này tạo điều kiện đáng kể cho công ty trong công tác huy động
vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như đảm bảo nguồn vốn cho công tác nhập
nguồn hàng từ nước ngoài nhằm đáp ưng nhu cầu ngày càng tăng của thị


trường trong những năm tiêp theo. Với việc nhà nước chỉ nắm giữ cổ phiếu
chi phối đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình kinh
doanh của mình.
2.6:Hệ thống kho bãi, dự trữ :
Cũng vì tính đặc thù của hàng hóa Gas hóa lỏng, việc tích trữ phải được
thực hiện trong điều kiện phức tạp, yêu cầu cao.
Hiện tại, Cơng ty Cổ phần Gas Petrolimex có 04 kho đầu mối được đặt
tại các Thành phố Hải Phịng, Đà Nẵng, Hồ Chính Minh và Cần Thơ. Các kho
đầu mối này tiếp nhận hàng nhập về (bằng đường biển); từ các kho đầu mối sẽ
vận chuyển trực tiếp đến khách hàng hoặc đến các kho tuyến sau (các Trạm
chiết nạp). Tổng sức chứa hiện tại của 04 kho đầu mối là 5.000 tấn, trong đó:
Kho Thượng Lý (Hải Phòng) sức chứa 1.000 tấn; Kho Nại Hiên (Đà Nẵng)
500 tấn; Kho Nhà Bè (TP.Hồ Chí Minh) 3.000 tấn và Kho Trà Nóc (Cần Thơ)
500 tấn. Ngồi ra Cơng ty đang đầu tư xây dựng mới một kho nữa tại Khu
cơng nghiệp Đình Vũ, Hải Phịng với tổng sức chứa là 5.000 tấn, kho gas ở
cảng Chân Mây, Thừa Thiên Huế với sức chứa 1.000 tấn. Dự kiến giai đoạn 1
của kho gas Đình Vũ với sức chứa 3.000 tấn sẽ đi vào hoạt động trong đầu
quý IV năm 2008, kho gas ở Chân Mây sẽ đi vào hoạt động trong đầu Quý I
năm 2009. Tổng sản lượng tiêu thụ tồn Cơng ty hiện tại khoảng 10.000
tấn/tháng. Như vậy, vịng quay kho đầu mối tồn Cơng ty bình qn hiện tại
là 02 vịng/tháng.

Ngồi ra, Cơng ty cịn có hệ thống 10 kho tuyến sau được bố trí tại các
tỉnh, thành phố như: Quảng Ninh, Hà Nội, Phú Thọ, Ninh Bình, Nghệ An,
Quảng Bình, Huế, Khánh Hịa, Lâm Đồng và Long An; với tổng sức chứa là
500 tấn.


Tất cả các kho đều được bố trí bồn chứa gas rời (với sức chứa từ 30 tấn
đến 250 tấn); hệ thống đóng nạp; nhà chứa bình gas (vỏ bình rỗng và thành
phẩm đã đóng bình); hệ thống nhà xưởng phục vụ cơng tác sơn, sửa và kiểm
định vỏ bình gas.
Với quy mơ kho bãi đang có, Cơng ty đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ
của thị trường. Tuy nhiên, trong một số trường hợp Công ty vẫn phải đi thuê
kho của các đơn vị khác. Việc đi thuê kho chủ yếu là do nguyên nhân khách
quan, không phải do sức chứa hạn chế. Đặc biệt hiện tại ở Kho Gas Thượng
Lý, Hải Phòng, kể từ khi xây dựng Cầu Bính. Do hạn chế về chiều cao tĩnh
khơng, nên các tầu có tải trọng lớn khơng chui qua được Cầu Bính, trong khi
Kho Gas Thượng Lý lại ở phía trong của cây cầu này. Hiện tại, Công ty vẫn
phải sử dụng tầu nhỏ để nhập hàng tại Kho Thượng Lý. Trong một số trường
hợp khơng bố trí được tầu nhỏ thì Cơng ty phải trung chuyển qua kho của một
đơn vị khác có kho Gas nằm ở phía ngồi. Khi thực hiện trung chuyển qua
kho của các đơn vị khác, Công ty sẽ phải chịu thêm một khoản chi phí qua
kho từ 10 đến 15 USD/tấn, thời gian vừa qua bình qn Cơng ty phải chịu
mức chi phí trung chuyển khoảng 200 triệu/tháng.
Ngoài ra, việc vay gửi hàng giữa các hãng cũng thường xuyên phát sinh.
LPG là một mặt hàng đặc thù, rất khó tồn trữ (phải có kho bãi đủ tiêu chuẩn).
Nhu cầu tiêu thụ của cả tháng thì có thể dự tính được, tuy nhiên khâu nhập
hàng lại khơng hồn tồn chủ động được (do phụ thuộc vào các yếu tố thời
tiết, con nước, …) do vậy, nhiều khi lượng xuất bán và lượng nhập về không
ăn khớp với nhau và dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa hàng. Cả hai trường
hợp trên đều phát sinh thêm chi phí cho Cơng ty (chi phí đi vay hàng trong

