LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
trong đề tài là trung thực, chƣa đƣợc đăng trên bất kỳ tài liệu nào.
Hải Phòng, ngày tháng năm 20.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tuấn Lâm
1
LỜI NÓI ĐẦU
Việt.Nam là một quốc gia nằm ở ven biển, có bờ biển dài 3260 Km. Từ xa
xƣa nhân dân ta đã biết sử dụng bờ biển để vận chuyển hàng hoá. Ngày nay vận
tải biển đóng vai trò quan trọng trong giao thông vận tải. Nó chiếm ƣu thế về
khối lƣợng hàng hoá và cả khoảng cách vận chuyển, chính vì vậy mà ngày nay
trong công cuộc đổi mới, hội nhập và mở cửa thì vận tải đƣờng biển đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân, là động lực thúc
đẩy nền kinh tế phát triển theo hƣớng hội nhập. Để đáp ứng và khai thác triệt để
những lợi thế trên, chúng ta cần có một nền công nghiệp tàu thuỷ hiện đại với
những công nghệ đóng mới, sửa chữa tàu thuỷ bắt kịp với trình độ phát triển của
thế giới, ngoài ra cần phải đào tạo đội ngũ kỹ sƣ, thuyền viên có trình độ kiến
thức phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ.
Là một sinh viên học tập tại khoa Điện - Điện tử của trƣờng đại học Hàng
Hải Việt Nam. Sau hơn 4 năm học tập và rèn luyện, em đã đƣợc trang bị tƣơng
đối đầy đủ các kiến thức cơ bản về những hệ thống điện năng trên tàu thuỷ và
còn đƣợc tiếp cận với những trang thiết bị, công nghệ điều khiển hiện đại đã và
đang đƣợc áp dụng trên nhiều con tàu vận tải hiện nay trên thế giới cũng nhƣ tại
Việt Nam. Sau khi thực tập tại công ty đóng tàu Nam Triệu, em đã tìm hiểu và
thu thập đƣợc tài liệu tàu White Diamond thuộc series tàu chở hàng 53.000 tấn.
Đƣợc sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa, em đƣợc giao đề tài thiết kế tốt
nghiệp:
―Tổng quan về trang thiết bị buồng máy. Đi sâu xây dựng hệ thống
điều khiển bơm dầu bôi trơn bằng thiết bị khả trình”
Qua quá trình tổng hợp, nghiên cứu tài liệu thu thập đƣợc với sự nỗ lực phấn
đấu của bản thân cùng sự giúp đỡ của các bạn, các thầy giáo trong khoa Điện Điện Tử trƣờng đại học Hàng Hải Việt Nam, đặc biệt là sự hƣớng dẫn nhiệt tình
của thầy giáo hƣớng dẫn Hứa Xuân Long, em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp
một cách tốt nhất. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, nên đồ án tốt nghiệp của
em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong đƣợc đƣợc sự chỉ bảo của các
2
thầy để đồ án của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hứa
Xuân Long, cùng các thầy cô và các bạn đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày tháng năm 201
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tuấn Lâm
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG MÁY PHỤ
BUỒNG MÁY .................................................................................................................6
1.1 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
MÁY PHỤ BUỒNG MÁY ............................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm và chức năng của hệ thống truyền động máy phụ buồng máy .....6
1.1.2 Các yêu cầu đối với máy phụ tàu thủy ...........................................................7
1.2 HỆ THỐNG BƠM BALLAST.................................................................... 8
1.2.1. Giới thiệu chung về hệ thống. .......................................................................8
1.2.2 Giới thiệu các phần tử của mạch ....................................................................9
1.2.3. Nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển .................................................10
1.2.4. Hoạt động của mạch sấy ..............................................................................14
1.2.5. Các mạch báo động và bảo vệ cho hệ thống ...............................................14
1.3 HỆ THỐNG QUẠT GIÓ BUỒNG MÁY ................................................. 15
1.3.1. Giới thiệu phần tử trong mạch . ...................................................................16
1.3.2 . Nguyên lí hoạt động. ..................................................................................17
1.3.2.1.Chế độ điều khiển tại chỗ. .........................................................................17
1.3.3. Bảo vệ hệ thống. ..........................................................................................18
1.4 HỆ THỐNG BƠM LÀM MÁT MÁY CHÍNH......................................... 18
1.4.1 Giới thiệu phần tử .........................................................................................18
1.4.2 Nguyên lý hoạt động : ..................................................................................19
1.4.4. Các chế độ bảo vệ ........................................................................................20
1.5 HỆ THỐNG BƠM CỨU HỎA ................................................................ 21
1.5.1 Giới thiệu phần tử của mạch.........................................................................21
1.5.2 Nguyên lý hoạt động : ..................................................................................21
1.5.3 Hoạt động của mạch sấy ...............................................................................23
1.6 HỆ THỐNG BƠM DẦU BÔI TRƠN M/E ............................................... 24
1.6.1 Giới thiệu phần tử. ........................................................................................24
4
1.6.2 Nguyên lý hoạt động. ...................................................................................25
1.6.3 Các bảo vệ. ...................................................................................................28
CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG BƠM DẦU BÔI TRƠN MÁY ..........................................30
2.1. NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG BƠM DẦU BÔI TRƠN MÁY CHÍNH 30
2.2. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG BƠM DẦU BÔI TRƠN MÁY CHÍNH . 30
2.3. SƠ ĐỒ THUẬT TOÁN ........................................................................... 31
2.4 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG ................................................................... 31
2.4.1 Chế độ điều khiển bằng tay ..........................................................................31
2.4.2 Chế độ điều khiển tự động............................................................................32
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BẰNG PLC VÀ HMI .................................34
3.1 XÂY DỰNG CẤU HÌNH PHẦN CỨNG................................................. 34
3.1.1 Tổng quan về công nghệ PLC hãng DELTA ...............................................34
3.1.2 Tổng quan về màn hình hiển thị HMI DELTA-DOP-B07S411 ..................38
3.1.3. Cấu tạo và chức năng phần cứng. ................................................................ 38
3.1.4. Cài đặt và chức năng của phần mềm ...........................................................43
3.1.5. Các đầu vào, đầu ra ....................................................................................45
3.2 SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ HỆ THỐNG ......................................................... 46
3.3 LẬP TRÌNH HỆ THỐNG ......................................................................... 46
3.4 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG .............................................. 46
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG MÁY
PHỤ BUỒNG MÁY
1.1 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
MÁY PHỤ BUỒNG MÁY
1.1.1 Khái niệm và chức năng của hệ thống truyền động máy phụ buồng máy
- Máy phụ tàu thủy bao gồm tất cả các máy móc và thiết bị động lực trên tàu, trừ
máy chính và nồi hơi chính. Chúng bao gồm tổ diesel - máy phát điện, các máy
nén khí, các bơm phục vụ trên tàu, các thiết bị trao nhiệt, các thiết bị lọc và phân
ly dầu - nƣớc... cùng với các hệ thống đƣờng ống và các thiết bị khác trên đƣờng
ống có các chức năng sau:
- Phục vụ cho hoạt động của diesel (đối với.hệ thống động lực diesel) và nồi hơi
chính (đối với hê thống động lực hơi nƣớc) nhƣ: hệ thống cung cấp nhiên liệu,
hệ thống bôi trơn cƣỡng bức, hệ thống.làm mát, hệ thống khí nén. Trong trang
trí động lực hơi nƣớc là các thiết bị thuộc các hê thống: hệ thống cấp nƣớc nồi,
hút chân không và bầu ngƣng hơi.
