Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TIÊU CHUẨN SA 8000 VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM VINATEXT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.92 KB, 25 trang )

TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI: TIÊU CHUẨN SA 8000 VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM VINATEXT

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện

:
:

Hà Nội tháng 11/2015

MỤC LỤC
CHƯƠNG I : Nhận thức chung về vấn đề.................................................4
CHƯƠNG 2 : NỘI DUNG CỦA TIÊU CHUẨN SA 8000............................8
CHƯƠNG 3 : Thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam
......................................................................................................................16
MONG ĐỢI CỦA KHÁCH HÀNG VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ
ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG............................................................................21
Yêu cầu về trách nhiệm cao hơn và sự ra đời của SA 8000.........................21
Mong đợi của khách hàng.............................................................................22
NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
LÀ NÂNG CAO HIỆU LỰC - HIỆU QUẢ CÁC MẶT QUẢN LÝ CỦA
DOANH NGHIỆP........................................................................................23
Áp dụng SA 8000.........................................................................................23
Áp dụng SA 8000 là xây dựng nền tảng thuận lợi cho áp dụng tiêu chí “Sự
tham gia của mọi người” - một trong 8 nguyên tắc quản lý chất lượng (ISO
9000:2000)....................................................................................................23



Mục đích & phạm vi:....................................................................................24
PHẦN 3 : KẾT LUẬN..............................................................................................24

2|Page


PHẦN 1 : PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, chính sách đổi mới và mở cửa, chủ động hội nhập
kinh tế của Đảng và Nhà nước đã mang lại những thành tựu to lớn trong sự phát
triển kinh tế – xã hội nước ta, làm thay đổi căn bản hình ảnh Việt Nam trên
trường quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng khách quan tạo nhiều cơ
hội phát triển cho quốc gia, cho nhiều doanh nghiệp tuy nhiên sự cạnh tranh trên
thị trường ngày càng trở nên gay gắt hơn. Trong bối cảnh đó mỗi công ty đều
muốn tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Chính vì vậy tiềm
lực trong nội bộ công ty quyết định đến sự sống còn của mỗi công ty trên thị
trường, và tiềm lực đó là đội ngũ công nhân viên có tay nghề và kĩ năng xử lý
công việc hiệu quả.Và bên cạnh đó là sự hài lòng của nhân viên về công ty tạo
nên chính tiềm lực cho công ty để đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Để tạo được
tiềm lực đó thì công ty phải có chính sách thu hút và đãi ngộ với nhân viên trong
chính công ty của mình để nhân viên an tâm công hiến hết khả năng và trình độ
của mình cho công việc.
Bên cạnh đó việc hoạt động xã hội của doanh nghiệp cũng là một trong
những trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội và là việc làm cần thiết khi
xã hội cần sự cam kết thực hiện phát triển bền vững nhằm cam kết với người lao
động để nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân viên trong xã hội và góp phần
thúc đẩy xã hội phát triển. Vì vậy các doanh nghiệp ở nước ta đang xây dựng và
từng bước áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 vào việc ứng xử giữa doanh nghiệp
và xã hội. Và bộ tiêu chuẩn SA 8000 đang dần trở thành một chuẩn mực cho các
doanh nghiệp tại Việt Nam và nhất là trong các doanh nghiệp nhà nước.

Để giải thích sâu hơn vấn đề này nhóm 4 quyết định chọn đề tài “ Tìm hiểu
tiêu chuẩn SA 8000 và thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam” .
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tuyên truyền và cung cấp thêm thông tin đến doanh nghiệp nói chung
và tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói riêng, để giúp doanh nghiệp nắm
bắt đầy đủ hơn, hiểu rõ hơn về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng thực
trạng áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 ở trong doanh nghiệp mình và đề ra một số
giải pháp để áp dụng có hiệu quả.
3. Nguồn số liệu
Truy cập từ tài liệu, sách báo và internet những vấn đề liên quan đến thực
hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động.
3|Page


PHẦN 2 : PHẦN NỘI DUNG
o CHƯƠNG I : Nhận thức chung về vấn đề
1. Lịch sử hình thành tiêu chuẩn SA 8000
Toàn cầu hóa về thương mại quốc tế, tự do mậu dịch này, nhiều tập đoàn mở
rộng sản xuất sang các nước khác (nhất là các nước thế giới thứ 3 vì giá lao
động rẻ) qua các hình thức đầu tư nước ngoài, hợp tác thương mại, chuyển giao
pháp những pháp minh hoặc hợp tác với nhà thầu phụ tạo nên một chuỗi nhà
cung ứng.
Trên cơ sở đó, khái niệm “ trách nhiệm tập thể” được hình thành, các doanh
nghiệp nhận ra rằng trách nhiệm xã hội tác động lên hoạt động của họ và phát
sinh ra một hoạt động cơ bản là “nguyên tác tình nguyện áp dụng chuẩn mực
đạo đức trong kinh doanh toàn cầu” khởi xướng ở Sullivan, General Motors năm
1970 áp dụng ở Châu Phi trong chế độ Apartheid.
Nguyên tắc Mc Birde năm 19951 được ứng dụng rộng rãi ở các công ty Mỹ ở
Bắc Ireland hay “luật cư xử đạo đức” (Ethical Codes Of Conduct) được các

doanh nghiệp tình nguyện áp dụng khi tình trạng lạm dụng lao động đã xảy ra ra
ở nhiều nơi trên thế giới: Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc,... vào những năm
1980; Trung Quốc, Malaysia, Indonesia,.. năm 1985; gần đây nhất là các nước
như Lào, Việt Nam, Nepal...Những nguyên tắc hay luật lệ này đều liên quan đến
trách nhiệm về mội trường làm việc, khái niệm cộng đồng, quyền con người bắt
nguồn từ các Công ước Quốc Tế về lao động.
Năm 1997 tiêu chuẩn SSA 8000 được trình bày bởi một chuyên gia trong Uỷ
ban tư vấn của hội nghị CEPAA (Concil on Economic Prioroties Accreditation
Agency) tổ chức. Hội nghị này có đại diện của các tổ chức liên quan: các hiệp
hội, các cơ quan lập pháp, các thương nhân, các tổ chức phi lợi nhuận, các công
ty sản xuất...đánh giá và chứng nhận. SA 8000 đã trở thành tiêu chuẩn toàn cầu
về quyền lợi người lao động để gải quyết các vấn đề liên quan đến người lao
động.
Phiên bản SA 8000 ra đời năm 1997 được liên tục xem xét đảm bảo hiệu quả
và không mâu thuẫn với mục tiêu tất cả cá tổ chức. Tiêu chuẩn SA 8000 đang
được soát xét lạ kể từ ngày 1/3/2001 và đến tháng 3/2001 bản báo cáo lần chót
về việc soát xét đã được trình đến ban tư vấn của CEPAA.
Năm 2008 phiên bản SA 8000 đã được hiện hành.
4|Page


2. Khái niệm
SA 8000 là tiêu chuẩn đưa các yêu về quản trị trách nhiệm xã hội do Hội
đồng công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế được ban hành năm 1997. Đây là một
tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn
cầu, tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên các Công ước của Tổ chức lao động
Quốc tế, Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố Toàn cầu
về Nhân quyền. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các nước công nghiệp và các
nước đang phát triển, có thể áp dụng cho các Công ty lớn và các Công ty có quy
mô nhỏ.