trường hợp thiếu và chi phí gửi hàng trong trường hợp thừa). Để khắc phục
được tình trạng trên trong giai đoạn trước mắt, cần phối hợp chặt chẽ giữa


khâu nhập hàng và khâu xuất hàng, đảm bảo nhịp hàng cân đối giữa hai khâu
này.
Cũng do bất cập này mà Công ty đã đầu tư xây dựng mới kho Gas tại Cảng
Đình Vũ. Khi kho gas này đi vào hoạt động thì sẽ khắc phục được tình trạng
trên.
Hệ thống kho bãi còn liên quan đến một vấn đề khác là việc tồn trữ
hàng hóa, đảm bảo tính nhịp nhàng của hoạt động kinh doanh. Cũng như
những mặt hàng thuộc nhóm năng lượng khác (như xăng, dầu, điện, than ...),
khí đốt hóa lỏng cần đảm bảo tính ổn định của nguồn hàng. Với nhu cầu sử
dụng lớn và ngày một tăng cao, khí đốt hóa lỏng hầu như trở thành một mặt
hàng thiết yếu, cần được đáp ứng thường xuyên, liên tục. Với tất cả các hãng
kinh doanh khí đốt hóa lỏng, việc đảm bảo nguồn hàng dự trữ đáp ứng đủ nhu
cầu khách hàng trong mọi điều kiện là rất cần thiết. Tình trạng đứt chân hàng
đã xảy ra ở một số hãng gas có quy mơ kho bãi nhỏ, trường hợp do trục trặc
ngoài ý muốn, tầu nhập hàng về chậm hơn so với kế hoạch sẽ dẫn đến tình
trạng thiếu hàng cung cấp cho thị trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín,
hình ảnh của Cơng ty. Với lợi thế có hệ thống kho tồn trữ lớn, rộng khắp, nên
Cơng ty Cổ phần Gas Petrolimex ln có lượng hàng tồn kho an toàn, đáp
ứng được đầy đủ nhu cầu của thị trường, không để xảy ra hiện tượng đứt chân
hàng.
Quy mô sức chứa kho bãi lớn là điều kiện cần thiết đảm bảo an toàn
trong kinh doanh khí đốt hỏa lỏng, tuy nhiên cịn một khía cạnh khác nữa đó
chính là vấn đề chênh lệch giá trong dự trữ, tồn kho hàng hóa. Giá bán mặt
hàng gas hóa lỏng tại thị trường Việt Nam hiện do các doanh nghiệp tự quyết
định, tuy nhiên giá nhập về của tất cả các hãng (chung cho tất cả các quốc gia
nằm trong khu vực Châu Á) đang theo một mức giá của Công ty Saudi



Aramco (thuộc Ả rập xê út) công bố hàng tháng. Điều đó có nghĩa giá gas
nhập về thay đổi hàng tháng (phụ thuộc vào tính hình cung cầu trên thế giới),
do vậy nếu khâu nhập, xuất, tồn kho không được tính tốn kỹ sẽ gây thiệt hại
rất lớn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Mức biến động giá
gas có tháng lên đến 100 USD/tấn, giả sử cơng ty tồn kho khoảng 2.000 tấn
hàng thì chi phí thiệt hại là 200.000 USD (khoảng 3,2 tỷ đồng).
Bảng 2.6: SỨC CHỨA CỦA HỆ THỐNG KHO ĐẦU MỐI
Chỉ tiêu

Sức chứa
Giá trị đầu tư

Nhà Bè

Thượng

Nại Hiên

Trà Nóc

(TPHCM)

Lý (HP)

(ĐN)

(CT)


Tấn

3.000

1000

500

500

Tr.đồng

81.000

29.409

18.040

19.388

5/1999

11/1993

2/1998

1/2000

Đơn vị


Thời gian đi vào hoạt động
Cơng suất đóng bình

Tấn/h

8,4

6,8

5,2

5,2

Cơng suất xuất gas rời

Tấn/h

30

24

24

12

Mớn nước

Mét

6


4,2

4,2

5,5

Khả năng đón tàu trọng tải

Tấn

24.000

3.000

3.000

3.600

(Nguồn: Phịng Xuất nhập khẩu - Tổng hợp; Phịng Kế tốn –Tài chính, “Báo cáo
tổng kết năm 2007”)

2.7.Hoạt động vận tải :
Điều kiện tồn trữ, vận chuyển khí Gas hóa lỏng có u cầu rất cao so với
các loại hàng hóa khác. Khí Gas hóa lỏng cần được vận chuyển bằng các
phương tiện chuyên dụng, hoặc xe tải được thiết kế theo các tiêu chuẩn riêng
của ngành hàng Gas hóa lỏng. Hiện tại Cơng ty Cổ phần Gas Petrolimex đang
có những phương thức vận tải như sau:
 Vận tải đường thủy.
Phương thức vận tải này thường dùng để nhập hàng từ nhà cung

cấp về các kho đầu mối của Công ty. Việc thuê và bố trí tàu thường do các
nhà cung cấp thực hiện (Cơng ty nhập hàng theo hình thức CIF). Ngồi ra,



×