Tải bản đầy đủ (.pdf) (318 trang)

Thiết kế tuyến đường giữa 2 làng làng đồng vặng làng lung, xã nghĩa lạc, huyện như thanh, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 318 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

PHẦN I

THIẾT KẾ
SƠ BỘ

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 1


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

CHƢƠNG I
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA KHU VỰC XÂY DỰNG VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI XÂY DỰNG TUYẾN
I.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:


Trong nền kinh tế quốc dân, vận tải là một ngành kinh tế đặc biệt và quan trọng.
Nó có mục đích vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Đất nƣớc ta trong
những năm gần đây phát triển rất mạnh mẽ, nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành
khách ngày một tăng. Trong khi đó mạng lƣới giao thông nhìn chung còn hạn chế.
Phần lớn chúng ta sử dụng những tuyến đƣờng cũ, mà những tuyến đƣờng này không
thể đáp ứng nhu cầu vận chuyển lớn nhƣ hiện nay.
Chính vì vậy, trong giai đoạn phát triển này - ở thời kỳ đổi mới dƣới chính sách
quản lý kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc đã thu hút đƣợc sự đầu tƣ mạnh mẽ
từ nƣớc ngoài. Nên việc cải tạo, nâng cấp và mở rộng các tuyến đƣờng sẳn có và xây
dựng mới các tuyến đƣờng ô tô ngày càng trở nên bức thiết để làm tiền đề cho sự phát
triển kinh tế, văn hóa, giáo dục và quốc phòng, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nƣớc.
Tuyến đƣờng thiết kế từ nối 2 làng Đồng Vặng và Làng Lung thuộc địa bàn tỉnh
Nghệ An. Đây là tuyến đƣờng làm mới có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển
kinh tế địa phƣơng nói riêng và cả nƣớc nói chung. Tuyến đƣờng nối các trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh nhằm từng bƣớc phát triển kinh tế văn hóa toàn
tỉnh. Tuyến đƣợc xây dựng ngoài công việc chính yếu là vận chuyển hàng hóa phục
vụ đi lại của ngƣời dân mà còn nâng cao trình độ dân trí của ngƣời dân khu vực lân
cận tuyến. Vì vậy, nó thực sự cần thiết và phù hợp với chính sách phát triển.
Tình hình dân cƣ có chiều hƣớng phát triển với nhiều vùng kinh tế mới đƣợc
thành lập, dân số ngày càng đông. Ngoài việc chú trọng đến tốc độ phát triển kinh tế
và nâng cao đời sống nhân dân thì vấn đề quốc phòng cũng là một vấn đề cần đƣợc
quan tâm.
Tuyến đƣờng đƣợc hình thành sẽ rất có ý nghĩa về mặt kinh tế xã hội và văn hoá:
kinh tế của vùng có điều kiện phát triển, đời sống vật chất, văn hoá của dân cƣ dọc
tuyến đƣợc nâng lên. Ngoài ra, tuyến đƣờng còn góp phần vào mạng lƣới đƣờng bộ
chung của tỉnh và quốc gia.

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN

LỚP
:KCD51-DH

Trang 2


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

II.
1.

2.

3.

4.

5.

6.

a.

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

TÌNH HÌNH KHU VỰC XÂY DỰNG:
Cơ sở pháp lý để lập báo cáo đầu tƣ:
- Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của vùng trong giai đoạn từ