- Phục vụ hút khô và cân bằng tàu, gồm các thiết bị thuộc các hê thống: Hệ
thống hút khô, hệ thống dằn tàu.
- Phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của con ngƣời trên tàu, gồm các thiết bị thuộc
các.hệ thống: hệ thống.cấp nƣớc ăn, nƣớc sinh hoạt, hệ thống thông gió, hệ
thống làm lạnh và điều hòa không khí, hệ thống sƣởi, hệ thống nƣớc thải vệ
sinh.
- Truyền công suất từ động cơ chính dến thiết bị đẩy: đƣờng trục - chân vịt, hộp
số.
- Đảm bảo giữ ổn định hƣớng đi và điều khiển quay trở tàu, gồm các thiết bị
máy móc thuộc hệ thống lái, hệ thống tăng ổn định tàu (các cánh giảm lắc).
- Cung cấp điện năng và chiếu sáng trên tàu: tổ hợp diesel - máy phát điện hoặc
tua bin hơi - máy phát.
6
- Neo tàu và phục vụ bốc xếp hàng hoá xuống và lên tàu nhƣ các thiết bị đóng
mở nắp hầm hàng, thiết bị cẩu, hay bơm hàng.
- Đảm bảo an toàn cho tàu và con ngƣời trên tàu, gồm các thiết bị: Các thiết bị
báo cháy, các thiết bị thuộc hệ thống cứu hỏa, các thiết bị cứu sinh, hệ thống
chống chìm, ...
- Dùng để đo đạc và theo dõi các thông số, tự động điều khiển và điều khiển từ
xa nhƣ các hê thống khí nén, hê thống khí nén, thuỷ lực – điện cùng các thiết bị
đo, các cảm biến và các thiết bị điên khác.
1.1.2 Các yêu cầu đối với máy phụ tàu thủy
- Do máy phụ tàu thủy có rất nhiều kiểu loại, nên viêc lựa chọn kiểu loại và quy
cách cần xuất phát từ tình hình cụ thể, trong đó cần xem xét kỹ càng, toàn diên
các mặt sau đây:
+ Sử dụng thích hợp, tức là năng lực làm viêc, tính năng và khả năng điều
chỉnh theo yêu cầu qui định trong các điều kiên hoạt động khác nhau của tàu.
Đây là điều kiên mà mọi máy phụ đều phải thỏa mãn.
+ Tin cậy và bền, đặc biêt là đối với các máy phụ có ảnh hƣởng lớn đến
hê động lực và sự an toàn của tàu (nhƣ bơm dầu bôi trơn, bơm nƣớc làm mát,
máy lái, bơm nƣớc chữa cháy) thì đây là yêu cầu quan trọng nhất.
+ Có hiêu suất và tính kinh tế cao, trên cơ sở thỏa mãn 2 yêu cầu trên mới
xét đến yêu cầu này.
+ Kích thƣớc và trọng lƣợng gọn nhẹ. Giảm nhẹ trọng lƣợng và giảm nhỏ
không gian đặt máy phụ rất có lợi cho viêc khai thác, kinh doanh tàu thủy. Nhất
là các máy phụ hiêu suất thấp hoặc thời gian hoạt động ít càng cần chú ý đến
yêu cầu này. Trọng lƣợng máy phụ đƣợc hiểu là tổng của trọng lƣợng khô của
thiết bị và hệ thống với trọng lƣợng dầu đốt, dầu nhờn, nƣớc chứa trong máy và
hê thống. Chỗ đặt máy phụ là diên tích và không gian mà máy phụ (kể cả hệ
thống của nó và các chi tiết chuyển động) chiếm chỗ.
+ Có khả năng tự động hoá cao.
7
+ Có tính vạn năng (thông dụng) và đƣợc tiêu chuẩn hóa cao nhằm giảm
bớt khối lƣợng công viêc của Nhà máy đóng và sửa chữa tàu, hạ thấp giá thành
sửa chữa và đóng tàu.
+ Sử dụng, bảo dƣỡng đơn giản nhằm giảm bớt các chi phí cho viêc sửa
chữa và bảo dƣỡng.
+ Giá rẻ, có tính kinh tế cao.
- Bất cứ kiểu loại máy phụ nào cũng khó thỏa mãn tất cả các yêu cầu trên. Do đó
khi lựa chọn và so sánh các máy phụ cụ thể phải căn cứ vào tình hình cụ thể mà
xét xem những yêu cầu nào là chính, tức là đặt một yêu cầu lên hàng đầu và coi
là điều kiện bắt buộc, các điều kiện khác có thể coi là thứ yếu. Viêc này đòi hỏi
ngƣời làm kỹ thuật phải am hiểu hai mặt kiến thức cơ bản sau:
+ Các yêu cầu của đối tƣợng máy phụ, ảnh hƣởng của máy phụ tới đối
tƣợng
+ Cấu tạo, tính năng, nguyên lý máy phụ, nguyên tắc tính toán, lựa chọn
máy phụ
1.2 HỆ THỐNG BƠM BALLAST
1.2.1. Giới thiệu chung về hệ thống.
- Bơm Hệ thống ballast đƣợc xếp vào hệ thống máy phụ buồng máy quan trọng
trên tàu thuỷ vì nó ảnh hƣởng tới độ cân bằng của tàu. Hệ thống bao gồm các
thiết bị chính nhƣ: các két chứa nƣớc dằn, các bơm, hệ thống đƣờng ống và các
van.
