Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Nội quy lao động 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.79 KB, 11 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 26
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
Số : 181/QĐ-CTĐB26

Buôn Ma Thuột, ngày 25 tháng 4 năm

2016

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Nội quy lao động
GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN QL&XD ĐƯỜNG BỘ 26
Căn cứ Bộ Luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành
ngày 18 tháng 06 năm 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 4404/QĐ-BGTVT ngày 21/11/2005 của Bộ Giao thông
vận tải về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Quản lý & sửa chữa đường
bộ 26 thành Công ty Cổ phần;
Căn cứ Điều lệ tổ chức & hoạt động Công ty Cổ phần QL&XD đường bộ 26;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị người lao động năm 2016 về việc sửa đổi, bổ sung
Nội quy lao động và đã được đăng ký tại Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tỉnh
Đắk Lắk, ngày 01 tháng 5 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy lao động của Công ty Cổ
phần quản lý và xây dựng đường bộ 26.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2016, những
quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà) trưởng các phòng, ban đơn vị trực thuộc và mọi người
trong Công ty chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
GIÁM ĐỐC



Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu TCHC,

1


CÔNG TY CỔ PHẦN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 26
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Buôn Ma Thuột, ngày 20 tháng 4 năm 2016

NỘI QUY LAO ĐỘNG
Căn cứ Bộ Luật Lao động của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2012 và có hiệu lực từ ngày 01tháng 5 năm 2013, thay
thế Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật lao động số 35/2002/QH10, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật lao động số 74/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao
động số 84/2007/QH11.
Căn cứ tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức sản xuất lao động trong Công
ty: Sau khi trao đổi thống nhất với Ban chấp hành Công đoàn Công ty, Giám đốc
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 26 (Công ty) ban hành nội quy lao
động bao gồm các điều khoản như sau:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nội quy lao động là những quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi; Thực hiện quy chế và trật tự trong Công ty; An toàn lao động và vệ sinh lao
động ở nơi làm việc; Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu

trí tuệ của người sử dụng lao động; Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người
lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất trong Công
ty. Nhằm nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, phát huy vai trò tích cực của người lao
động để thực hiện tốt các mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời thực
hiện tốt pháp luật của nhà nước.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Nội quy lao động áp dụng đối với tất cả mọi người lao động làm việc trong
Công ty theo các hình thức và các loại hợp đồng lao động, kể cả người lao động trong
thời gian tập việc, thử việc, học nghề.
Những vấn đề chưa đề cập trong bản nội quy lao động này được thực hiện
theo Bộ Luật lao động và các văn bản hiện hành của nhà nước.
Khi Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn của nhà nước có sự thay đổi
thì nội quy lao động được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và đăng ký tại Sở lao động
Thương binh xã hội Tỉnh Đắk Lắk.
2


Những nội dung quy định trong bản nội quy lao động này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày được Sở Lao Động Thương Binh Xã Hội Tỉnh Đắk Lắk xác nhận đăng ký.
CHƯƠNG I: THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 3. Thời giờ làm việc.
1. Làm việc 8 giờ trong 1 ngày, 44 giờ 30 phút trong tuần
Sáng từ 7h đến 11h30’, chiều từ 13h30’ đến 17h cho các ngày thứ 2, 3, 4, 5, 6
trong tuần. Thứ 7, sáng từ 7h đến 11h30’.
2. Tại các công trường do tình hình thực tế, tính chất công việc, tiến độ công
trình, các Hạt, Đội, có thể điều chỉnh thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc trong một
ngày cho phù hợp với công việc nhưng phải đảm bảo đủ thời gian lao động 8 giờ
trong ngày và phải được sự đồng ý của Giám đốc Công ty.
3. Do yêu cầu công việc làm thêm giờ hoặc làm đêm người phụ trách đơn vị
phải báo cho Giám đốc Công ty biết (bằng văn bản), phòng Tổ chức hành chính phải

