Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

van mau lop 7 de 3 cam nhan cua em ve bai ca dao nuoc non lan dan mot minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.64 KB, 4 trang )

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Đề bài: Cảm nhận của em về bài ca dao: "Nước non lận đận một mình"
Bài tham khảo 1
“Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?”
Một tiếng than thân đầy lệ và nhiều ai oán. Thân cò và cò con là ẩn dụ nói về thân phận
người phụ nữ nông dân và con cái họ. Hai thế hệ, hai kiếp người đau khổ. Người đàn bà
nhà quê sống lẻ loi cô đơn “một mình", làm ăn lận đận” vất vả giữa cuộc đời. Có khác nào
“thân cờ", lúc thì “ăn đêm”, lúc thì “đi đón cơn mưa tối tăm mù mịt", lúc thì “lên thác
xuống ghềnh”. Thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” chỉ sự khó khăn vất vả. Cuộc đời “lận
đận một mình”, “lên thác xuống ghềnh” của “thân cò” đâu chỉ ngày một ngày hai mà đã
“bấy nay” trải qua bao năm tháng giữa chốn “nước non” mênh mông:
“Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay”.
Lời ai oán của “thân cò”, của người mẹ đau khổ cất lên như thấm đầy lệ:
“Ai làm cho bể kia đẩy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cỏ con?”
“Bể đầy”, “ao cạn” là hai biểu tượng nói về cảnh ngang trái, loạn lạc. “Ai” là đại từ nhân
xưng phiếm chỉ. “Ai làm” là lời ám chỉ, tố cáo bọn thống trị đã gây ra cảnh ngang trái, loạn
lạc, làm cho nhân dân đau khổ điêu linh, “cho gầy cò con”. Đời mẹ đã “lận đận”, đời con
càng đói rét, bị bóc lột đau thương.
Chữ “cho” được điệp lại ba lần: “Ai làm cho…, cho ao kia, cạn, cho gầy cò con” như tiếng
nấc, như lời nguyền đay nghiên lên án tội ác bọn vua quan thống trị. Các tính từ: “Đầy”,
“cạn”, “gầy” bổ sung ý nghĩa, nội dung cho nhau, làm cho giọng điệu tiếng hát thân thân
càng trở nên não nùng, ám ảnh.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Bài tham khảo 2:
Đề bài: Phát biểu cảm nghĩ về số phận người nông dân trong xã hội phong kiến được
thể hiện qua những bài ca dao mà em đã được học và đọc thêm. với sự nhiệt tình và
có trách nhiệm của ban biên tập, bài văn mẫu dưới đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các
bạn viết bài hay hơn, yêu thích học môn văn hơn. Chúc các bạn có nhiều niềm vui
trong học tập.
Ca dao Việt Nam là kho tàng văn học vô giá, ngoài nội dung thể hiện tình yêu quê hương
đất nước, tình cảm gia đình… ca dao Việt Nam còn bộc lộ niềm đồng cảm sâu sắc với số
phận bất hạnh của người nông dân trong xã hội phong kiến. Qua những bài ca dao đó,
chúng ta cảm nhận được sự thống khổ mà người nông dân trong xã hội lúc bấy giờ phải
gánh chịu, đồng thời còn cảm nhận được sự tố cáo của người dân về chế độ thối nát tàn bạo,
coi thường mạng sống của dân.
Người nông dân là những người chịu nhiều thiệt thòi nhất trong các tầng lớp xã hội. Họ chỉ
biết lam lũ một nắng hai sương, làm việc quần quật suốt ngày không ngừng ngỉ, thân phận
người nông dân hèn mọn, bé nhỏ biết bao, như thân cái cò, cái kiến, con rùa, con hạc…
“Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay”.
Con cò trong câu ca dao mang hình ảnh của người nông dân cô đơn, cùng cực. Cuộc đời
vất vả của con cò được diễn tả bằng hình ảnh đối lập: một mình lận đận giữa nước non, lên
thác xuống ghềnh, vượt qua những nơi khó khăn, nguy hiểm. một mình thân cò bé nhỏ mà
phải đương đầu với những khó khăn quá lớn. Việc vất vả đó kéo dài: “bấy nay” chứ không
phải một ngày hai ngày. Những hình ảnh đối lập, những nơi nguy hiểm, những ao, thác,
ghềnh, biển cho thấy con cò đã phải trải nhiều nơi chốn, nhiều cảnh huống, chỉ một mình
nó thui thủi, vất vả đến mức gầy mòn. Cuộc đời lân đận được diễn tả khá sinh động, ấn
tượng.
Người nông dân trong xã hội lúc bây giờ đều có chun một số phận, quả là trăm người trăm
cảnh. Bên cạnh những thân phận cái cò, cái vạc còn có những cái kiến, con rùa, con hạc…