- Các két ballast (các két chứa nƣớc dằn ) là những két chứa nƣớc dùng để cân
bằng tàu. Chúng đƣợc bố trí đều dƣới đáy tàu từ mũi đến đuôi tàu và ở mỗi két
đều trang bị ống đo và thông hơi.
- Bơm ballast dùng để hút nƣớc dằn tàu từ ngoài vào làm đầy các két ballast, rút
nƣớc ra khỏi các két hoặc chuyển nƣớc dằn từ két này sang két khác và thƣờng
đƣơc dùng băng bơm ly tâm để có lƣu lƣọng lớn.
- Các hệ thống đƣờng ống và các van dùng để nối các két với bơm, nối bơm
thông ra biển, và nối giữa các két với nhau.
8
- Tuy nhiên các tàu không phải bố trí hoàn toàn giống nhau. Một vài tàu có trang
bị các két ballast hoặc két dầu là các két đáy đôi ( trừ một vài két ở mạn phải và
mạn trái dùng để chứa nƣớc ngọt là không phải đáy đôi), một vài tàu thì chỉ có
2 hoặc 3 két đáy đôi, những tàu khác có một két hoặc hơn ở dƣới thấp nữa làm
két đáy. Tất cả các tàu đều phải có két ballast ở phía mũi tàu và phía lái tàu.
- Thông thƣờng thì bơm ballast và bơm la canh (hút khô) có thể dùng để thay thế
cho nhau đƣợc. Ngoài ra một số tàu khi bơm của hệ thống nƣớc biển làm mát
máy chính bị trục trặc có thể dùng bơm ballat để thay thế.
- Do tính chất quan trọng của hệ thống bơm ballast nên việc điều động các công
việc liên quan tới hệ thống đƣợc chỉ đạo từ thuyền phó nhất và trực tiếp sĩ quan
máy đảm nhiệm.
Nhiệm vụ của hệ thống.
- Nâng cao tính ổn định cho con tàu đảm bảo cho con tàu luôn cân bằng ( không
bị lệch, bị nghiêng).
- Nâng cao hiệu suất đối với hệ lực đẩy. Hệ thống ballast dùng khi tàu xếp hàng
không đều, khi tàu không chở hàng, hoặc khi có ngoại lực tác dụng lên tàu nhƣ
sóng, gió,…
1.2.2 Giới thiệu các phần tử của mạch: (trang 293-294)
● Phần tử ở trang 293
- QF: là aptomat chính cấp nguồn cho động cơ lai bơm và mạch điều khiển.
- PA293.3: là khối biến đổi dòng điện.
- KM1, KM2, KM3: là các contactơ điều khiển.
- TA, TA1 là các biến dòng.
- FT: là rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ lai bơm.
- Tiếp điểm ở 27-28 là tiếp điểm điều khiển của máy tính.
- TC là biến áp cấp nguồn cho mạch điều khiển.
- A là đồng hồ ampe kế để đo dòng điện chạy qua động cơ lai bơm.
- K1đến K5: là các rơle trung gian.
- SA1: là công tắc lựa chọn chế vị trí điều khiển.
9
- SB1: là nút ấn để khởi động bơm BALLAST.
- SB2: là nút ấn để dừng bơm BALLAST.
- FU1, FU2,FU3, FU4 là các cầu chì bảo vệ.
- PS: là tiếp điểm của cảm biến áp lực nƣớc.
- Self Primer: là bộ xả khí e.
● Phần tử ở trang 294.
- HL1: là các đèn báo bơm đang hoạt động.
- HL2: là đèn báo nguồn.
- HL4: là đèn báo bơm bị quá tải.
- HL6: là đèn báo nguồn đủ công suất để khởi động bơm.
- R: là điện trở sấy.
- SA2: là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy.
- HR: là đồng hồ đếm thời gian hoạt động của bơm.
1.2.3. Nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển
- Đóng aptomát chính QF vào sẵn sàng cấp nguồn cho bơm hoạt động và cấp
nguồn cho mạch điều khiển làm cho đèn báo nguồn HL2 sáng.
- Khi công suất trên lƣới còn dƣ đủ lớn để có thể khởi động bơm BALLAST
thì máy tính sẽ tự động điền khiển để đóng tiếp điểm của nó ở mạch 27-28 vào
cấp điện cho rơ le K2. K2 có điện đóng tiếp điểm của nó ở (03-04) trang 293
vào để sẵn sàng cấp nguồn cho rơ le K1.
- Các tiếp điểm của K2 ở (13-14) trang 294 đóng vào làm cho đèn báo công
suất đủ lớn cho phép khởi động HL6 sáng.
- Tiếp điểm K2 ở (43-44) trang 294 đóng vào đƣa tín hiệu vào bảng điều khiển
ICS.
1.2.3.1 Chế độ điều khiển tại chỗ
- Ta đƣa công tắc lựa chọn chế độ điều khiển SA1 sang vị trí LOCAL làm cho
tiếp điểm của nó ở (21-22) đóng vào sẵn sàng cấp nguồn cho chế độ điều
khiển tại chỗ, đồng thời tiếp điểm(13-14) của nó mở ra
10
- Ta ấn nút khởi động SB1 làm cho rơ le trung gian K3 có điện đóng tiếp điểm
của nó ở (03-04) trang 293 vào cấp điện cho rơ le K1. Tiếp điểm của K3 ở
(13-14) trang 294 đóng vào đƣa tín hiệu khởi động bơm vào máy tính.
- Rơ le K1 có điện đóng tiếp điểm tự nuôi của nó ở mạch (13-14) trang 293
vào.
- Tiếp điểm của rơle K1 ở (03-04) trang 293 đóng vào sẵn sàng đƣa cảm biến
áp lực nƣớc ở cửa ra vào hoạt động.
- Tiếp điểm của rơle K1 ở (43-44) trang 293 đóng vào cấp nguồn cho bộ xả
khí e.
- Tiếp điểm thời gian của rơle K1 ở (67-68) trang 293 sau thời gian trễ từ
1.5÷30s sẽ đóng vào làm cho contactor KM3 có điện làm đóng tiếp điểm của
nó ở mạch động lực vào sẵn sàng cho động cơ lai bơm hoạt động.
- Tiếp điểm của KM3 ở (21-22) trang 293 mở ra khống chế contactor KM2
không thể có điện đƣợc.
- Tiếp điểm của KM3 ở (13-14) trang 293 đóng vào cấp điện cho contactor
KM1.