năm 2006 đến năm 2021.
- Căn cứ vào số liệu điều tra, khảo sát tại hiện trƣờng.
- Căn cứ vào các quy trình, quy phạm thiết kế giao thông hiện hành.
- Căn cứ vào các yêu cầu do giáo viên hƣớng dẫn giao cho.
Quá trình nghiên cứu và tổ chức thực hiện :
a.Quá trình nghiên cứu:
Khảo sát thiết kế chủ yếu là dựa trên tài liệu : bình đồ tuyến đi qua đã đƣợc cho
và lƣu lƣợng xe thiết kế cho trƣớc.
b. Tổ chức thực hiện .
Thực hiện theo sự hƣớng dẫn của Giáo viên và trình tự lập dự án đã qui định.
Tình hình dân sinh, kinh tế, chính trị, văn hóa:
Nơi đây dân cƣ thƣa thớt và phân bố không đều. Gần đây, nhân dân các tỉnh
khác tới đây khai hoang, lập nghiệp. Nghề nghiệp chính của họ là làm rẫy và chăn
nuôi, các cây trồng chính ở đây chủ yếu là cây cao su, đậu phộng, cà phê... Việc
hoàn thành tuyến đƣờng này sẽ giúp cho việc vận chuyển hàng hóa đƣợc dể dàng
hơn, giúp cho đời sống và kinh tế vùng này đƣợc cải thiện đáng kể.
Ở đây có nhiều dân tộc sinh sống, phần lớn là dân địa phƣơng cho nên nền văn
hóa ở đây rất đa dạng, mức sống và dân trí vùng này tƣơng đối không cao. Tuy
nhiên, nhân dân ở đây luôn tin tƣởng vào đƣờng lối lãnh đạo của Đảng và Nhà
Nƣớc.
Về khả năng ngân sách của tỉnh:
Tuyến nối 2 làng Đồng Vặng và Làng Lung đƣợc thiết kế và xây dựng mới
hoàn toàn, cho nên mức đầu tƣ tuyến cần nguồn vốn rất lớn. Tỉnh là một tỉnh có
nền kinh tế còn nghèo nên UBND Tỉnh đã quyết định cho khảo sát lập dự án khả
thi và nguồn vốn đầu tƣ từ nguồn vốn trong Chƣơng trình 135 của chính phủ.
Mạng lƣới giao thông vận tải trong vùng:
Mạng lƣới giao thông vận tải trong vùng còn rất ít, chỉ có một số tuyến đƣờng
chính và Quốc Lộ là đƣờng nhựa, còn lại đa số chỉ là đƣờng đất hay các con
đƣờng mòn do dân tự phát hoang để đi lại. Tuyến đƣờng trên đƣợc xây dựng sẽ
giúp cho nhân dân đi lại đƣợc thuận tiện và dễ dàng hơn.

Đánh giá và dự báo về nhu cầu vận tải:
Đánh giá:
Nhƣ đã nói ở trên, mạng lƣới GTVT trong khu vực còn rất hạn chế, chỉ có vài
đƣờng chính nhƣng lại tập trung chủ yếu ở vành đai bên ngoài khu vực. Phƣơng
tiện vận tải cũng rất thô sơ, không đảm bảo đƣợc an toàn giao thông, và tính mạng
của nhân dân.

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 3


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

b.

c.

7.

8.

9.

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH


Dự báo:
Nhà nƣớc đang khuyến khích nhân dân trồng rừng và phát triển lâm nghiệp và
các cây công nghiệp và cây có giá trị cao nhƣ cao su, cà phê, tiêu, đậu phộng…
trong vùng để cung cấp cho các khu công nghiệp chế biến. Đó là nguồn hàng hóa
vô tận của giao thông vận tải trong tƣơng lai của khu vực.
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn, nhu cầu vận tải hàng hóa cho tƣơng
lai rất cao, cộng với việc khai thác triệt để đƣợc nguồn du lịch sinh thái của vùng,
thì việc xây dựng tuyến đƣờng trên là rất hợp lý.
Dự báo nhu cầu vận tải của tuyến dự án:
Trƣớc kia, dân trong vùng muốn ra đƣợc đƣờng nhựa phía ngoài, họ phải đi
đƣờng vòng rất xa và khó khăn, ảnh hƣởng rất nhiều đến nhu cầu đi lại và phát
triển kinh tế của khu vực.
Dự báo về tình hình phát triển vận tải của khu vực sẽ rất lớn. Vì vậy cần phải
sớm tiến hành xây dựng tuyến đƣờng dự án, để thuận lợi cho nhu cầu phát triển
kinh tế của vùng.
Đặc điểm địa hình địa mạo:
Tuyến từ nối 2 làng Đồng Vặng và Làng Lung chạy theo hƣớng Tây - Đông.
Điểm bắt đầu có cao độ là 91.83 m và điểm kết thúc có cao độ là 131.17m.
Khoảng cách theo đƣờng chim bay của tuyến là 6582.7 m.
Địa hình ở đây tƣơng đối nhấp nhô, vùng tuyến đi qua và khu vực lân cận
tuyến là vùng núi, tuyến đi ở cao độ tƣơng đối cao, đi ven sƣờn đồi gần suối trong
đó có 1 suối có dòng chảy tập trung tƣơng đối lớn, độ dốc trung bình của lòng suối
không lớn lắm, lƣu vực xung quanh ít ao hồ hay nơi đọng nƣớc nên việc thiết kế
các công trình thoát nƣớc đều tính lƣu lƣợng vào mùa mƣa. Nói chung, khi thiết kế
tuyến phải đặt nhiều đƣờng cong, thỉnh thoảng có những đoạn có độ dốc lớn.
Địa mạo chủ yếu là cỏ và các bụi cây bao bọc, có những chỗ tuyến đi qua rừng,
vƣờn cây, suối, ao hồ.
Đặc điểm về địa chất:
Địa chất vùng tuyến đi qua khá tốt : đất đồi núi, có cấu tạo không phức tạp (đất