theo dõi quản lý chính xác để giải quyết chế độ theo quy định tại điều 97 BLLĐ năm
2012 việc làm thêm giờ phải được sự thoả thuận của người lao động, thời giờ làm
thêm không quá 4giờ/ngày,200 giờ/năm.
Điều 4. Thời giờ nghỉ ngơi.
1. Ngày nghỉ hàng tuần vào chiều thứ 7 và ngày Chủ nhật
2. Trong trường hợp đặc biệt do yêu cầu công việc không thể nghỉ hàng tuần
thì Giám đốc có thể quy định ngày nghỉ hàng tháng với số ngày nghỉ ít nhất 4 ngày
Điều 5. Ngày nghỉ người lao động được hưởng nguyên lương.
1. Nghỉ lễ, tết hàng năm: Theo khoản 1 điều 115 của BLLĐ năm 2012.
Nếu những ngày nghỉ Lễ, Tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động
được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
2. Nghỉ phép hàng năm:
- Người lao động có thời gian làm việc đủ 12 tháng thì được nghỉ hàng năm 12
hoặc 14 ngày hưởng nguyên lương (tuỳ theo điều kiện lao động). Người lao động có
thể sử dụng một lần phép năm nếu không ảnh hưởng đến công việc. Trừ trường hợp
đặc biệt được sự đồng ý của lãnh đạo Công ty.
- Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm nên làm việc tại công ty cứ
năm năm được nghỉ thêm một ngày (dựa theo điều 112 BLLĐ năm 2012).
- Quy định cách giải quyết số ngày phép chưa nghỉ hết trong năm
+ Trường hợp ngày nghỉ phép năm mà người lao động chưa sử dụng hết thì
những ngày nghỉ này sẽ được chuyển sang cho lần kế tiếp. Tuy nhiên người lao động
phải nghỉ hết ngày phép của mình trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
- Lãnh đạo Công ty có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm cho người lao động
sau khi đã tham khảo ý kiến với Ban chấp hành công đoàn công ty và phải thông báo
trước cho mọi người trong Công ty.
Người lao động nghỉ phép phải theo kế hoạch sắp xếp đã thoả thuận (trừ trường
hợp đột xuất).
Điều 6. Nghỉ việc riêng có lương.
3



Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các
trường hợp sau:
- Bản thân kết hôn: được nghỉ 5 ngày.
- Con lập gia đình: được nghỉ 2 ngày.
- Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, hoặc vợ, chồng, con chết: đuợc nghỉ 3
ngày.
- Ông bà Nội, Ngoại; anh chị em ruột mất nghỉ 02 ngày
Điều 7. Nghỉ việc riêng không lương.
- Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để xin nghỉ
không hưởng lương, tuy nhiên chỉ trong trường hợp có lý do thật sự chính đáng.
- Thời gian nghỉ không hưởng lương tối đa là 3 tháng trong năm.
Điều 8. Ngày nghỉ bệnh.
- Nếu người lao động bị bệnh thì người thân của người lao động phải thông báo
cho Công ty biết trong thời gian sớm nhất.
- Trường hợp nghỉ nhiều ngày liên tiếp thì sau khi nghỉ bệnh người lao động
phải nộp đơn xin nghỉ bệnh cùng với giấy xác nhận của cơ sở y tế, nếu không sẽ bị
khấu trừ vào ngày phép năm.
- Trong thời gian nghỉ bệnh theo giấy của cơ sở y tế, người lao động được
hưởng chế độ theo quy định của Bảo Hiểm Xã Hội.
- Thời gian tối đa người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau (theo khoản 1
điều 26 Luật BHXH):
+ 30; 40 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm Xã hội dưới 15 năm.
+ 40; 50 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm Xã hội từ 15 năm đến
dưới 30 năm.
+ 60; 70 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm Xã hội từ 30 năm trở lên.
- Đối với người lao động mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
do Bộ Y tế ban hành được hưởng chế độ theo khoản 2 điều 26 Luật BHXH
- Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau ( theo điều 27 Luật BHXH)
Điều 9. Thủ tục xin nghỉ và thẩm quyền cho phép người lao động nghỉ.

- Người lao động muốn nghỉ phép năm thì phải làm đơn và được sự chấp thuận
của cấp trên. Trong các trường hợp nghỉ từ 5 (năm) ngày trở lên thì phải làm đơn xin
phép trước 2 tuần lễ.
- Trường hợp khẩn cấp , xin nghỉ trong ngày, người lao động có thể thông báo
bằng điện thoại cho cấp trên của mình trước giờ làm việc.
Điều 10. Những quy định đối với lao động nữ:
Để bảo đảm cho người phụ nữ được bình đẳng về mọi mặt, những quy định đối
với người lao động nữ sẽ tuân thủ theo các điều 155, 157,159 của BLLĐ năm 2012
như sau :
- Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Nếu sinh đôi trở
lên, ngoài thời gian nghỉ việc theo quy định trên thì tính từ con thứ 2 trở đi , cứ mỗi con
người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng. Quyền lợi của người lao động nữ trong thời gian nghỉ
thai sản được quy định (theo điều 38,39 Luật BHXH)
4