3. Mục đích và phạm vi
Mục đích: cung cấp một bộ tiêu chuẩn tự nguyện và áp dụng được cho đánh
giá, dựa trên tuyên bố của Liên Hiệp Quốc về nhân quyền, tổ chức lao động
Quốc tế, các quy tắc quốc tế về khác nhau về quyền con người và lao động, luật
lao động của các quốc gia, nhằm trao quyền và bảo vệ tất cả những người lao
động tạo ra sản phẩm và dịch vụ cho mỗi tổ chức, nằm trong sự kiểm soát và
ảnh hưởng của tổ chức đó, bao gồm người lao động được tuyển dụng bởi chính
tổ chức và các nhà cung ứng, các nhà thầu phụ hoặc các nhà cung cấp thứ cấp,
và người lao động tại nhà. Một tổ chức phải (bắt buộc) tuân theo tiêu chuẩn
thông qua một Hệ thống quản phù hợp và hiệu quả.
Phạm vi: tiêu chuẩn được áp dụng trên phạm vi toàn cầu cho mọi loại tổ chức,
bất kể quy mô, vị trí địa lý hay lĩnh vực công nghiệp.
4. Hệ thống quản lý
Qua việc đánh giá tám yếu tố của SA 8000, yêu cầu của yếu tố hệ thống quản
lý là trung tâm của việc thực hiện các hành động khắc phục, giám sát và củng
cố. Hệ thống quản lý là phác đồ hoạt động cho phép tổ chức đặt được sự tuân
thủ bền vững và đầy đủ theo SA 8000 trong khi đó không ngừng cải tiến, hay
còn gọi là “thực hiện trách nhiệm xã hội”.
Khi thực thi yếu tố hệ thống quản lý, mối liên hệ giữa người lao động và cấp
quản lý cần được ưu tiên thiết lập, kết nối và duy trì thông qua quy trình tuân thủ
với các yêu cầu của Tiêu chuẩn. Đây là nội dung đặc biệt quan trọng để xác định
và chỉnh sửa các vấn đề không tuân thủ và để đảm bảo sự tuân thủ liên tục.
5.Ý nghĩa và lợi ích
5.1. Ý nghĩa
Theo lý thuyết kinh tế, đầu tư cho yếu tố con người cũng quan trọng như đầu tư
cho tư liệu sản xuất. Cải thiện điều kiện lao động cho công nhân thực chất là
biện pháp để công nhân gắn bó với nhà máy, tăng năng suất lao động. Nhà máy
5|Page



vận hành tốt, tất yếu lợi nhuận, doanh thu tăng theo. SA 8000 sẽ là lợi thế thực
sự cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập những thị trường khó tính, quan tâm nhiều
tới điều kiện làm việc của người công nhân tạo ra các sản phẩm ấy.
5.2 Lợi ích
Đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức công đoàn và tổ chức phi
chính phủ:
Tạo cơ hội để thành lập tổ chức công đoàn và thương lượng tập thể
Là công cụ đào tạo cho người lao động về quyền lao động.
Nhận thức của doanh nghiệp về cam kết đảm bảo cho người lao động được làm
việc trong môi trường lành mạnh về an toàn, sức khỏe và môi trường.
Lợi ích trên quan điểm của khách hàng:
Có niềm tin về sản phẩm được tạo ra trong một môi trường làm việc an toàn và
công bằng
Các hành động cải tiến liên tục và đánh giá nội bộ và đánh giá định kỳ của bên
thứ ba là cơ sở để chứng tỏ uy tín của doanh nghiệp.
Giảm thiểu chi phí sản xuất.
Lợi ích trên quan điểm của chính doanh nghiệp.
Cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và xâm
nhập được vào thị trường mới có yêu cầu cao.
Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp, tạo niềm tin cho các bên trong sự yên tâm về
mặt trách nhiệm xã hội.
Giảm chi phí quản lý các yêu cầu xã hội khác nhau.
Có vị thế tốt hơn trên thị trường lao động và cam kết rõ ràng về các chuẩn mực
đạo đức, xã hội giúp cho doanh nghiệp dễ dàng thu hút được các nhân viên giỏi,
có kỹ năng.
Hấp dẫn đối với các nhân viên, người dự tuyển vào tổ chức, đặc biệt là trong thị
trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay. Đây cũng coi là chìa khóa cho
sự thành công của doanh nghiệp.
Tăng lòng trung thành và cảm kết của người lao động đối với doanh nghiệp.
Tránh được các khoản tiền phạt do vi phạm quy định pháp luật về trách nhiệm

xã hội.
Tỷ lệ sử dụng lao động cao hơn nhờ giảm thiểu các vụ tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp.
Giảm mức đọ vắng mặt nhân viên và thay đổi nhân sự.
Phát triển bền vững nhờ thỏa mãn được lực lượng lao động, yếu tố quan trọng
nhất là tổ chức.
Tăng năng suất, tối ưu hiệu quả quản lý.
Có mối quan hệ tốt với khác hàng và có được các khách hàng trung thành.
Lấy giấy thông hành để doanh nghiệp tham dự đấu thầu quốc tế, cũng như đáp
ứng nhu cầu mở thị truờng khu vực và thế giới.
6|Page


7|Page


CHƯƠNG 2 : NỘI DUNG CỦA TIÊU CHUẨN SA 8000
1. Lao động trẻ em
Tổ chức không được (bắt buộc) tham gia hoặc hỗ trợ việc sử dụng lao động trẻ
em như định nghĩa ở trên.
Tổ chức phải thiết lập, lập văn bản, duy trì và tuyên truyền một cách hiệu quả
đến các nhân viên và các bên liên quan, về các chính sách và quy trình nhằm
khắc phục lao động trẻ em, và phải cung cấp sự hỗ trợ thích đáng về tài chính và
các hình thức khác để trẻ tham gia và duy trì quá trình học tập cho đến khi
không còn là trẻ em, theo định nghĩa ở trên.
Tổ chức có thể tuyển dụng lao động trẻ, nhưng nếu những lao động trẻ này phải
tuân theo yêu cầu giáo dục bắt buộc của luật, lao động trẻ chỉ được làm việc
ngoài giờ học. Trong bất kỳ trường hợp nào, tổng thời gian học, làm việc và di
chuyển phải không quá 10 giờ một ngày, và thời gian làm việc phải không quá 8
giờ một ngày. Lao động trẻ không nên làm việc vào ban đêm.