- Contactor KM1 có điện sẽ đóng tiếp điểm tự nuôi của nó ở mạch (13-14)
trang 293 vào.
- Tiếp điểm của contactor KM1 ở (21-22) trang 294 mở ra khống chế điên trở
sấy không thể hoạt động đƣợc.
- Tiếp điểm của contactor KM1 ở mạch động lực đóng vào cấp điện cho động
cơ lai bơm hoạt động ở chế độ sao.
- Tiếp điểm thời gian của KM1 ở (55-56) trang 293 sau thời gian trễ sẽ mở ra
làm cho contactor KM3 mất điện. Đồng thời đóng tiếp điểm (67-68) trang 293
sẵn sàng cấp nguồn cho contactor KM2. Tiếp điểm của KM3 ở (13-14) trang
293 mở ra, Tiếp điểm của KM3 ở (21-22) trang 293 đóng vào cấp điện cho
contactor KM2 có điện.
- Tiếp điểm của contactor KM3 ở mạch động lực mở ra.
11
- contactor KM2 có điện sẽ đóng tiếp điểm của nó ở mạch động lực vào cấp
điện cho động cơ lai bơm BALLAST chuyển sang hoạt động ở chế độ tam
giác.
- Tiếp điểm của contactor KM2 ở (61-62) trang 293 mở ra khống chế không
cho phép contactor KM3 có điện.
- Tiếp điểm của contactor KM2 ở (13-14) trang 294 đóng vào đƣa tín hiệu vào
máy tính.
- Tiếp điểm của contactor KM2 ở (53-54) trang 294 đóng vào cấp điện cho các
đèn HL1 sáng báo bơm đang hoạt động.
- Tiếp điểm của contactor KM2 ở (73-74) trang 294 đóng vào cấp điện cho
đồng hồ đếm thời gian HR hoạt động.
- Tiếp điểm của contactor KM2 ở (83-84) trang 294 đóng vào đƣa tín hiệu tới
bàn điều khiển.
● Dừng bơm BALLAST
- Khi bơm đang hoạt động để dừng bơm ta ấn nút dừng SB2 làm cho rơle
trung gian K4 có điện.rơle trung gian K4 có điện làm cho:
- Tiếp điểm của rơle trung gian K4 ở (21-22) trang 293 mở ra làm cho rơle
trung gian K1 mất điện.
- Tiếp điểm của K1 ở (03-04) trang 293 mở ra cắt khối bảo vệ áp lực nƣớc ra
để sẵn sàng cho lần khởi động sau.
- Tiếp điểm tự nuôi của K1 ở (13-14) trang 293 mở ra làm cho K1 không thể
có điện trơ lại khi ta bỏ tay khỏi nút ấn dừng.
- Tiếp điểm của K1 ở (43-44) trang 293 mở ra cắt khối xả khí e ra.
- Tiếp điểm của K1 ở (67-68) trang 293 mở ra khiến các cotacto chính KM1,
KM2, KM3 đều mất điện. Các tiếp điểm của các contactor KM1, KM2, KM3
ở mạch động lực mở ra làm cho động cơ lai bơm ngừng hoạt động.
- Tiếp điểm tự nuôi của contactor KM1 ở (13-14) trang 293 mở ra.
12
- Tiếp điểm của contactor KM1 ở (55-56) trang 293 và tiếp điểm của contactor
KM2 ở (61-62) trang 293 đóng vào, tiếp điểm của contactor KM1 ở (67-68)
trang 293 mở ra để chuẩn bị cho lần khởi động sau.
- Tiếp điểm của KM1 ở (21-22) trang 294 đóng vào sẵn sàng cấp nguồn cho
điện trở sấy hoạt động.
- Các tiếp điểm của KM2 ở (13-14) và (83-84) trang 294 mở ra cắt tín hiệu
bơm đang hoạt động đƣa vào máy tính.
- Tiếp điểm của contactor KM2 ở (53-54) trang 294 mở ra cắt điện cho đèn
HL1. Đèn HL1 tắt báo bơm không hoạt động.
- Tiếp điểm của contactor KM2 ở (73-74) trang 294 mở ra, cắt điện cấp cho
đồng hồ đếm thời gian HR. làm đồng hồ đếm thời gian ngừng hoạt động.
- Khi ta bỏ nút ấn dừng SB2 ra thì rơle trung gian K4 lại mất điện, đóng tiếp
điểm của nó ở (21-22) trang 293 vào để sẵn sàng cấp điện cho rơle trung gian
K1 ở lần khởi động tiếp theo.
b. Chế độ điều khiển từ xa
- Ta bật công tắc lựa chọn chế độ điều khiển SA1 sang vị trí REMOTE làm
cho tiếp điểm của nó ở (21-22) trang 293 mở ra, tiếp điểm của nó ở (13-14)
trang 293 đóng vào sẵn sàng cho chế độ điều khiển từ xa.
- Khi có tín hiệu từ máy tính phát lệnh khởi động bơm BALLAST thì làm cho
tiếp điểm điều khiển từ máy tính ở (17-18) trang 293 đóng vào cấp điện cho
rơle trung gian K3. Rơle trung gian K3 có điện sẽ điều khiển bơm hoạt động
giống nhƣ ở chế độ điều khiển tại chỗ LOCAL.
- Khi bơm đang hoạt động thì để điều khiển dừng bơm ơ chế độ điều khiển từ
xa, tín hiệu từ máy tính sẽ điều khiển làm đóng tiếp điểm của nó ở (19-20)
trang 293 vào làm cho rơle trung gian K4 có điện. Mạch điều khiển sẽ điều
khiển dừng bơm giống nhƣ quá trình hoạt động của mạch khi ta ấn nút điều
khiển SB2 ở chế độ điều khiển tại chỗ.
13
1.2.4. Hoạt động của mạch sấy
- Mạch sấy chỉ đƣợc hoạt động khi bơm ngừng hoạt động, lúc này tiếp điểm
của KM1 ở (21-22) trang 294 đóng vào sẵn sàng cấp nguồn cho mạch sấy.
- Để cấp điện cho mạch sấy thì ta đƣa công tắc SA2 sang vị tri ON, nguồn
đƣợc cấp cho điện trở sấy hoạt động. và đèn báo điện trở hoạt động sáng.
- Để cắt điện trở sấy ra ta chuyển công tắc SA2 sang vị trí OFF. Làm cho tiếp
điểm của SA2 (1-10), (13-14) trang 294 mở ra điện trở sấy mất điện và ngừng
hoạt động. Đèn báo điện trở sấy hoạt động tắt.