- Khi nộp đơn xin nghỉ thai sản, người lao động phải đính kèm các giấy xác
nhận của cơ sở y tế. Hết thời gian nghỉ thai sản quy định trên, nếu có nhu cầu, lao
động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thỏa thuận với
người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ
tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc thêm giờ hoặc làm việc
ban đêm và đi công tác xa.
- Người lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉ
mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương.
- Người sử dụng lao động bảo đảm chỗ làm việc cho người lao động sau khi
kết thúc thời gian nghỉ sinh nếu trước đó vẫn giữ đúng các điều khoản trong HĐLĐ
và tuân thủ đúng nội quy Công ty.
Điều 11. Những quy định đối với lao động nam:
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc

hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần
tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì
cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày
làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính
trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
CHƯƠNG II: THỰC HIỆN QUY CHẾ VÀ TRẬT TỰ TRONG CÔNG TY
Điều 12. Thực hiện quy chế và trật tự trong Công ty.
1. Tất cả CBCNV và lao động hợp đồng thời vụ phải chấp hành quy định về
thời gian lao động, không đi muộn về sớm, không làm việc riêng không rời khỏi nơi
làm việc trong giờ làm việc khi chưa được sự đồng ý của người phụ trách.
2. Làm việc theo nguyên tắc cấp dưới phục tùng cấp trên. Nghiêm chỉnh chấp
hành mệnh lệnh sản xuất, lệnh điều động công tác.
3. Nhân viên đi công tác phải được người phụ trách phân công giao nhiệm vụ.
Khi đi công tác về phải báo cáo với người phụ trách đơn vị.
4. Quan hệ giao tiếp, phải có tác phong đứng đắn, văn minh lịch sự. Trong giờ
làm việc không gây ồn ào mất an ninh trật tự trong cơ quan, nơi làm việc, làm ảnh
hưởng đến người xung quanh. Cấm uống rượu, bia hoặc các chất kích thích khác
trong giờ làm việc, cấm say rượi bia trong giờ làm việc nơi làm việc, cấm đánh bạc
dưới bất cứ hình thức nào.

5


5. Cấm phát ngôn bừa bãi hoặc thắc mắc không đúng lúc, đúng chỗ gây mất
đoàn kết nội bộ hoặc gây gổ với khách hàng, với đơn vị bạn và nhân dân địa phương

nơi đóng quân.
6. Mỗi CBCNV có quyền khiếu nại tố cáo theo luật khiếu nại, tố cáo nhưng
phải đảm bảo tính trung thực trên tinh thần xây dựng. Nếu nói sai sự thật, vu khống
làm ảnh hưởng đến uy tín người khác hoặc Công ty, sẽ xử lý kỷ luật.
7. Đoàn kết nội bộ, nhiệt tình giúp đỡ nhau trong công việc để thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao. Bên cạnh đó phải tương thân, tương ái, hỗ trợ nhau trong cuộc sống.
5

CHƯƠNG III:
AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG Ở NƠI LÀM VIỆC
Điều 13. An toàn lao động
Để đảm bảo tuyệt đối an toàn trong lao động, tất cả CBCNV và lao động hợp
đồng thời vụ trong Công ty phải thi hành đúng, đủ quyền và nghĩa vụ của cả người sử
dụng lao động và người lao động về an toàn lao động được quy định tại điều 138,
140, 141, 149 của BLLĐ năm 2012 và chấp hành những quy định sau:
1. Tất cả các đơn vị thi công và sản xuất vật liệu phải thực hiện đầy đủ các điều
kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo đúng quy trình, quy phạm trong thi công
và sản xuất vật liệu.
2. Người lao động phải sử dụng các trang bị bảo hộ lao động đúng mục đích.
Cá nhân nào không chấp hành nghiêm chỉnh, sẽ bị xử lý kỷ luật.
3. Khi người lao động phát hiện nơi làm việc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động
hoặc những nguy hiểm khác, Người lao động có quyền từ chối hoặc rời bỏ nơi làm
việc và phải báo cáo kịp thời cho người sử dụng lao động hoặc người phụ trách trực
tiếp để có biện pháp xử lý nhanh nhất, hiệu quả cao nhất.
4. Người lao động có bệnh được phép đề nghị xin nghỉ để bảo đảm an toàn cho
người lao động đó cũng như những người khác.
Điều 14. Khi xảy ra tai nạn lao động, người bị TNLĐ phải được cấp cứu kịp
thời và phải nhanh chóng đưa người bị nạn đến cơ sở y tế nơi gần nhất để sơ cứu và
tiến hành các biện pháp cứu chữa tiếp theo (Điều 142 BLLĐ năm 2012). Đồng thời
tiến hành lập biên bản ngay tại hiện trường xác định nguyên nhân gây ra tai nạn và