Tổ chức không được (bắt buộc) để trẻ em hoặc lao động trẻ tiếp xúc với bất kỳ
điều kiện nào – bên trong hoặc bên ngoài nơi làm việc – độc hại hoặc không an
toàn tới sức khỏe và sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ.
2. Lao động cưỡng bức và bắt buộc
2.1 Tổ chức không được (bắt buộc) tham gia hoặc hỗ trợ sử dụng lao động
cưỡng bức hoặc lao động bắt buộc, bao gồm lao động tù nhân, như định nghĩa
trong Công ước 29, không được (bắt buộc) lưu giữ các giấy tờ tùy thân gốc và
không được (bắt buộc) yêu cầu nhân viên đóng các khoản tiền/phí ‘đặt cọc’ cho
tổ chức trước khi bắt đầu làm việc.
2.2 Tổ chức cũng như các bên cung cấp lao động cho tổ chức không được (bắt
buộc) lưu giữ lại dù một phần lương, phúc lợi, tài sản hoặc giấy tờ của nhân viên
nhằm mục đích ép buộc người lao động tiếp tục làm việc cho tổ chức.
2.3 Tổ chức phải (bắt buộc) đảm bảo người lao động không phải ghánh chịu dù
tất cả hay một phần của chi phí tuyển dụng.
2.4 Nhân viên phải được quyền rời khỏi nơi làm việc sau khi hoàn thành ngày
làm việc tiêu chuẩn, và được tự do chấm dứt quan hệ lao động sau khi đã đưa ra
thông báo hợp lý cho tổ chức.
2.5 Tổ chức và các bên cung cấp lao động cho tổ chức không được (bắt buộc)
tham gia hoặc hỗ trợ buôn bán người.
3. Sức khỏe và an toàn
8|Page


3.1 Tổ chức phải (bắt buộc) cung cấp một môi trường làm việc an toàn và lành
mạnh và phải (bắt buộc) thực hiện những biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa
những nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn, cũng như ngăn ngừa
những tổn thương hoặc bệnh nghề nghiệp phát sinh từ, liên quan đến hoặc xảy ra
trong quá trình làm việc. Cần phải (bắt buộc) giảm thiểu hoặc loại trừ nguyên
nhân của các mối nguy hiểm trong môi trường làm việc, trong mức độ hợp lý
với thực tế cho phép, dựa trên những kiến thức phổ biến về an toàn và sức khỏe

của ngành công nghiệp và những mối nguy hiểm đặc trưng.
3.2 Tổ chức phải (bắt buộc) đánh giá tất cả những rủi ro tại nơi làm việc đối với
lao động nữ đang mang thai, mới sinh hoặc còn cho con bú, bao gồm cả các vấn
đề phát sinh ngoài công việc, để bảo đảm các bước cần thiết được thực hiện
nhằm loại trừ hoặc giảm thiểu rủi ro cho sức khỏe và an toàn của họ.
3.3 Khi các mối nguy vẫn còn tồn tại sau khi thực hiện việc giảm thiểu và loại
trừ các nguyên nhân gây nguy tại môi trường làm việc, tổ chức phải (bắt buộc)
cung cấp cho nhân viên những trang thiết bị bảo hộ cá nhân đạt yêu cầu bằng
chính chi phí của tổ chức. Trong trường hợp xảy ra tổn thương liên quan đến
công việc, tổ chức phải (bắt buộc) thực hiện sơ cấp cứu và hỗ trợ để người lao
động được điều trị y tế sau đó.
3.4 Tổ chức phải ủy nhiệm đại diện ban quản lý (lãnh đạo) cấp cao chịu trách
nhiệm cho việc đảm bảo môi trường làm việc an toàn và lành mạnh cho tất cả
nhân viên, và chịu trách nhiệm cho việc thực hiện những yêu cầu an toàn và sức
khỏe của Tiêu chuẩn này.
3.5 Tổ chức phải (bắt buộc) cung cấp sự huấn luyện có hiệu quả về an toàn và
sức khỏe định kỳ cho mọi nhân viên, bao gồm huấn luyện tại hiện trường và nếu
cần thiết, huấn luyện cho công việc cụ thể. Huấn luyện cũng phải (bắt buộc)
được thực hiện đối với nhân viên mới và nhân viên được bổ nhiệm lại, với nơi
từng xảy ra tai nạn, và khi có sự thay đổi về kỹ thuật hoặc có máy móc thiết bị
mới đi kèm những rủi ro mới đối với an toàn và sức khỏe của nhân viên.
3.6 Tổ chức phải (bắt buộc) cung cấp các điều kiện như sau cùng với quyền tự
do sử dụng cho toàn bộ nhân viên: khu vệ sinh sạch sẽ, nước uống, khu vực ăn
uống phù hợp, và nếu cần thiết, nơi lưu trữ thức ăn an toàn.
3.7 Tổ chức phải (bắt buộc) đảm bảo nhà ở tập thể cung cấp cho nhân viên phải
sạch sẽ, an toàn và đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của người ở, dù nhà ở
tập thể này thuộc sở hữu của tổ chức, hay do tổ chức thuê hoặc hợp đồng với
một bên khác.
3.8 Tất cả nhân viên phải (bắt buộc) có quyền tự giải cứu bản thân khỏi những
nguy hiểm nghiêm trọng sắp xảy ra mà không cần sự cho phép của tổ chức.

9|Page


4. Tự do hội đoàn và quyền thương lượng tập thể
4.1 Tất cả nhân viên phải (bắt buộc) có quyền thành lập, tham gia và tổ chức
(các) công đoàn theo ý nguyện và nhân danh họ để thương lượng tập thể với tổ
chức. Tổ chức phải (bắt buộc) tôn trọng quyền này và phải (bắt buộc) thông báo
một cách hiệu quả cho nhân viên về việc họ được tự do tham gia các tổ chức của
người lao động theo ý nguyện và không bị bất kỳ hậu quả hoặc sự trả đũa nào từ
tổ chức. Tổ chức không được (bắt buộc) can thiệp bằng bất kỳ hình thức nào vào
việc thành lập, hoạt động hoặc quản lý của (các) tổ chức người lao động hoặc
việc thương lượng tập thể.
4.2 Trong trường hợp quyền tự do hội đoàn và thương lượng tập thể bị giới hạn
bởi luật pháp, tổ chức phải (bắt buộc) cho phép người lao động tự do bầu chọn
những đại diện của họ.
4.3 Tổ chức phải (bắt buộc) bảo đảm các thành viên của công đoàn, các đại diện
của người lao động và bất kỳ nhân viên nào có tham gia vào việc tổ chức người
lao động sẽ không bị phân biệt đối xử, quấy rối, đe dọa hoặc trả đũa vì là thành
viên tổ chức công đoàn, đại diện người lao động hoặc tham gia vào việc tổ chức
người lao động, và phải bảo đảm rằng những đại diện đó được tiếp cận các thành
viên của họ tại nơi làm việc.
5. Phân biệt đối xử
5.1 Tổ chức không được (bắt buộc) tham gia, hoặc hỗ trợ cho sự phân biệt đối
xử trong tuyển dụng, tiền lương, cơ hội tiếp cận với việc đào tạo, thăng tiến,
nghỉ việc hoặc nghỉ hưu dựa trên dân tộc, quốc tịch, lãnh thổ hoặc nguồn gốc xã
hội, đẳng cấp, ngày sinh, tôn giáo, khuyết tật, giới tính, xu hướng giới tính, trách
nhiệm gia đình, tình trạng hôn nhân, thành viên công đoàn, quan điểm chính trị,
tuổi tác hoặc bất kỳ điều kiện nào khác có thể dẫn đến phân biệt đối xử.
5.2 Tổ chức không được (bắt buộc) can thiệp vào việc sử dụng quyền của nhân
viên để quan sát các chủ nghĩa hoặc việc thực thi, hoặc các quyền được thỏa

mãn nhu cầu liên quan đến dân tộc, nguồn gốc quốc gia/xã hội, tôn giáo, khuyết
tật, giới tính, khuynh hướng giới tính, trách nhiệm gia đình, thành viên công
đoàn, quan điểm chính trị hoặc bất kỳ những điều kiện nào khác có thể dẫn đến
phân biệt đối xử.
5.3 Tổ chức không được (bắt buộc) cho phép bất kỳ hành vi nào nhằm đe dọa,
lạm dụng, bóc lột, hoặc cưỡng bức tình dục, bao gồm cử chỉ, ngôn ngữ hoặc tiếp
xúc thân thể tại nơi làm việc hay ở tất cả những địa điểm của tổ chức, dù thuộc
sở hữu của tổ chức, do tổ chức thuê, hay hợp đồng với một bên khác.
10 | P a g e


