Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

www.tinhgiac.com phan loai hop dong kinh te

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.92 KB, 3 trang )

Phân loại hợp đồng kinh tế
Dựa trên những căn cứ khác nhau mà hợp đồng kinh tế được phân thành
nhiều loại khác nhau.
3.1 Căn cứ và tính chất của quan hệ hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm các
loại sau:
* Hợp đồng kinh tế mang tính chất đền bù :
Là loại hợp đồng mà theo đó quyền và nghĩa vụ của các bên tương xứng
nhau (quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại). Trong quan hệ hợp
đồng, một bên có nghĩa vụ giao hàng hoá, thực hiện dịch vụ hoặc kết quả công việc
đã thoả thuận, bên kia có nghĩa vụ nhận hàng hoá hoặc kết quả đó và thanh toán
tiền. Đây là loại hợp đồng phản ánh quan hệ hàng hoá - tiền tệ với bản chất là quan
hệ ngang giá và được sử dụng trong các lĩnh vực như la trao đổi hàng hoá; vận
chuyển hàng hoá.....
* Hợp đồng kinh tế mang tính tổ chức :
Là loại hợp đồng được xác lập trên cơ sở sự đồng ý của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền, các chủ thể kinh doanh có thể thoả thuận với nhau lập ra một cơ sở
kinh tế - kỹ thuật mới để thực hiện mục đích chung. Hợp đồng này không phản ánh
quan hệ hàng hoá tiền tệ, không mang tính chất đền bù. Các bên chủ thể có thể thoả
thuận góp vật chất, góp sức lao động để lập ra cơ sở kinh doanh mới. Song chủ thể
của loại hợp đồng này phải có tư cách pháp nhân đầy đủ. Tuỳ theo tính chất của tổ
chức, hợp đồng không chỉ có 2 bên chủ thể mà có nhiều bên cùng tham gia.
3.2 Căn cứ vào thời hạn thực hiện hợp đồng, hợp đồng kinh tế chia làm 2
loại :
* Hợp đồng kinh tế dài hạn :
Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở lên nhằm thực
hiện kế hoạch dài hạn


* Hợp đồng kinh tế ngắn hạn :
Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở xuống, gồm
hợp đồng năm, nửa năm, quý, tháng để thực hiện kế hoạch năm và những phần kế


hoạch trong năm.
Như vậy, tuỳ theo đối tượng của hợp đồng, tính chất của mối quan hệ, giá cả
thị trường.... mà các chủ thể có thể ký kết hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn.
3.3. Căn cứ vào tính kế hoạch của hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm:
* Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh :
Là những hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho các doanh nghiệp Nhà nước. Việc ký
kết hợp đồng kinh tế giữa những đơn vị kinh tế được giao nhiệm vụ kế hoạch là
nghĩa vụ, là kỷ luật của Nhà nước. Hợp đồng này mang tính kế hoạch cao, vì thế,
tính tự nguyện và bình đẳng giữa các chủ thể của hợp đồng bị hạn chế. Tuy nhiên,
trong cơ chế mới loại hợp đồng này không còn được áp dụng phổ biến nữa mà chỉ
những doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích mới thực hiện nhiệm vụ kế
hoạch Nhà nước giao.
* Hợp đồng kinh tế thông thường :
Loại hợp đồng này được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các
bên cùng có lợi . Việc ký kết hợp đồng là quyền tự do ý chí của các đơn vị kinh tế ,
không một tổ chức hay cá nhân nào được áp đặt ý chí của mình cho các đơn vị
kinh tế khác. Trong cơ chế mới này, loại hợp đồng này được áp dụng rất phổ biến.
3.4 Căn cứ vào nội dung giao dịch của quan hệ hợp đồng gồm:
* Hợp đồng mua bán hàng hoá
Là hợp đồng mà theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá và
quyền sở hữu đối với hàng hoá đó cho bên mua theo đúng điều kiện đã thoả thuận
trong hợp đồng, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng.


Quan hệ hợp đồng này là quan hệ trao đổi hàng hoá, gọi là quan hệ hàng hoá - tiền
tệ
* Hợp đồng vận chuyển hàng hoá
Là hợp đồng mà theo đó bên vận tải hàng hoá có nghĩa vụ vận chuyển hàng
hoá nhất định đến địa điểm đã ấn định để giao cho bên nhận hàng, còn bên thuê

vận chuyển có nghĩa vụ trả cho bên vận tải một khoản tiền nhất định gọi là cước
phí vận chuyển.
* Hợp đồng xây dựng cơ bản :
Là hợp đồng kinh tế trong đó bên nhận thầu có nghĩa vụ xây dựng và bàn
giao cho bên giao thầu toàn bộ công trình theo đúng đồ án thiết kế và thời hạn như
đã thoả thuận trong hợp đồng, còn ben giao thầu có nghĩa vụ bàn giao mặt bằng
xây dựng , các bản thiết kế và đầu tư xây dựng đúng tiến độ đồng thời có nghĩa vụ
nghiệm thu công trình và thanh toán cho bên nhận thầu. Hợp đồng này mang tính
chất đền bù.
* Hợp đồng dịch vụ :
Là hợp đồng kinh tế theo đó bên cung cáp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện
hành vi nhất định phù hợp với ngành nghề đã đăng ký để thoả mãn nhu cầu của
bên thuê dịch vụ và được hưởng khoản tiền công nhất định gọi là phí dịch vụ, còn
bên thuê dịch vụ có nghĩa vụ tiếp nhận kết quả dịch vụ và thanh toán cho bên thuê
dịch vụ phí như đã thoả thuận.
Tóm lại, trên đây là những hợp đồng kinh tế cụ thể được áp dụng phổ biến
trong thực tiễn đời sống kinh tế của nước ta hiện nay.



×