1.2.5. Các mạch báo động và bảo vệ cho hệ thống
- Bảo vệ ngắn mạch cho động cơ lai bơm bằng aptomat chính QF.
- Bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển bằng các cầu chì FU1, FU2, FU3.
- Bảo vệ ngắn mạch cho mạch sấy bằng cầu chì FU4.
- Mạch bảo vệ qua tải cho động cơ lai bơm nhƣ sau:
+ Khi động cơ lai bơm bị quá tải thì rơle nhiệt FT sẽ hoạt động. Tiếp điểm
của rơle nhiệt FT ở (95-96)trang 293 mở ra làm cho rơle trung gian K1 mất
điện, động cơ lai bơm sẽ ngừng hoạt động giống nhƣ khi ta ấn nút dừng STOP.
+ Tiếp điểm của rơle nhiệt FT ở (97-98) trang 294 sẽ đóng vào cấp điện cho
đèn HL4 sáng báo bơm bị quá tải.
- Bảo vệ cho các máy phát nhƣ sau:
+ Khi công suất trên lƣới không đủ thì máy tính sẽ điều khiển để tiếp điểm
của nó ở (27-28) trang 293 mở ra làm cho rơle trung gian K2 mất điện, tiếp
điểm của K2 ở (03-04)trang 293 mở ra khiến cho rơle trung gian K1 không thể
có điện, vì thế ta không thể khởi động đƣợc bơm BALLAST trong trƣờng hợp
này.
+ Tiếp điểm của K2 ở (13-14) trang 294 mở ra làm cho đèn báo lƣợng công
suất trên lƣới đủ để khởi động HL6 tắt.
+ Tiếp điểm của K2 ở (43-44) trang 294 mở ra cắt tín hiệu báo công suất đủ
để khởi động tới bảng điều khiển ICS.
- Bảo vệ áp lực nƣớc ở cửa ra của bơm:
14
+ Khi bơm đã hoạt động mà áp lực nƣớc ở cửa ra của bơm không lớn hơn
mức đặt cho phép thì tiếp điểm của cảm biến áp lực PS sẽ đóng vào làm cho
rơle trung gian K5 có điện. Sau thời gian trễ thì làm cho tiếp điểm của nó ở
(55-56) trang 293 mở ra khiến cho rơle trung gian K1 mất điện, điều khiển
dừng động cơ lai bơm ngừng hoạt động.
1.3 HỆ THỐNG QUẠT GIÓ BUỒNG MÁY
* Vai trò của quạt gió.
- Quạt gió trên tàu thủy thƣờng sử dụng vào các mục đích khác nhau.
- Quạt gió các phòng ở
- Quạt gió buồng máy và nồi hơi
- Quạt gió hầm hàng
- Làm mát các thiết bị
- Dàn hơi ngƣng tụ trong các két chƣa nhiên liệu ra ngoài
- Nhìn chung quạt gió làm việc theo nguyên tắc đẩy gió. Trừ một số trƣờng hợp
đặc biệt( phòng bị bụi bẩn hoặc không khí trong phòng bị đốt nóng) quạt mới
làm nhiệm vụ hút gió. Ở các tàu hiện đại, thực hiện việc điều hòa nhiệt đồ phòng
ở thì quạt gió làm nhiệm vụ hút gió vào trong trung tâm, ở đây không khí vào
đƣờng ống dẫn tới các phòng. Ở buồng máy vừa dùng quạt hút không khí ra vừa
thổi không khí vào làm mát, làm trong lành không khí.
- Việc trang bị quạt trong hầm hàng nhằm bảo vệ hàng hóa.
Trên các tàu hiện đại công suất dùng cho quạt chiếm từ 10%-15% tồng công
suất trạm phát, còn ở các tàu khách khoáng 40%.
* Đặc điểm của động cơ truyền động cho quạt gió.
- Truyền động điện quạt trên tàu thủy có thể ỉà động cơ một chiều kích từ song
song hay động cơ kích từ hỗn họp. Ở lƣới điện xoay chiều là động cơ dị bộ roto
lồng sóc. Khi công suất động cơ lớn, ngƣời ta dùng động cơ rãnh sâu hoặc hai
rãnh, động cơ đƣợc khỏi động trực tiếp hoặc khởi động sao — tam giác.
- Hệ thống quạt gió trên tàu 53.000 tấn sử dụng loại động cơ không đồng bộ roto
lồng sóc.
15
- Loại này có mô men cản tỉ lệ với bình phƣơng tốc độ, cho nên khi khởi động
n=0 mô men cản rất nhỏ. Vậy khi khởi động cơ thể áp dụng phƣơng pháp khởi
động trực tiếp cho các động cơ công suất nhỏ và khởi động sao - tam giác cho
các động cơ công suất lớn.
- Hầu hết loại phụ tải này chỉ cần một cấp độ nhiều nhất là hai cấp tốc độ cho
nên không phải điều chỉnh tốc độ quay.
- Hầu hết loại phụ tải này chỉ quay theo một chiều nhẩt định cho nên không phàì
đảo chiều quay.
1.3.1. Giới thiệu phần tử trong mạch .
- QF: Aptômat chính cấp nguồn cho hệ thống
- TA : biến dòng
- A : ampe kế để đo dòng
- KM1 : contactor chính
- FT : rơle nhiệt
- FU1 : cầu chì
- TC 440V/ 220V : biến áp hạ áp để cấp nguồn cho mạch điều khiển
- FU2, FU3 : các cầu chì
- SA1 : công tắc chọn chế độ điều khiển từ xa hoặc tại chỗ
- SB1 : nút khởi động
- SB2 : nút dừng
- XR1 : khối điều khiển từ xa
- KM1 : cuộn hút của contactor chính
- K289.8 : rơle trung gian
- FT O/L trip: tiếp điểm bảo vệ của rơle nhiệt
- HL2 : đèn báo nguồn
- HL1 : đèn báo quạt đang chạy
- HL4 : đèn báo quạt đang bị quá tải
- PT1 ( HR ) : đồng hồ tính thời gian quạt đã chạy
- SA2 : công tắc sấy
16
- R : điện trở sấy
1.3.2 . Nguyên lí hoạt động.
- Đóng áptômát QF cấp nguồn cho hệ thống, thông qua biến áp TC 440/220V
mạch điều khiển đƣợc cấp nguồn chờ sẵn. Đèn HL2 sáng báo đã có nguồn cung
cấp, đồng hồ ampe lúc này vẫn đang chỉ 0 vì chƣa có dòng
1.3.2.1.Chế độ điều khiển tại chỗ.
