Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.61 KB, 3 trang )
Làm sao để trẻ dễ hiểu khi làm các bài Toán về phép chia có
dư?
Ở lớp 3 học sinh được học về phép chia có dư, cách thực hiện phép chia có dư,
mối quan hệ giữa số dư và số chia. Trong quá trình luyện tập, thực hiện về
phép chia có dư học sinh được làm quen với phép chia có dư. Việc giải bài toán
này không có gì khác biệt so với “giải bài toán về phép chia hết”. Do đặc điểm
về cách diễn đạt của phép chia nên cách trình bày bài giải có khác nhau.
Ví dụ 1: Có 31m vải, may mỗi bộ quần áo hết 3m vải. Hỏi có thể may được
nhiều nhất bao nhiêu bộ quần áo như vậy và còn thừa mấy mét vải?
Bài giải: Thực hiện phép chia ta có: 31 : 3 = 10 (dư 1). Vậy có thể may được
nhiều nhất là 10 bộ quần áo như vậy và còn thừa 1m vải.
Đáp số: 10 bộ, thừa 1m vải.
Nhận xét: Trong bài giải có 2 điểm khác với việc trình bày bài giải bài toán đơn
là:
Kết quả của phép tính không ghi tên đơn vị, câu trả lời đặt sau phép tính.
Ví dụ 2: Một lớp học có 33 học sinh. Phòng học của lớp đó chỉ có loại bàn 2
chỗ ngồi. Hỏi cần ít nhất bao nhiêu loại bàn học như thế?
Bài giải: Thực hiện phép chia ta có: 33 : 2 = 16 (dư 1). Số bàn có 2 học sinh
ngồi là 16 bàn, còn 1 học sinh chưa có chỗ ngồi nên cần có thêm 1 bàn nữa.
Vậy cần số bàn ít nhất là: 16 + 1 = 17 (cái bàn)
Đáp số: 17 cái bàn
Trong bài giải này ngoài phép tính chia có dư còn có phép cộng kết quả phép
chia đó với 1 (cần lưu ý học sinh: số 1 này không phải là số dư).
Ví dụ 3: Đoàn khách du lịch có 50 người, muốn thuê xe loại 4 chỗ ngồi. Hỏi
cần thuê ít nhất bao nhiêu xe để chở hết số khách đó?
Bài giải:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Thực hiện phép chia ta có: 50 : 4 = 12 (dư 2). Có 12 xe mỗi xe chở 4 người