5.4 Tổ chức không được (bắt buộc) yêu cầu nhân viên khám thai hoặc trinh tiết
dù trong bất kỳ trường hợp nào.
6. Xử phạt
6.1 Tổ chức phải (bắt buộc) đối xử với tất cả nhân viên bằng sự tôn trọng và thái
độ chân thành. Tổ chức không được tham gia hoặc dung túng cho việc sử dụng
nhục hình, áp bức thể xác hoặc tinh thần hoặc lời lẽ lăng mạ nhân viên. Nghiêm
cấm các hành vi đối xử thô bạo hoặc vô nhân đạo.
7. Giờ làm việc
7.1 Tổ chức phải (bắt buộc) tuân thủ luật pháp sở tại được áp dụng, tuân thủ thỏa
ước lao động tập thể (nếu được áp dụng) và những tiêu chuẩn của ngành công
nghiệp về giờ giấc làm việc, nghỉ ngơi và những ngày nghỉ lễ. Một tuần làm việc
tiêu chuẩn, không bao gồm giờ làm thêm, phải (bắt buộc) tuân theo luật nhưng
không được (bắt buộc) vượt quá 48 giờ.
7.2 Nhân viên phải (bắt buộc) được cung cấp ít nhất một ngày nghỉ sau mỗi sáu
ngày làm việc liên tục. Ngoại lệ của nguyên tắc này được áp dụng khi và chỉ khi
cả hai điều kiện sau đây được thỏa mãn:
a) Luật pháp sở tại cho phép thời gian làm việc vượt trên giới hạn này.
b) Tự do thương lượng thông qua thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực cho phép
giờ làm việc trung bình, bao gồm thời gian nghỉ thỏa đáng.

7.3 Việc làm thêm giờ phải (bắt buộc) dựa trên nguyên tắc tự nguyện, ngoại trừ
điểm 7.4 bên dưới, phải (bắt buộc) không vượt quá 12 giờ cho một tuần và
không được (bắt buộc) diễn ra đều đặn.
7.4 Trong trường hợp làm thêm giờ là cần thiết để đáp ứng những nhu cầu sản
xuất kinh doanh ngắn hạn và tổ chức có thực hiện tự do thương lượng thỏa ước
lao động tập thể đại diện cho đại bộ phận người lao động, tổ chức có thể yêu cầu
làm thêm giờ theo những thỏa thuận đó. Bất kỳ thỏa thuận nào cũng phải tuân
theo những yêu cầu còn lại của tiêu chuẩn Giờ Làm Việc này.
8. Tiền lương
8.1 Tổ chức phải (bắt buộc) tôn trọng quyền của nhân viên về việc nhận được
mức lương đảm bảo cuộc sống và phải (bắt buộc) bảo đảm mức lương cho một
tuần làm việc bình thường, không bao gồm làm việc thêm giờ, luôn đạt được ít
nhất bằng mức lương tối thiểu theo luật hoặc ngành, hoặc theo thỏa ước lao
động tập thể (nếu được áp dụng). Lương phải (bắt buộc) đủ để đáp ứng những
nhu cầu cơ bản của nhân viên, và một số khoản dự phòng khác.
11 | P a g e


8.2 Tổ chức không được (bắt buộc) trừ lương nhân viên cho mục đích kỷ luật.
Ngoại lệ của của nguyên tắc này được áp dụng khi và chỉ khi hai điều kiện sau
được thỏa mãn:
a) Các khoản trừ lương cho mục đích kỷ luật được cho phép bởi luật pháp sở tại.
b) Tự do thương lượng thông qua thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực cho
phép.
8.3 Tổ chức phải (bắt buộc) đảm bảo rằng lương và phúc lợi của nhân viên được
liệt kê chi tiết rõ ràng và theo định kỳ gửi đến từng nhân viên cho mỗi kỳ lương.
Tổ chức phải (bắt buộc) chi trả lương và phúc lợi cho nhân viên theo luật pháp
thông qua phương thức thuận tiện cho người lao động, nhưng trong mọi trường
hợp không được sử dụng bất kỳ hình thức nào để trì hoãn hoặc giới hạn việc chi
trả lương chẳng hạn như dùng phiếu mua hàng, phiếu thưởng hoặc phiếu nợ.

8.4 Tiền lương làm thêm giờ phải (bắt buộc) được chi trả ở mức quy định của
luật pháp sở tại hoặc theo quyết định trong thỏa ước lao động tập thể. Ở những
quốc gia mà mức lương làm thêm giờ không được quy định trong luật hoặc
không có thỏa ước lao động tập thể, nhân viên phải (bắt buộc) được chi trả mức
lương làm thêm giờ theo quy định của tổ chức hoặc ở mức tương đương với các
tiêu chuẩn ngành công nghiệp hiện hành, tùy theo mức nào cao hơn.
8.5 Tổ chức không được (bắt buộc) sự dụng lao động chỉ theo sắp xếp thỏa
thuận, lao động theo các hợp đồng ngắn hạn liên tiếp hoặc lao động theo các
khóa học nghề không phù hợp hoặc những hình thức khác để né tránh trách
nhiệm đối với nhân viên theo luật pháp và quy định sở tại về lao động và bảo
hiểm xã hội.
9. Hệ thống quản lí
9.1 Chính sách, quy trình và hồ sơ ghi chép
9.1.1 Ban lãnh đạo cấp cao phải (bắt buộc) soạn thảo bản tuyên bố chính sách để
phổ biến đến nhân viên, bằng các ngôn ngữ phù hợp, về việc tuân thủ theo
SA8000.
9.1.2 Tuyên bố chính sách phải (bắt buộc) bao gồm cam kết của tổ chức về việc
tuân theo các yêu cầu của Tiêu chuẩn SA 8000 và tôn trọng các quy ước quốc tế
như đã đề cập trong phần Các Yếu tố Quy chuẩn và giải thích ở trên. Tuyên bố
cũng phải (bắt buộc) cam kết việc tổ chức tuân theo: luật pháp sở tại, các luật
khác được áp dụng và các yêu cầu khác mà tổ chức tham gia.
9.1.3 Bản tuyên bố chính sách này và Tiêu chuẩn SA8000 phải (bắt buộc) được
trình bày rõ ràng và dễ tiếp cận, bằng hình thức dễ hiểu và phù hợp, tại nơi làm
12 | P a g e


việc hay ở tất cả những địa điểm của tổ chức, dù thuộc sở hữu của tổ chức, do tổ
chức thuê, hay hợp đồng với một bên khác.
9.1.4 Tổ chức phải phát triển chính sách và quy trình thực hiện Tiêu chuẩn
SA8000.