Bật công tắc SA1 về vị trí số 1
- Muốn bật quạt ta ấn nút SB1, do lúc này quạt chƣa bị quá tải nên FT(95–
96;289) vẫn đang đóng nên cuộn hút của KM1 sẽ đƣợc cấp nguồn, làm đóng tiếp
điểm KM1(13-14;289) để duy trì. Mở KM1(21-22;290) ra không cho mạch sấy
hoạt động, đóng KM1(53-54;290) làm đèn HL1 sáng báo quạt đã chạy,đóng
KM1(73-74;290) bắt đầu tính giờ chạy. Đóng KM1(83-84;289) đến khối XR1
báo máy đang hoạt động. Đồng thời làm đóng tiếp điểm của nó ở mạch động lực
cấp nguồn cho động cơ quạt gió.
- Muốn dừng động cơ thì chỉ việc ấn nút SB2 thì contactor KM1 sẽ bị mất
nguồn. Lúc này quạt sẽ dừng lại và đèn HL1 lại tắt, đồng hồ tính thời gian hoạt
động cũng bị dừng. Mạch sấy động cơ lại có thể hoạt động.
1.3.2.2. Chế độ điều khiển từ xa.
- Bật công tắc SA2 sang vị trí số 2.
- Lúc này tiếp điểm SA1(21-22;289) mở ra,tiếp điểm SA1(13-14 ;23-23 ;289)
đóng vào chờ sẵn. Việc điều khiển lại xảy ra tƣơng tự nhƣ ở tại chỗ. Chỉ có điều
là việc điều khiển khởi động và dừng là ở vị trí từ xa tại buồng điều khiển trung
tâm.
- Khi ấn nút khởi động thì tiếp điểm (13-14 ) đóng lại rơle KM1 có điện, tiếp
điểm KM1(83-84;289) đóng đèn tại buồng điều khiển trung tâm sáng báo quạt
đã chạy.
- Muốn sấy động cơ thì điều kiện cần là quạt phải chƣa chạy, lúc này ta chỉ việc
bật công tắc SA2 thì điện trở R sẽ đƣợc cấp nguồn và đèn sáng báo quạt đang
đƣợc sấy.
17
1.3.3. Bảo vệ hệ thống.
- Hệ thống có bảo vệ quá tải nhờ rơle nhiệt FT, giả sử hệ thống bị quá tải thì tiếp
điểm FT ở mạch điều khiển sẽ bị mở ra làm cho cuộn hút của contactor chính
KM1 sẽ bị mất nguồn làm mở tiếp điểm của nó ở mạch động lực, động cơ sẽ bị
dừng. Đồng thời nó sẽ làm đóng tiếp điểm FT(97-98 ;289) cấp nguồn cho cuộn
hút của rơle trung gian K289.8(289) làm đóng tiếp điểm K289.8(43-44;290) làm
đèn HL4 sáng báo quạt đang bị quá tải, và tiếp điểm K289.8(03-04;290) đóng
đƣa tín hiệu đến khối XR1 báo hệ thống bị quá tải và không cho phép khởi động
từ xa.
1.4 HỆ THỐNG BƠM LÀM MÁT MÁY CHÍNH
1.4.1 Giới thiệu phần tử (287-288) :
- QF : Áptômát chính cấp nguồn cho bơm và mạch điều khiển
-A
: Đồng hồ ampe kế để đo dòng điện chạy qua bơm.
- KM1: Công tăc tơ chính cấp nguồn cho bơm.
- FT : Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho bơm.
- SA1 : Công tắc lựa chọn chế độ điều khiển bơm .
- SB3 : Nút ấn reset lại mạch điều khiển khi bơm gặp sự cố.
- PMS: Module điều khiển từ xa từ hệ thống giám sát và quản lý nguồn
- SB1 : Nút ấn khởi động từ bảng điện chính.
- SB2 : Nút ấn dừng từ bảng điện chinh.
- HR : Đồng hồ đo hoạt động của bơm.
- HL5: Đèn báo bơm ở chế độ standby.
- HL3: Đèn đỏ báo bơm bị sự cố.
- HL1 : Đèn báo bơm đang hoạt động.
- HL2 : Đèn báo nguồn.
- FU1, FU2, FU3 : Cầu chì bảo vệ ngắn mạch điều khiển.
- TC : Biến áp cấp nguồn cho mạch điều khiển.
- Ps : Tiếp diểm của cảm biến áp lực nƣớc ở cửa ra của bơm.
18
1.4.2 Nguyên lý hoạt động :
1.4.2.1 Chế độ điều khiển bằng tay :
* Khởi động bơm :
- Đƣa công tắc lựa chọn chế độ điều khiển SA1 về vị trí manu.
- Do rơle K287.5 không có điện nên tiếp điểm K287.5(287)vẫn đóng sẵn sàng
cấp điện cho KM1.
- Khi ta ấn nút khởi động SB1 sẽ làm cho rơle trung gian K288.8 có điện làm
đóng tiếp điểm của K288.8(5-9) ở (287) vào làm cho côngtăctơ KM1 có điện.
- KM1 sẽ đóng tiếp điểm tự nuôi của nó vào và đóng tiếp điểm ở mạch động lực
cấp điện cho bơm hoạt động. Tiếp điểm phụ của KM1 (73-74) ở (287) đóng vào
đƣa tín hiệu vào máy tính (PMS), báo bơm hoạt động
- Tiếp điểm KM1(53-54;288) đóng vào cấp điện cho đèn nguồn HL1 sáng báo
bơm đang hoạt động.
* Để dừng bơm :
- Ta ấn nút SB2 làm cho rơle trung gian K288.9 có điện,tiếp điểm của K289.9
(2-10) ở (287) mở ra làm KM1 mất điện mở các tiếp điểm của nó ở mạch động
lực làm cho bơm ngừng hoạt động.
- Các tiếp điểm phụ của công tắc tơ KM1 (53-54;63-64) ở (288) mở ra làm đồng
hồ đếm thời gian không hoạt động, đèn báo động cơ chạy tắt.
1.4.2.2 Chế độ điều khiển tự động
* Khi khởi động :
- Đƣa tay điều khiển sang vị trí auto thì tiếp điểm SA1(2-1) cho điện đi qua.
- Ta đóng aptomat chính QF để sẵn sàng cấp nguồn cho bơm và mạch điều
khiển.