thông báo ngay về Công ty để kịp thời giải quyết hậu quả. Nghiêm cấm mọi hành vi
che giấu Tai nạn lao động.
Điều 15. CBCNV gương mẫu thực hiện nghiêm chỉnh Luật Giao thông đường
bộ, Nghị quyết của Chính phủ và và chỉ thị của Bộ giao thông vận tải về việc kiềm
chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông. Nếu cá nhân, tập thể vi phạm các quy
định pháp luật về trật tự an toàn giao thông sẽ bị Công ty xử lý kỷ luật tuỳ theo mức
độ vi phạm.
Điều 16. Người được bố trí lái xe, lái máy, điều khiển vận hành các phương
tiện xe máy, thiết bị phải thực hiện đúng chức năng, đúng nguyên tắc, chịu trách
nhiệm về an toàn cho người, thiết bị, hàng hóa được giao vận hành, vận chuyển và
tuyệt đối tuân thủ theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm các đơn vị, các cá nhân
6


giao thiết bị cho lái xe, lái máy, điều khiển vận hành các phương tiện xe máy, thiết bị
khi chưa có quyết định của Giám đốc hoặc trái quyết định của Giám đốc.
Điều 17. Vệ sinh lao động.
Mọi người lao động phải giữ gìn vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc, trong khu vực cơ
quan, công trường, đổ rác đúng nơi quy định. Vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch, bảo
vệ môi trường trong sạch.
Trước khi rời khỏi chỗ làm, người lao động phải vệ sinh nơi làm việc, kiểm tra
thiết bị điện, nước tại chỗ. Bảo đảm các thiết bị đã được vệ sinh sạch sẽ, tắt, khóa cẩn
thận.
* Phòng cháy chữa cháy:
Người lao động phải triệt để chấp hành các quy định, quy chế về phòng cháy
chữa cháy. Không được mang vật dễ cháy nỗ vào nơi làm việc khi chưa được phép
của người có thẩm quyền.
CHƯƠNG IV :
BẢO VỆ TÀI SẢN VÀ BÍ MẬT CÔNG NGHỆ, KINH DOANH
CỦA CÔNG TY

Điều 18: Bảo vệ tài sản.
1. Tất cả CBCNV trong Công ty và lao động hợp đồng thời vụ phải trung thực,
thật thà, chịu trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ tài sản của Công ty, thường xuyên chăm
lo bảo quản, bảo dưỡng các thiết bị, dụng cụ sản xuất để không bị hư hỏng, mất mát.
Triệt để tiết kiệm trong sản xuất và sinh hoạt. CBCNV trong Công ty làm thất thoát
hoặc hư hỏng tài sản thì phải bồi thường.
2. Chấp hành đúng nguyên tắc quản lý vật tư, tài sản, quản lý tài chính, quản lý
lao động, kỹ thuật theo quy định của nhà nước.
3. Chấp hành đúng nguyên tắc xuất, nhập vật tư, vật liệu, tài sản theo quy định
của nhà nước và quy chế của Công ty.
4. Tất cả mọi tài sản, tài liệu, số liệu, hồ sơ liên quan đến công tác nghiệp vụ
của Công ty phải được bảo quản theo quy định của Nhà nước, của Công ty.
5. Không mang Tài sản, tài liệu ra khỏi Công ty khi chưa có sự đồng ý của
Giám đốc Công ty, của Trưởng phòng hoặc Trưởng đơn vị.
Điếu 19. Giữ bí mật công nghệ, kinh doanh.
1. Nghiêm cấm cho mượn, nhượng bán tài liệu kỹ thuật, đề tài nghiên cứu khoa
học kỹ thuật sáng chế đã được các cấp có thẩm quyền công nhận và các phần mền của
máy vi tính thuộc quyền sở hữu của Công ty.
2. Tất cả CBCNV Công ty, không được tiết lộ hoặc yêu cầu tiết lộ các thông tin
bí mật thuộc quyền sỡ hữu của Công ty. Khi cung cấp tài liệu, số liệu cho cơ quan
chức năng khác, phải được sự đồng ý của Giám đốc Công ty mới được thực hiện.
7