9.1.5 Tổ chức phải (bắt buộc) đảm bảo tuyên bố về chính sách được công khai
bằng phương thức có hiệu quả cho các bên liên quan, theo yêu cầu.
9.2 Ban Trách nhiệm Xã hội
9.2.1 Một Ban Trách nhiệm Xã hội (Social Performance Team – SPT) phải (bắt
buộc) được thành lập để thực hiện tất cả các yêu cầu của SA8000. Ban này phải
(bắt buộc) bao gồm các đại diện với tỉ lệ đại diện phù hợp giữa:
a) (Các) đại diện SA8000 của người lao động.
b) Ban lãnh đạo chịu trách nhiệm tuân thủ Tiêu chuẩn chỉ thuộc về Ban lãnh đạo
Cấp cao.
9.2.2 Tại những nơi có công đoàn, đại diện người lao động trong Ban Trách
nhiệm xã hội phải (bắt buộc) là (các) đại diện đến từ (các) công đoàn được công
nhận, nếu họ lựa chọn tham gia. Trong trường hợp ở những nơi mà (các) công
đoàn không ủy nhiệm đại diện hoặc tổ chức không có công đoàn, người lao động
có quyền tự do bầu chọn một hoặc nhiều đại diện người lao động SA 8000 từ tập
thể của họ cho mục đích này. Trong mọi trường hợp, (các) đại diện người lao
động SA 8000 không được xem như là đại diện của công đoàn.
9.3 Xác định và đánh giá rủi ro.
9.3.1 Ban Trách nhiệm Xã hội phải (bắt buộc) thực hiện đánh giá rủi ro định kỳ
bằng văn bản, để xác định và ưu tiên cho những khu vực có những điểm không
tuân thủ hoặc tiềm tàng nguy cơ không tuân thủ so với Tiêu chuẩn này. Các hành
động phải được đề nghị đến Ban Lãnh đạo Cấp cao để giải quyết rủi ro. Các
hành động xác định rủi ro này phải được ưu tiên tùy theo mức độ nghiêm trọng
của chúng, hoặc tùy theo mức độ tai hại tăng cao nếu việc giải quyết bị trì hoãn.
9.3.2 Ban Trách nhiệm xã hội phải (bắt buộc) thực hiện những đánh giá này dựa
trên những dữ liệu của chính họ với kỹ thuật thu thập dữ liệu cùng sự tư vấn giá
trị của các bên liên quan.
9.4 Giám sát
9.4.1 Ban Trách nhiệm Xã hội phải (bắt buộc) giám sát một cách hiệu quả các
hoạt động ở nơi làm việc, cho việc:
(a) Tuân thủ Tiêu chuẩn này.

(b) Thực hiện các hành động để giải quyết một cách hiệu quả các rủi ro do Ban
Trách nhiệm xã hội đưa ra.
13 | P a g e


(c) Cho tính hiệu quả của hệ thống được áp dụng để đạt được những chính sách
của tổ chức và những yêu cầu của Tiêu chuẩn này.
Ban này có quyền thu thập thông tin từ hoặc bao gồm các bên quan tâm (các bên
có liên quan, ví dụ cổ đông) trong hoạt động giám sát của mình. Ban này cũng
phải (bắt buộc) liên hệ với các phòng ban khác để nghiên cứu, xác định, phân
tích hoặc giải quyết những điểm không tuân thủ có thể tồn tại so với Tiêu chuẩn
SA 8000.
9.4.2 Ban Trách nhiệm Xã hội cũng phải triển khai đánh giá nội bộ theo định kỳ
và làm các báo cáo cho ban lãnh đạo cấp cao về việc thực hiện và lợi ích của
những hành động được tiến hành nhằm đáp ứng Tiêu chuẩn SA 8000, bao gồm
hồ sơ về các hành động khắc phục và ngăn ngừa đã được chỉ ra.
9.4.3 Ban Trách nhiệm Xã hội cũng phải (bắt buộc) tổ chức các cuộc họp định
kỳ để đánh giá sự tiến triển và để xác định những hành động tiềm năng có giá trị
tăng cường việc thực hiện Tiêu chuẩn.
9.5 Giao tiếp và Thông tin Nội bộ
9.5.1 Tổ chức phải (bắt buộc) chứng minh được rằng nhân viên hiểu rõ những
yêu cầu của SA8000, và phải (bắt buộc) thường xuyên truyền đạt những yêu cầu
của SA8000 đến nhân viên một cách định kỳ.
9.6 Quản lý và Giải quyết Khiếu nại
9.6.1 Tổ chức phải thiết lập một quy trình khiếu nại bằng văn bản, đảm bảo bí
mật, không bị định kiến, không bị trả đũa và dễ dàng tiếp cận, dành cho nhân
viên và các bên liên quan để họ cung cấp những nhận xét, đề nghị, báo cáo hoặc
khiếu nại liên quan đến nơi làm việc và/hoặc liên quan đến những điểm không
tuân thủ với Tiêu chuẩn SA8000.
9.6.2 Tổ chức phải (bắt buộc) có quy trình điều tra, theo dõi và thông báo kết

quả giải quyết khiếu nại về nơi làm việc và những điểm không tuân thủ với Tiêu
chuẩn này hoặc về việc thực thi các chính sách và quy trình. Nhân viên và các
bên liên quan, nếu có yêu cầu, phải (bắt buộc) được tự do truy cập những kết
quả này.
9.6.3 Tổ chức không được (bắt buộc) kỷ luật, đuổi việc hoặc nói cách khác là
phân biệt đối xử đối với những nhân viên hoặc bên liên quan vì đã cung cấp
thông tin về việc tuân thủ SA8000 hoặc vì đã có những khiếu nại khác tại nơi
làm việc.
9.7 Kiểm chứng từ bên ngoài và Can thiệp của các bên liên quan
9.7.1 Trong trường hợp cần có những đánh giá báo trước hoặc không báo trước
nhằm mục đích chứng thực sự tuân thủ những yêu cầu của Tiêu chuẩn này, tổ
14 | P a g e


chức phải (bắt buộc) hoàn toàn hợp tác với các đánh giá viên độc lập để quyết
định mức độ nghiêm trọng và tần suất của bất kỳ vấn đề phát sinh nào trong quá
trình đáp ứng yêu cầu của Tiêu chuẩn SA8000.
9.7.2 Tổ chức phải (bắt buộc) cùng tham gia vào quá trình can thiệp của các bên
có liên quan để đạt được sự tuân thủ bền vững theo Tiêu chuẩn SA8000.
9.8 Hành động Khắc phục và Phòng ngừa
9.8.1 Tổ chức phải (bắt buộc) xây dựng chính sách và quy trình cho việc nhanh
chóng thực hiện các hành động khắc phục và ngăn ngừa, và phải cung cấp đủ
nguồn lực cho việc đó. Ban Trách nhiệm xã hội phải (bắt buộc) đảm bảo những
hành động này được thực hiện một cách hiệu quả.
9.8.2 Ban Trách nhiệm xã hội phải (bắt buộc) duy trì hồ sơ, bao gồm khung thời
gian, trong đó tối thiểu phải liệt kê các điểm không tuân thủ liên quan đến SA
8000, những nguyên nhân cốt lõi, những hành động khắc phục và ngăn ngừa đã
được tiến hành, và kết quả thực hiện.
10. Các bước thực hiện
- Bước 1 : Lãnh đạo của doanh nghiệp cam kết nhận thức đầy đủ các lợi ích khi

