Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

de thi hsg mon van lop 9 thanh mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.82 KB, 4 trang )

Phòng GD & ĐT Thanh Oai
Trường THCS Thanh Mai

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9
Năm học : 2015-2016
Môn thi: Ngữ văn
(Thời gian làm bài :150 phút)

Câu 1: ( 4 điểm)
Sự gặp gỡ về tâm hồn của những người đồng chí qua hai câu thơ:
- Đầu súng trăng treo (Đồng chí – Chính Hữu)
- Vâng trăng thành tri kỷ (Ánh trăng – Nguyễn Duy)
Câu 2: (6 điểm)
Người ăn xin
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi
tái nhợt, áo quần tả tơi.Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến cả khăn túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn
tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run
run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:
Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của
ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép. Dẫn từ sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1, NXB GD- 2007,
trang 22).
Từ nội dung câu chuyện trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về việc cho và nhận
trong cuộc sống.
Câu 3: (10 điểm)

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí




Thái độ và hành động của hai nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng
kiêm vật lí địa cầu trong (Lặnglẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long) và anh chiến sĩ lái
xe trong (Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật) gợi cho em suy nghĩ
gì về tuổi trẻ ngày nay.

HƯỚNG DẪN CHẤM HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN 9
Năm học 2015 – 2016
Câu 1: (4 điểm) Học sinh có thể viết thành bài văn ngắn hoặc đoạn văn nhưng bài
cần đảm bảo những ý sau:
Hai bài thơ đều có hình ảnh ánh trăng, hai câu thơ đều nói về vầng trăng (1 điểm).
Trăng trong hai câu thơ gần gũi, thân mật, gắn bó với tâm trạng người chiến sĩ. (1
điểm)
Hai bài thơ sáng tác ở hai thời điểm khác nhau, sự gắn bó trăng với người đều trong
điều kiện gian khổ, thiếu thốn những với người chiến sĩ trăng trước sau như một, là
bạn để gửi gắm tâm trạng và ước vọng (2 điểm)
Câu 2: (6 điểm)
A. Yêu cầu
1. Về hình thức: - Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.
- Luận điểm đúng đắn, rõ ràng.
- Diễn đạt lưu loát, lí lẽ thuyết phục.
- Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn.
2. Về nội dung: Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải
thể hiện được những ý cơ bản sau:
- Truyện kể về việc cho và nhận của cậu bé và người ăn xin, qua đó ngợi ca
cách ứng xử cao đẹp, nhân ái giữa con người với con người.
- Truyện gợi cho chúng ta nhiều suy ngẫm về việc cho và nhận trong cuộc
sống:
+ Cái cho và nhận: đâu phải chỉ là vật chất mà có thể là những giá trị tinh thần,

có thể chỉ là lời nói, một cử chỉ...
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


+ Thái độ khi cho và nhận: cần chân thành, có văn hóa.
- Xác định thái độ sống và cách ứng xử của bản thân: tôn trọng, quan tâm, chia
sẻ với mọi người.
B. Tiêu chí cho điểm
- Điểm 5-6: Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc,
không mắc những lỗi diễn đạt thông thường.
- Điểm 3-4: Đạt được quá nửa nội dung yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi
về diễn đạt.
- Điểm 1-2: Đạt được một số yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
Câu 3 (10 điểm)
A. Yêu cầu:
1. Về nội dung: Bài làm có thể có những bố cục khác nhau nhưng phải đúng kiểu
văn bản nghị luận; các ý trình bày có thể không giống nhau nhưng trên cơ sở
hiểu được hai văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”,
đại thể cần nêu được các ý sau:
a) Hai nhân vật anh thanh niên (LLSP), anh chiến sĩ (BTVTĐXKK).
- Người trẻ tuổi ở hai mặt khác nhau: xây dựng CNXH và chống Mỹ cứu nước.
- Nhiệt tình, dũng cảm thực hiện nghĩa vụ của tuổi trẻ không vụ lợi.
- Với ý chí và nghị lực của tuổi trẻ, với trách nhiệm và nghĩa vụ đối với đất
nước họ lạc quan, yêu đời.
b) Suy nghĩ của bản thân:
- Vấn đề cống hiến của tuổi trẻ. Hai nhân vật văn học đã cho thấy sự cống hiến
to lớn đối với đất nước họ lạc quan, yêu đời.
- Trong thế kỷ XI có những yêu cầu với thế hệ trẻ giống hôm qua nhưng cũng
có những yêu cầu khác (do bối cảnh lịch sử, xã hội, thời đại...).

- Dù hoàn cảnh nào tuổi trẻ hôm nay cũng luôn phân biệt: cống hiến và hưởng
thụ mà cống hiến (trong mọi điều kiện và hoàn cảnh) là mục đích quan trọng
của tuổi trẻ. Nét đẹp của hai nhân vật là hành trang vào đời của tuổi trẻ hôm
nay.
2. Hình thức:
Vận dụng nhuần nhuyễn các phương thức biểu đạt, các phép lập luận đã học. Văn
viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, ít mắc lỗi diễn đạt.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


B. Tiêu chí cho điểm
- Điểm 9-10: Bài làm đạt được tốt các yêu cầu trên.
- Điểm 7-8: Bài làm cơ bản đạt được yêu cầu trên nhất là nội dung, cách lập
luận. Còn sai sót nhưng không ảnh hưởng đến bài viết, văn viết trôi chảy.
- Điểm 4-5: Bài làm cơ bản đáp ứng khoảng 2/3 yêu cầu , ít dẫn chứng, mắc
một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 1-3: Nội dung sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Không làm bài, lạc đề hoặc sai nội dung phương pháp.
* Lưu ý: Giám khảo linh hoạt vận dụng biểu điểm, có thể thưởng điểm cho
những bài viết có sự sáng tạo khi tổng điểm toàn bài chưa đạt tối đa. Điểm
toàn bài cho lẻ đến 0.25.
..................................................................

DUYỆT CỦA TỔ CM

NGƯỜI RA ĐỀ

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí




×