CHƯƠNG V:
HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT LAO ĐỘNG VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 20: Hành vi vi phạm kỷ luật lao động
Là những hành vi của người lao động đang làm việc tại Công ty vi phạm các
điều khoản quy định trong nội quy này. Những hành vi sau đây được coi là vi phạm

kỷ luật lao động.
1. Không đến nơi làm việc mà không có lý do chính đáng.
2. Đến nơi làm việc trong tình trạng say rượu, bia.
3. Cãi nhau to tiếng làm mất trật tự nơi làm việc, đánh bạc dưới bất kỳ hình thức
nào.
4. Thường xuyên đi muộn về sớm, làm việc riêng trong giờ làm việc hoặc rời
khỏi nơi làm việc mà không được sự đồng ý của người phụ trách.
5. Người lao động khi phát hiện các hành vi gian lận hoặc tiêu cực mà che dấu
không báo với người phụ trách hoặc người có thẩm quyền.
6. Đội, Hạt, Trưởng, phó phòng ban vắng nơi làm việc quá 5h/ngày trong giờ
làm việc khi chưa có ý kiến của lãnh đạo Công ty. (Trừ trường hợp đột xuất).
7. Coi thường kỷ cương, không chấp hành mệnh lệnh sản xuất, sự phân công
công tác của người phụ trách, không thực hiện chế độ quy định của nhà nước, của
Công ty và chế độ báo cáo thống kê do Giám đốc Công ty quy định.
8. Chủ quan, cẩu thả, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm
vụ, gây thiệt hại về người và vật chất hoặc làm ô nhiễm vệ sinh môi trường.
9. Người lao động khai báo không đúng sự thật làm mất uy tín người khác
hoặc có hành vi gian lận, tự ý sử dụng, cho thuê, nhượng bán tài sản, vật tư, thiết bị,
phương tiện của Công ty, phần mềm máy vi tính, các tài liệu kỹ thuật, các số liệu
thuộc bí mật kinh doanh của Công ty.
10. Trưởng, phó phòng ban, Đội, Hạt, hoặc người được uỷ quyền lợi dụng chức
vụ để tham ô, móc ngoặc, hối lộ, hoặc có biểu hiện chèn ép, trù dập người dưới
quyền.
11. Vi phạm các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
12. Tự ý bỏ việc 5 ngày trong 1 tháng, 20 ngày trong 1 năm cộng dồn mà
không có lý do chính đáng.
13. Các vi phạm khác không thuộc phạm vi kỷ luật lao động thì được giải
quyết theo Bộ Luật lao động năm 2012.
Điều 21. Các hình thức kỷ luật lao động
Người lao động vi phạm một trong những điều quy định trong nội quy này tuỳ

theo mức độ nặng nhẹ, động cơ, hành vi, hoàn cảnh vi phạm sẽ xử lý kỷ luật theo
những hình thức sau:
1. Khiển trách.
Vi phạm điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6 điều 19 ở mức độ nhẹ.
2. Kéo dài thời gian nâng lương không quá 06 tháng; cách chức
- Vi phạm các điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6 điều 19 ở mức độ nặng.
8


- Vi phạm các điểm 7, 8, 9, 10, 11 điều 19 không gây hậu quả nghiêm trọng.
- Đã bị xử lý kỷ luật khiển trách mà vẫn tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật.
3. Sa thải
- Người lao động có hành vi tham ô, trộm cắp, đánh bạc, cố ý gây thương tích,
sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh, xâm
hại quyền sở hữu trí tuệ của Công ty khi chưa được sự đồng ý của Giám đốc hoặc của
người được Giám đốc uỷ quyền, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa
gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản và lợi ích của Công ty.
- Đã bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian
chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
- Cố tình gây thiệt hại, lãng phí hoặc làm thất thoát tài sản của công ty có giá trị
từ 10.000.000đ trở lên hoặc đem tài sản của công ty có gía trị trên 10.000.000đ đặt
cọc, cầm cố, tự ý cho mượn, sử dụng cho mục đích riêng cá nhân.
- Tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng, 20 ngày cộng dồn trong 1 năm
mà không có lý do chính đáng.
4. Những hành vi vi phạm kỷ luật do người lao động cố ý, vượt quá mức độ kỷ
luật của Công ty, Công ty sẽ chuyển pháp luật để xem xét xử lý theo quy định của nhà
nước.
5. Xoá kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
- Người lao động bị khiển trách sau 3 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời
gian nâng lương sau 06 tháng kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm đương nhiên