“Thương thay thân phận con rùa
Xuống sông đội đá lên chùa đội bia”.
“Thương thay thân phận con tằm
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ
Thương thay lũ kiến li ti
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi
Thương thay hạc lánh đường mây
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi
Thương thay con cuốc giữa trời
Dầu kêu ra máu có người nào nghe”.
Mọi loại vật được ví von đều chung một nỗi khổ và đều cần phải được đồng cảm, thương
xót. Có một nhóm bài ca dao bắt đầu bằng cụm từ “Thương thay”. Mỗi lần “thương thay”
là nhắc đến một con vật với một cảnh ngộ khác nhau nhưng lại cùng chung thân phận
người nông dân vất vả, lam lũ. Điều đó tô đậm nỗi thương cảm, xót xa cho cuộc sống khổ
sở nhiều bề của người lao động. Những nỗi thương thân của người nông dân thể hiện qua
các hình ảnh ẩn dụ độc đáo. Thương con rùa “xuống thương sông đội đá lên chùa đội bia”
là thương người nông dân với cuộc đời luẩn quẩn của thân phận tôi đòi. Thương con tằm là
thương cho thân phận bị bòn rút sức lực phục vụ kẻ khác. Thương lũ kiến tí ti là thương
cho thân phận bé nhỏ suốt đời phải làm lụng kiếm miếng ăn. Thương cho con hạc là
thương cho cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, mỏi mệt không có tương lai (biết ngày nào thôi).
Thương cho con cuốc là thương thân phận thấp bé, dù có than thở đến kiệt sức thì cũng
không có người động lòng, thương xót… Nỗi thương xót như muốn kéo dài triền miên qua
hình ảnh của những con vật bé nhỏ, tội nghiệp. Mỗi con vật, mỗi nỗi khổ, mỗi cảnh ngộ
đáng thương khác nhau làm nên nỗi khổ nhiều bề của thân phận người lao động.
Trên đây với chỉ là số ít trong số những bài ca dao viết về người nông dân, người nông dân

đã phải chịu muôn vàn nỗi khổ. Càng thương xót cho những người đồng bào lao khổ của
mình, ta càng căm giận những thế lực đen tối chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh
phúc của họ. Vì vậy, không chỉ than thân cho những người nông dân trong xã hội phong
kiến, ca dao còn gợi niềm căm tức đối với xã hội đầy rẫy bất công đó:
“Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn cho gầy cò con?”
Sử dụng đại từ phiếm chỉ “Ai”, bài ca dao đã hướng mũi tên công kích đến xã hội phong
kiến suy tàn đã đày đọa thân phận bé nhỏ của những người nông dân. Xã hội đó đã làm nên
chuyện bể dầy, ao cạn, cho cuộc đời biến đổi bể dâu khiến thân cò thêm lận đận, thêm gầy
mòn. Câu hỏi tu từ đã gián tiếp tố cáo xã hội phong kiến bất công đó.
Yêu thương và căm hờn là hai dòng cảm xúc khôn nguôi khi đọc những bài ca dao viết về
thân phận người nông dân trong xã hội phong kiến. Đọc ca dao để cảm xúc của mỗi chúng
ta được sống với tấm lòng của ông cha ta từ ngàn năm trước. Đọc ca dao để mỗi chúng ta
biết sống có ích cho ngày hôm nay.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Ca dao tục ngữ Việt Nam thật phong phú và đa dạng, phản ánh mọi mặt trong đời sống của
con người. Ca dao đã góp phần phản ánh chân thực cuộc sống của nhân dân và lên án cái
xã hội thối nát đó đã đẩy con người xuống tận cùng của xã hội, một xã hội phải được loại
bỏ.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



×