áp dụng SA 8000, cam kết đáp ứng các yêu cầu về nguồn lực. Ngoài ra, lãnh đạo
cần xác định phương pháp triển khai phù hợp, thời gian thực hiện dự án và mời
tổ chức tư vấn, nếu cần thiết. Bổ nhiệm Đại diện lãnh đạo, thành lập Ban triển
khai xây dựng hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000. Thành phần Ban triển khai
gồm đại diện ban lãnh đạo và các bộ phận liên quan.
- Bước 2 : Đánh giá và lập kế hoạch:
+ Đánh giá thực trạng của các hoạt động trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp.
+ Xác định các khoảng cách giữa hoạt động thực tế với yêu cầu của tiêu chuẩn
SA 8000.
+ Lập kế hoạch chi tiết cho triển khai dự án tại doanh nghiệp, xác định rõ trách
nhiệm
các bộ phận liên quan và thời gian thực hiện.
- Bước 3 : Xây dựng Hệ thống trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp:
+ Đào tạo nhận thức các yêu cầu của SA 8000 và cách thiết lập văn bản Hệ
thống trách
nhiệm xã hội cho ban triển khai,
+ Tập thể người lao động của doanh nghiệp tự đề cử người làm đại diện công
nhân,
+ Xây dựng hệ thống tài liệu: các bộ phận được phân công soạn thảo, lấy ý kiến
đóng
15 | P a g e


góp và ban hành tài liệu theo kế hoạch.
- Bước 4 : Áp dụng Hệ thống tài liệu:
+ Đào tạo nhận thức chung về Hệ thống trách nhiệm xã hội cho toàn bộ nhân
viên trong Doanh nghiệp.
+ Hướng dẫn các bộ phận áp dụng tài liệu đã viết.
+ Chỉnh sửa tài liệu trên cơ sở thực tế và giải quyết các vấn đề phát sinh (nếu
có).

- Bước 5 : Đánh giá, cải tiến :
+ Đào tạo đánh giá nội bộ cho các thành viên ban triển khai và một số các thành
viên của các bộ phận liên quan.
+ Thực hiện đánh giá nội bộ.
+ Khắc phục và thực hiện các hành động khắc phục sau đánh giá nội bộ.
- Bước 6 : Chứng nhận, duy trì và cải tiến Hệ thống trách nhiệm xã hội sau
chứng nhận:
+ Doanh nghiệp liên hệ và lựa chọn tổ chức chứng nhận phù hợp và làm thủ tục
đăng kí chứng nhận.
+ Đánh giá thử (nếu cần) và đánh giá chứng nhận.
+ Khắc phục và thực hiện các hành động khắc phục sau đánh giá chứng nhận.
+ Duy trì và cải tiến Hệ thống trách nhiệm xã hội sau chứng nhận.

CHƯƠNG 3 : Thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp dệt may tại
Việt Nam
1. Thuận lợi :
Tiêu chuẩn của SA 8000 có nhiều điểm tương đồng với các văn bản pháp luật
và các chính sách liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người lao động.( Nếu
doanh nghiệp thực hiện tốt Bộ luật Lao động cũng như quy định của Nhà nước
thì đã đáp ứng gần như các tiêu chuẩn của SA 8000. )
Nền tảng của tiêu chuẩn này chính là thực hiện tốt Bộ luật Lao động và xây
dựng tác phong công nghiệp trong quản lý, sản xuất, kinh doanh, tạo mối quan
hệ tôn trọng đoàn kết, gắn bó giữa những người lao động. (Bộ luật Lao động
Việt Nam cũng quy định cấm phân biệt đối xử, ngược đãi, cưỡng bức người lao
động và khống chế số giờ làm thêm (không quá 4 giờ/ngày và 200 giờ/năm) SA
8000 quy định giờ làm việc chuẩn (8 giờ/ ngày hoặc 48 giờ/tuần). Những vấn đề
16 | P a g e


về kỷ luật lao động, tiền lương trong Bộ luật Lao động cũng được đề cập xử lý

tương tự như yêu cầu của SA 8000.)
Các doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc và các điều luật về
lao động,(rất gần gũi với các quy định của Luật Lao động quốc tế mà SA 8000
lấy đó làm nền tảng. Việc áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước
cũng giúp triển khai cụ thể và đi sâu vào khía cạnh hiệu quả của hoạt động quản
lý lao động, nên gặp rất nhiều thuận lợi và ủng hộ từ các cấp quản lý cũng như
ngay chính công nhân. Ngược lại, áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tuy có phần khó khăn hơn, nhưng sức ép từ phía công ty nhập
khẩu sẽ là động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp này áp dụng SA 8000 (theo nhóm
nghiên cứu của Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tiến hành).
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam có chính sách với người lao động tốt hơn so
với yêu cầu của SA 8000. (Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) thu
nhập của người lao động tại nhiều doanh nghiệp còn cao hơn mức tối thiểu
không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khu vực.
2. Khó khăn
Nhận thức của doanh nghiệp về SA 8000.( Hầu hết các doanh nghiệp ở Việt
Nam đều nhìn nhận SA 8000 như một vấn đề mâu thuẫn với mục tiêu tạo cắt
giảm chi phí để tăng lợi nhuận, không phù hợp với mục tiêu kinh doanh.Các
doanh nghiệp không muốn tiết lộ các ghi chép tài chính, đặc biệt trong các
doanh nghiệp tư nhân.)
Không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA 8000 (chi phí đánh giá, chi phí
thực hiện những thay đổi để áp dụng SA 8000. Nhiều công ty muốn được giám
định công khai, nhưng không đủ chi phí cho việc giám định).
Sự cách biệt văn hoá giữa khách hàng và nhà cung cấp.( Do các quy định đạo
đức của từng công ty thường được các công ty đa quốc gia áp đặt một chiều đối
với các đơn vị gia công, nên nội dung thực hiện của các tiêu chuẩn không phản
ánh được nhu cầu và giá trị địa phương. Việc này sẽ dẫn đến những khó khăn
trong áp dụng SA 8000.)
SA 8000 là mục tiêu ít được ưu tiên(trong những thời điểm kinh tế suy thoái.
Ngay cả khi hệ thống SA 8000 hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao hơn về lâu dài,

nhưng nhiều công ty vẫn không muốn đầu tư phục vụ nhu cầu trước mắt để thực
hiện SA 8000 )
17 | P a g e