được xoá kỷ luật. Trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức cách chức thì
sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì không bị coi là tái
phạm.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời gian nâng lương sau khi chấp
hành được một nửa thời hạn, nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được người sử dụng lao
động xem xét giảm thời hạn.
6. Các trường hợp vi phạm nội quy, quy chế của Công ty chưa được quy định
các hình thức xử lý kỷ luật lao động thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ, động cơ, hành vi,
hoàn cảnh vi phạm Công ty sẽ xem xét xử lý.
7. Hình thức tạm đình chỉ công tác của người lao động:
Đối với những vi phạm có tính chất phức tạp, nếu xét thấy để người lao động
tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh, Giám đốc công ty có quyền tạm
đình chỉ công tác của người lao động sau khi đã tham khảo ý kiến của Ban chấp chấp
hành Công đoàn Công ty.
Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt
cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian đó người lao động được tạm ứng 50%
tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người
lao động phải được tiếp tục làm việc.
Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng
không phải trả lại số tiền đã tạm ứng.
Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử
dụng lao động phải trả đủ tiền lương cho thời gian tạm đình chỉ công việc.
9


Điều 22: Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động.
1. Việc xử lý kỷ luật lao động đối với người vi phạm phải tuân theo các quy
định sau (theo điều 123 BLLĐ năm 2012)
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc
người khác bào chữa. Nếu người lao động vẫn vắng mặt sau 03 lần thông báo bằng
văn bản (mỗi lần cách nhau 10 ngày), thì người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ
luật và thông báo quyết định kỷ luật cho người lao động sự biết.
d) Khi xử lý kỷ luật phải lập thành biên bản, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
* Ngày, tháng, năm , địa điểm xử lý vi phạm kỷ luật.
* Họ tên, chức vụ của những người có mặt
* Hành vi vi phạm kỷ luật lao động, mức độ vi phạm, mức độ thiệt hại gây ra
cho công ty (nếu có).
2. Không áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi
phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động
thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời
gian sau:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao
động;
b) Đang bị tạm giam, tạm giữ;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận
đối với hành vi vi phạm trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng
ma túy trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm
hại quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm
trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử
dụng lao động.
d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi.
Điều 23. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động (điều 129 BLLĐ
năm 2012)
1. Cấm xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
2.Cấm dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý lao động.

3. Cấm xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm
không được quy định trong nội quy lao động.
Điều 24. Thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động:
Giám đốc là người có thẩm quyển xử lý kỷ luật lao động. Khi Giám Đốc đi
vắng sẽ ủy quyền cho Phó Giám Đốc (có giấy ủy quyền) có thẩm quyền xử lý kỷ luật
lao động.
Quyết định kỷ luật lao động ghi rõ hình thức và thời hạn kỷ luật.
10


Đối với trường hợp sa thải, phải có quyết định kỷ luật và gửi biên bản xử lý kỷ
luật đến Sở Lao động thương binh và xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ khi ra quyết
định sa thải.
Điều 25. Trách nhiệm vật chất.
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt
hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với
giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng
tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03
tháng tiền lương. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền
lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
2. Người lao động thiếu tinh thần trách nhiệm, chủ quan ,cẩu thả, làm bừa, làm
ẩu không chấp hành quy trình kỹ thuật và những quy định của Công ty, làm mất dụng
cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng
lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt
hại một phần hay toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách
nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa
hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết

và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
3. Trường hợp phương tiện đã mua bảo hiểm được cơ quan Bảo hiểm bồi
thường thiệt hại, thì người điều khiển phương tiện, thiết bị phải bồi thường 30% phần
chênh lệch thực tế với mức bồi thường của cơ quan Bảo việt.
CHƯƠNG VI : ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Nội quy lao động làm cơ sở để Công ty quản lý CBCNV, điều hành sản
xuất kinh doanh và xử lý các trường hợp vi phạm về kỷ luật lao động của Công ty.
Điều 27. Những nội dung nào chưa đề cập trong bản nội quy lao động này thì
được thực hiện theo Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 28. Nội quy lao động có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Lao
động - Thương binh & Xã hội tỉnh Đắk Lắk nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao
động. Những quy định trước đây của Công ty trái với nội quy này đều bãi bỏ.
Điều 29. Các phòng ban, đơn vị trực thuộc phải phổ biến cho CBCNV bản nội
quy lao động, thường xuyên nhắc nhở để mọi người nắm vững và thực hiện tốt. Tất cả
mọi người làm việc trong Công ty đều phải chấp hành đầy đủ nội quy lao động này./.
GIÁM ĐỐC

11



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×