- Khi cần khởi động bơm nƣớc làm mát thì PLC sẽ đƣa tín hiệu làm rơle
K282.41(282) có điện tiếp điểm K282.41(5-9;287) đóng lại làm KM1 có điện,
bơm hoạt động giống ở chế độ bằng tay.
* Khi dừng :
19
- Máy tính sẽ đƣa tín hiêu làm cho tiếp điểm 15-16 (288) đóng vào điều khiểm
dừng bơm giống nhƣ ở chế độ điều khiển bằng tay khi ta ấn nút stop.
1.4.3 Chế độ điều khiển từ xa :
* Khởi động :
- Ta đƣa công tắc SA1 sang vị trí remote, đây là vị trí điều khiểm từ xa bằng
màn hình máy tính PMS. Khi đó tiếp điểm 5-6 đóng lại, đƣa tín hiệu vào khối
giám sát PMS .
- Từ màn hình máy tính PMS ta điều khiển khởi động bơm sẽ làm cho tiếp điểm
O/P đóng vào , KM1 có điện làm bơm hoạt động giống nhƣ khi ta ấn nút start ở
chế độ bằng tay.
- Khi bơm số 2 đang hoạt động thì bơm số 1 sẽ ở chế độ standby. Khi bơm số 2
bị sự cố thì PLC sẽ đƣa tín hiệu khởi động làm rơle K282.8 (282) có điện , đóng
tiếp điểm K282.8(5-9;288), lúc này từ màn hình máy tính PMS ta khởi động đƣa
bơm số 1 vào hoạt động.
* Chế độ dừng bơm:
- Giống chế độ tự động.
1.4.4. Các chế độ bảo vệ
- Để bảo vệ ngắn mạch cho lƣới điện và động cơ lai bơm ngƣời ta dùng aptomat
chính QF
- Để bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển bằng cầu chì Fu2,Fu3.
- Bảo vệ quá tải cho động cơ lai bơm , khi động cơ bị quá tải thì rơle nhiệt bảo
vệ quá tải hoạt động FT đóng tiếp điểm FT(97-98;287) làm rơle trung gian
K287.5 có điện đóng tiếp điểm tự nuôi lại .Tiếp điểm FT (95-96;287) mở ra làm
công tắc tơ KM1 mất điện làm bơm ngừng hoạt động .Tiếp điểm K287.5(11-12)
mở ra không cho khởi động lại bơm.Tiếp điểm K287.5 ở (288) đóng cấp điện
cho đèn HL3 sáng báo động cơ bị quá tải.
- Khi ta muốn khởi động lại bơm ta phải ấn nút reset SB3 làm cho rơle K287.5
mất điện tiếp điểm K287.5(31-32;287) đóng vào sẵn sàng cấp điện cho KM1
điều khiển bơm hoạt động.
20
- Khi bơm hoạt động mà áp lực nƣớc không có hay rất yếu thì tiếp điểm của cảm
biến áp lực nƣớc PS sẽ đóng lại, làm cho K287.9 có điện đóng tiếp điểm của nó
ở (288) vào đƣa tín hiệu áp lực nƣớc làm mát thấp tới máy tính.
1.5 HỆ THỐNG BƠM CỨU HỎA
1.5.1 Giới thiệu phần tử của mạch (297-298-299) :
- QF : Áptomat chính cấp nguồn cho bơm và mạch điều khiển.
- TA : Biến dòng cấp cho ampekế.
- FT : Rơle nhiệt bảo vệ quá tải.
- KM1,KM2,KM3 : Các công tắc tơ chính .
- TC : Biến áp cấp nguồn cho mạch điều khiển.
- FU1,FU2,FU3 : Các cầu chì bảo vệ cho mạch điều khiển .
- SA1 : Công tắc chọn chế độ điều khiển của bơm.
- PMS : Modun điều khiển từ máy tính.
- Self primer : Bộ xả khí( xả air).
- Sb1 : Nút ấn khởi động.
- SB2: Nút ấn dừng.
- SA2 : Công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy.
- HL1 : Đèn báo bơm đang hoạt động.
- HL2 : Đèn báo nguồn .
- HL4 : Đèn báo bơm bị quá tải.
- HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
- K1,K2,K3 : Các rơle trung gian.
- MS: nút ấn điều khiển tại bảng điện chính.
- FCS: nút ấn điều khiển tại mũi.
- WHC: nút ấn điều khiển tại buồng lái.
1.5.2 Nguyên lý hoạt động :
- Ta đóng aptomat chính QF cấp nguồn cho mạch điều khiển cho bơm sẵn sàng
hoạt động đèn nguồn HL2 sáng.
21
1.5.2.1 Chế độ điều khiển tại chỗ
- Ta đƣa công tắc lựa chọn chế độ SA1 sang vị trí local làm cho tiếp điểm
SA1(21-22;297) đóng vào và SA1(13-14;23-24;297) mở ra.
- Khi ta ấn nút khởi động SB1 (có 3 vị trí) thì làm cho rơle trung gian K1 có điện
tiếp điểm của K1 (03-04) ở (297) đóng vào cấp điện cho rơle trung gian K3
hoạt động.
- K3 sẽ đóng tiếp điểm tự nuôi của nó lại .Tiếp điểmK3(43-44; 297) đóng vào
cấp điện cho bộ xả khí e hoạt động.
- Tiếp điểm của K3(67-68;298) sau thời gian trễ sẽ đóng vào làm cho KM3 có
điện.
- KM3 có điện mạch động lực sẽ đóng vào sẵn sàng cho bơm hoạt động ở chế độ
sao.
- Tiếp điểm KM3(21-22 ;298) mở ra làm cho rơle KM2 không thể có điện.
- Tiếp điểm của KM3(13-14;298) đóng vào làm KM1 có điện.
- Tiếp điểm của KM1 ở mạch động lực đóng vào cấp điện cho bơm hoạt động ở
chế độ sao.
- Tiếp điểm KM1(13-14) đóng lại tự nuôi.
- Tiếp điểm KM1(21-22;299) mở ra làm cho điện trở sấy không thể có điện
đƣợc.
- Tiếp điểm của KM1(55-56;298) mở ra làm cho KM3 mất điện tiếp điểm của
KM3(21-22) đóng vào sẵn sàng cấp điện cho KM2.
-Sau thời gian trễ thì các tiếp điểm thời gian của KM1(67-68) đóng vào cấp điện
cho KM2 đóng các tiếp điểm của nó ở mạch động lực lại bơm chuyển sang hoạt
động ở chế độ tam giác.