Tuy nhiên, như đã phân tích, việc áp dụng SA 8000 không những đem lại nhiều
lợi ích trong cạnh tranh, mà còn là điều kiện tất yếu đối với các sản phẩm muốn
hội nhập với thị trường thế giới, nên dù còn nhiều khó khăn, việc xây dựng và
áp dụng SA 8000 là nhiệm vụ cần thiết đối với các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam.
3. Áp dụng SA 8000 tại Vinatext
a. Đôi nét về Vinatext
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Năm 1995, Tổng Công ty Dệt May Việt Nam – tiền thân của Tập đoàn Dệt May
Việt Nam (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam National Textile and Garment
Group, tên gọi tắt: Vinatex) – được thành lập theo Quyết định số 253/QĐ-TT
ngày 29/04/1995 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các
doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Dệt Việt Nam và Liên hiệp sản xuất - xuất
nhập khẩu May.
Năm 2005, Tập đoàn Dệt May Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ
chức lại Tổng Công ty Dệt May Việt Nam và các đơn vị thành viên tại “Đề án
thí điểm thành lập Tập đoàn Dệt May Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty
mẹ - công ty con” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
314/2005/QĐ-TTg.
Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 974/QĐ-TTg ngày
25/06/2010 về việc chuyển Công ty Mẹ - Tập đoàn Dệt May Việt Nam thành
Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Năm 2014, Tập đoàn Dệt May Việt Nam cổ phần hóa thành công theo Quyết
định số 646/QĐ-TTg ngày 06/05/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Ngày

22/09/2014 Tập đoàn đã thực hiện thành công bán cổ phần lần đầu ra công
chúng, tổ chức Đại hội đồng Cổ đông lần đầu ngày 08/01/2015 và được Sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoạt
động theo mô hình Công ty Cổ phần vào ngày 29/01/2015.
SỨ MỆNH
18 | P a g e


Xây dựng giá trị và sự hài lòng cho khách hàng bằng cách thiết lập Tập đoàn
Dệt May Việt Nam trở thành nhà sản xuất hàng dệt may hàng đầu, có khả năng
cung cấp cho khách hàng các dịch vụ trọn gói trên toàn chuỗi cung ứng, thời
trang, chất lượng cao và thân thiện với môi trường.
Đạt hiệu quả sản xuất cao nhờ liên tục cải thiện chất lượng quản lý và chất
lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, chăm lo đời sống cho người lao động
và có trách nhiệm với xã hội.
TẦM NHÌN
Trong thập kỉ này, chúng tôi sẽ đạt mốc kim ngạch xuất khẩu hàng năm 5 tỷ
USD thông qua việc cung cấp các giải pháp trọn gói và chất lượng cao trong lĩnh
vực thiết kế, sản xuất hàng hóa dệt may thời trang.

19 | P a g e


b. Sơ đồ tổ chức SA 8000



KHỐI CƠ QUAN CHỨC NĂNG THAM MƯU GIÚP VIỆC

1. Ban Kiểm soát nội bộ

2. Ban Tài chính Kế toán
4. Ban Quản lý nguồn nhân 5. Ban Tổng hợp - Pháp chế
lực
7. Ban Kỹ thuật Công nghệ 8. Ban Quản lý nguồn vốn

3. Ban Đầu tư
6. Ban Quan hệ cổ đông &
TTTT
9. Ban Phát triển cây nguyên
liệu

10.Văn phòng Tập đoàn


11.Trung tâm Kinh doanh
phát triển cung ứng Vinatex
KHỐI CƠ QUAN TRUYỀN THÔNG

1. Tạp chí Dệt may và Thời trang Việt Nam 2. Tạp chí Mốt Việt Nam



KHỐI CÁC ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU, ĐÀO TẠO

1. Trường Đại học CN DM 2. Trường CĐ KTKT 3. Trường CĐ Nghề KTKT
Thời trang HN
Vinatex Tp.HCM
Vinatex
4. Trường
20 | P a gCĐ

e Nghề Long 5. Trường ĐH Nguyễn Tất 6. Trung tâm Y tế Dệt May


c. Quan điểm của Vinatext về SA 8000.
Từ đầu thập niên 90, nhiều Công ty Mỹ và Tây Âu đã thực hiện và công bố
những qui định về môi trường làm việc và buộc các công ty con phải tuân thủ.
Gần đây nhiều công ty ở Việt nam là nhà cung ứng cho các công ty ở Mỹ, Anh,
Tây âu,... cũng đang chịu sức ép phải áp dụng SA 8000. Chính vì vậy, Tổng
công ty dệt may Việt nam (VINATEX) đã quyết định từ năm 2001 đến năm
2003 bắt buộc phải áp dụng SA 8000 trong các công ty may. Các ngành nghề
khác hoặc các ngành công nghiệp khác, đặc biệt là các ngành với hàm lượng lao
động cao như giáy dép, thủy sản, dệt, gốm, bút, v.v... cũng sẽ phải như vậy.
Dự án xây dựng SA 8000 có nhiều giai đoạn, nhằm:





Tìm hiểu những điển hình về quản lý đầu tư cộng đồng có liên quan đến
nguồn nhân lực.
Tìm hiểu những điển hình và chức năng quản lý, làm nền tảng cho việc
triển khai các chương trình công dân.
Xác định chuẩn mực để đánh giá tác động, lợi ích và hiệu quả của đầu tư
cộng đồng và thực tiễn liên quan đến nguồn nhân lực.
Khuyến cáo các hình thức mà các Công ty có thể áp dụng để phát triển
bền vững. Thực chất đây là tiêu chuẩn khuyến cáo sự điều hòa LỢI ÍCH
BA BÊN.

o MONG ĐỢI CỦA KHÁCH HÀNG VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ
ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG

Yêu cầu về trách nhiệm cao hơn và sự ra đời của SA 8000







Ngay ở thời điểm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 này, chúng ta vẫn còn thấy
rải rác trên thế giới nhiều hiện tượng không lành mạnh về điều kiện lao
động.
Khá nhiều người lao động chưa được công nhận về quyền cơ bản của
người lao động và phải làm việc trong điều kiện lao động thiếu vệ sinh,
thiếu an toàn, thậm chí có người được trả lương ở mức rất thấp.
Các sự cố về tai nạn lao động xảy ra với cường độ lớn. Quyền lợi của
người lao động chưa được đảm bảo đầy đủ.
Cộng đồng quốc tế thông qua tổ chức lao động quốc tế (International
Labour Organization) và một số tổ chức phi chính phủ đã chính thức lên

21 | P a g e






tiếng yêu cầu trách nhiệm cao hơn từ người sử dụng lao động, đặc biệt về
“Tự do hiệp hội, thương thảo tập thể, lao động cưỡng bức, phân biệt đối
xử, trả lương không đồng đều giữa nam, nữ và lao động trẻ em”.
Thực tế cho thấy, đầu tư vào người lao động của Tổ chức chính là một sự

cam kết mạnh mẽ của Ban Lãnh đạo Tổ chức về sự phát triển bền vững,
đặc biệt là trên gốc độ quản lý và phát triển nguồn nhân lực.
Nhiều Doanh nghiệp Việt Nam đã xây dựng “Quy định Đối xử” ( Code of
Conduct) và hơn thế nữa nhiều tổ chức trong đó có CEPAA (Council on
Economic Priorities Accountability Agency), ETI (Ethical Trading
Initiatives như Levi Strauss, Marks & Spencer, Anchor Seafood, …, một
số nghiệp đoàn, xin tham khảo đã nhất trí cho ra đời Tiêu chuẩn về Trách
nhiệm xã hội và Điều kiện lao động SA 8000.

Mong đợi của khách hàng
Khách hàng là đối tượng ta cần phục vụ và cũng chính khách hàng là người dẫn
đường cho doanh nghiệp. Sự thỏa mãn của khách hàng là chìa khoá của thành
công.
Khách hàng trên thế giới ngày nay mong đợi :




Chất lượng sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo.
Không chấp nhận sản phẩm mà quá trình sản xuất ra sản phẩm này đã tác
hại đáng kể đến môi trường.
Không chấp nhận sản phẩm mà yếu tố lao động thiếu tính xã hội, ví dụ
như lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, lao động thiếu an toàn, phân
biệt đối xử, biện pháp kỷ luật khắt khe, giờ công, tiền lương không công
bằng nói chung là không theo đúng luật lao động.

Thật vậy, nếu khi mua sản phẩm mà khách hàng lại có cảm giác vì sản xuất ra
sản phẩm này mà công nhân bị ngược đãi, thậm chí càng mua nhiều thì càng
nhiều người bị ngược đãi ....thì dù chất lượng có cao thế nào, giá có thấp bao
nhiêu thì người mua hẳn sẽ giảm nhiệt tình.

Một số doanh nghiệp đã đưa vào chiến lược kinh doanh “Thực hiện không chỉ
những gì xã hội yêu cầu mà còn thực hiện cả những gì xã hội mong đợi nơi
doanh nghiệp” (theo ISO 9000 là ngầm hiểu).
22 | P a g e


Khách hàng của chúng tôi ngày nay không chỉ đặt yêu cầu hay ngưng ở phát
biểu về chính sách mà còn gửi đại diện đến kiểm tra tại hiện trường của nhà
cung ứng.
Các Các Doanh nghiệp Việt Nam Adidas – Nike – Reebok, Columbia,
Sportswear, Triumph, IKEA, … đã có yêu cầu cụ thể đới với Các Doanh nghiệp
Việt Nam chúng ta về trách nhiệm xã hội … để chấp nhận chúng ta là Người
cung ứng. Trong bối cảnh trên Các Doanh nghiệp Việt Nam nhờ áp dụng và
được chứng nhận phù hợp theo SA 8000 nên đã được khách hàng tin tưởng.
o NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
LÀ NÂNG CAO HIỆU LỰC - HIỆU QUẢ CÁC MẶT QUẢN LÝ
CỦA DOANH NGHIỆP.
Áp dụng SA 8000
Các Doanh nghiệp Việt Nam đã cam kết tuân thủ pháp luật quốc gia về lao động
và các luật áp dụng khác, những yêu cầu khác mà Các Doanh nghiệp Việt Nam
cam kết thực hiện. Tôn trọng những công ước quốc tế và những văn bản có liên
quan đã được quy định trong tiêu chuẩn SA 8000.
Nhờ vậy: Cán Bộ Công Nhân Viên (CBCNV) được động viên, tham gia tích cực
các họat động của doanh nghiệp, phát huy tốt các thành qủa đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp
Áp dụng SA 8000 là xây dựng nền tảng thuận lợi cho áp dụng tiêu chí “Sự
tham gia của mọi người” - một trong 8 nguyên tắc quản lý chất lượng (ISO
9000:2000)
Nhờ tôn trọng tốt các điều kiện cơ bản về lao động như đã trình bày trong các
mục trên. CBCNV các Doanh nghiệp Việt Nam chúng ta sẽ năng động tìm kiếm

cơ hội để nâng cao năng lực, kiến thức và kinh nghiệm, chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm, thảo luận các vấn đề một cách công khai… tham gia tích cực vào hoạt
động của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao hơn.
Sự tham gia của mọi người là nền tảng vững chắc cho việc xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng theo “ISO 9000” và theo “Quản trị chất lượng toàn diện”.
Quan điểm nêu trên cũng đáp ứng tốt cho phát triển kinh tế tri thức vào đầu thế
kỷ 21 này …
23 | P a g e


Ngày nay trong nền kinh tế tri thức người lao động được trang bị kiến thức khá
cao và có cái nhìn tích cực về sự đóng góp của mình vào sự thành công của
doanh nghiệp và cũng mong đợi có môi trường làm việc tốt hơn.




Chúng ta thường quan tâm nhắc nhở nhau một số nguyên tắc “Vận dụng
sức mạnh tổng hợp – tư duy hai bên cùng có lợi” như Stephen R. Covey
đã viết trong sách “7 thói quen để trờ thành con người hiệu lực”.
Chúng ta tâm đắc với SA 8000 vì SA 8000 tạo nền tảng thuận lợi cho sự
phát triển của nguồn nhân lực mà nguồn nhân lực cũng chính là yếu tố
mang tính quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp.

Mục đích & phạm vi:
SA 8000 là tiêu chuẩn về mặt đạo đức sản xuất hàng hoá và dịch vụ của Công ty.
Trước đây, chưa hề có tiêu chuẩn nào dành cho lĩnh vực này. Dựa trên SA 8000,
các Công ty chứng nhận độc lập (bên thứ ba) có thể đánh giá việc quản lý nguồn
nhân lực và các vi phạm đạo đức của các công ty trong việc sử dụng lao động
một cách minh bạch và hiệu quả. Từ đó, người tiêu dùng và xã hội sẽ phán xét,

lựa chọn khi mua hàng. Có thể nói rằng, tiêu chuẩn SA 8000 góp phần mở rộng
khái niệm chất lượng sản phẩm: Chất lượng tốt, giá hợp lý, giao hàng đúng lúc
và được sản xuất bằng “lao động sạch”.
SA 8000 quy định những yêu cầu về trách nhiệm xã hội để một Công ty có thể:




Triển khai, duy trì và tăng cường thực hiện các chính sách, các thủ tục qui
trình để quản lý các mối quan hệ có thể phát sinh giữa công ty và người
lao động.
Chứng minh cho các bên quan tâm biết rằng, các chính sách, các thủ tục
và sự thực hiện phù hợp với những yêu cầu của SA 8000.

Tính đến nay đã có 79 doanh nghiệp Việt Nam được cấp giấy chứng nhận chỉ
tiêu chuẩn SA 8000 và trong đó có 40 Doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
PHẦN 3 : KẾT LUẬN
Chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh của bất kì doanh nghiệp nào nằm ở
bất kì quốc gia nào. Nó quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiệp.
24 | P a g e


Trong cơ cấu của nền kinh tế dệt may được xác định là một ngành mũi nhọn.
Hiện sản phẩm dệt mày Việt Nam đã xâm nhập hầu hết thị trường trên thế giới,
trong đó có cả các thị trường khó tính như Mỹ, EU… Với nhiều tính năng nổi
trội : mẫu mã đa dạng, kiểu dáng đẹp, chất lượng cao và giá thành thấp nên dệt
may Việt Nam có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Sau nhiều năm gia nhập
WTO ngành dệt may nước ta đã xây dựng được một thương hiệu mang tầm quốc
tế . Đạt được thành quả đó, một phần rất lớn phụ thuộc vào chính nội lực và việc
áp dụng các chuẩn quốc tế trong đó có chuẩn SA 8000 của các công ty dệt may

trong nước .
Trên đây là nội dung đề tài nhóm em . Do trình độ và thời gian có hạn chế không
thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài viết. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu từ thầy cho bài viết của nhóm em được hoàn chỉnh hơn.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!

25 | P a g e


×