- Tiếp điểm KM2(53-54;297) đóng vào đƣa tín hiệu vào máy tính, báo bơm hoạt
động.
- Tiếp điểm KM2(61-62;298) mở ra khống chế KM3 không thể có điện.
22
- Tiếp điểm KM2(73-74;299) đóng vào cấp điện cho đèn HL1 sáng báo bơm
đang hoạt động .Tiếp điểm của KM2(13-14;299) đóng vào cấp điện cho đồng hồ
đếm thời gian hoạt động.
- Tiếp điểm KM2(83-84;299) đóng vào đƣa tín hiệu báo bơm đang hoạt động
vào máy tính.
* Dừng bơm :
- Khi dừng bơm ta ấn nút stop SB2 làm cho rơle trung gian K2 có điện K2 có
điện sẽ mở tiếp điểm K2(21-22;297) làm cho rơle trung gian K3 mất điện. Tiếp
điểm của K3(43-44;297) mở ra, tiếp điểm K3(67-68 ;298) mở ra làm công tắc
tơ KM1, KM2, KM3 mất điện mở tiếp điểm của nó ra làm cho động cơ ngừng
hoạt động.
- Tiếp điểm của KM1(21-22;299) đóng sẵn sàng cấp điện cho mạch sấy.
- Các tiếp điểm của KM2 mở ra làm cho đèn báo bơm đang hoạt động tắt đồng
hồ đếm thời gian ngừng hoạt động.
1.5.2.2 Chế độ điều khiển từ xa
Ta đƣa công tắc chọn chế độ SA1 sang vị trí remote làm cho tiếp điểm
SA1(21-22;297)mở ra các tiếp điểm SA1(13-14;23-24;297) đóng vào sẵn sàng
cấp điện cho K3.
- Khi ta điều kiển từ xa từ màn hình máy tính khởi động bơm làm tiếp điểm
của nó ở 13-14 đóng lại làm rơle trung gian K3 có điện điều khiển các công
tắctơ KM1, KM2, KM3 cấp cho bơm hoạt động giống nhƣ ta ấn nút khởi động
SB1 ở chế độ tại chỗ.
- Khi ta điều khiển dừng bơm cứu hoả từ màn hình máy tính làm cho tiếp
điểm ở 15-16 của PMS mở ra làm cho rơle K3 mất điện tiếp điểm của K3(6768;298) mở ra khiến KM1, KM2, KM3 mất điện làm bơm ngừng hoạt động
giống nhƣ ta ấn nút stop.
1.5.3 Hoạt động của mạch sấy (299) :
23
- Khi ta đóng công tắc SA2 sang vị trí ON khi bơm đang dừng thì tiếp điểm của
KM1(21-22) đóng vào điện trở sấy R đƣợc cấp điện để hoạt động. Đèn báo điện
trở sấy sáng.
1.5.4. Các chế độ báo động và bảo vệ
- Bảo vệ ngắn mạch cho bơm bằng aptomat chính QF.
- Bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển bằng cầu chì.
- Bảo vệ quá tải cho bơm bằng rơle nhiệt FT hoạt động tiếp điểm FT(9596;297) mở ra làm K3 mất điện làm dừng bơm. FT(97-98;299) đóng vào báo
đèn HL4 sáng báo quá tải.
1.6 HỆ THỐNG BƠM DẦU BÔI TRƠN M/E
1.6.1 Giới thiệu phần tử.
* Sơ đồ trang 302
+ QF : Aptomat chính khổng chế toàn bộ hệ thống.
+ TA : Biến dòng đo lƣờng một pha.
+ A : Đồng hồ đo dòng tải.
+ TC: Biến áp hạ áp 440V/220V cấp nguồn cho mạch điều khiển. + FU2 , FU3 :
Các cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển.
+ FU1 : Cầu chì bảo vệ cho biến áp TC.
+ FT : Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ.
+ S24 : Nút ấn Reset hệ thống.
+ SA1: Công tắc chọn chế độ điều khiển có 3 vị trí MANU – AUTO REMOTE.
+ K302.5: Rơle Reset.
+ SB3: Công tắc Reset hệ thống.
+ K1 : Rơle trung gian .
+ K302.9 : Rơle áp lực dầu thấp.
+ PS : Cảm biến áp lực dầu thấp.
+PMS MODULE: Khối điều khiển giám sát chung.
* Sơ đồ trang 303 :
24
+ SB1 : Nút ấn khởi động bơm.
+ SB2 : Nút ấn dừng bơm.
+ K301.8 : Rơle thực hiện khởi động bơm.
+ K301.9 : Rơle thực hiện dừng bơm.
+ KM1 : Công tắc tơ chính.
+ KM2 : Công tắc tơ cho chế độ A.
+ KM3 : Công tắc tơ cho chế độ Y.
* Sơ đồ trang 304 :
+ HL1 : Đèn xanh báo bơm hoạt động.
+ HL2 : Đèn báo nguồn.
+ HL3 : Đèn đỏ báo bơm bị sự cố.
+ HL5 : Đèn báo bơm sẵn sàng hoạt động.
+ HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động bơm.
+ R : Điện trở sấy động cơ.
+ SA2 : Công tắc bật điện trở sấy.
+ FU4 : Cầu chì bảo vệ mạch sấy.
+ FU5 : Cầu chi bảo vệ cho đèn.
Sơ đồ trang 280: Tín hiệu vào khối PLC điều khiển bơm, gồm 14 đầu vào.
Sơ đồ trang 285: Tín hiệu ra khối PLC điều khiển bơm, gồm 10 đầu ra.
+ K285.3 : Rơle có điện khi khối PLC bị lỗi.
+ K285.4 : K285.6: Rơle thực hiện có điện khi có bơm Nol, No2 sẵn sàng.
+ K285.41, K285.61 : Rơle trung gian khống chế mạch khởi động bơm trong
chế độ tự động.
+ K285.5 , K285.7 : Rơle thực hiện có điện khi bơm Nol, No2 bị sự cố.
+ K285.8 : Rơle thực hiện khi bơm sẵn sàng khởi động.
1.6.2 Nguyên lý hoạt động.
- Để đƣa hệ thống vào làm việc ta đóng aptomat QF cấp nguồn cho mạch điều
khiển, đèn HL2 sáng báo đã có nguồn. Bật công tắc S11 cấp điện cho điện trở
sấy R để sấy động cơ.
25