cấp III) . Nên tuyến thiết kế không cần xử lí đất nền. Nói chung địa chất vùng này
rất thuận lợi cho việc làm đƣờng.
Ở vùng này hầu nhƣ không có hiện tƣợng đá lăn, hiện tƣợng sụt lở, hang động
castơ nên rất thuận lợi.
Qua khảo sát thực tế ta có thể lấy đất từ nền đào gần đó hoặc đất từ thùng đấu
ngay bên cạnh đƣờng để xây dựng nền đất đấp rất tốt.
Đặc điểm về địa chất thủy văn:
Dọc theo khu vực tuyến đi qua có sông, suối tƣơng đối nhiều có nhiều nhánh
suối nhỏ thuận tiện cho việc cung cấp nƣớc cho thi công công trình và sinh hoạt.
Tại các khu vực suối nhỏ ta có thể đặt cống hoặc làm cầu nhỏ.
Địa chất ở 2 bên bờ suối ổn định, ít bị xói lở nên tƣơng đối thuận lợi cho việc
làm công trình thoát nƣớc. Ở khu vực này không có khe xói.

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 4


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

Vật liệu xây dựng:
Tuyến đi qua khu vực rất thuận lợi về việc khai thác vật liệu xây dựng. Để làm
giảm giá thành khai thác và vận chuyển vật liệu ta cần khai thác, vận dụng tối đa

các vật liệu địa phƣơng sẳn có nhƣ : Cát, đá, cấp phối cuội sỏi.
Để xây dựng nền đƣờng ta có thể điều phối đào – đắp đất trên tuyến sau khi
tiến hành dọn dẹp đất hữu cơ. Ngoài ra còn có những vật liệu phục vụ cho việc
làm láng trại nhƣ tre, nứa, gỗ, lá lợp nhà... sẵn có nên thuận lợi cho việc xây dựng.
11.
Đăc điểm khí hậu thủy văn:
Khu vực tuyến nối 2 làng Đồng Vặng và Làng Lung nằm sâu trong nội địa, đi
qua vùng núi nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu ở đây phân
biệt thành 2 mùa rõ rệt:Mùa mƣa từ tháng 6 đến tháng 11 nhiệt độ trung bình
0
260C, mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 5 nhiệt độ trung bình 27 C.
Vùng này chịu ảnh hƣởng của gió mùa khô.
Do có 2 mùa mƣa nắng cho nên khí hậu ở đây có những đặc điễm nhƣ sau:
Vào mùa mƣa số ngày mƣa thƣờng xuyên, lƣợng mƣa ngày trung bình tăng nhiệt
độ giảm và độ ẩm tăng. Do đó khi thi công cần lƣu ý đến thời gian của mùa khô vì
nó ảnh hƣởng lớn đến tiến độ thi công.
III. MỤC TIÊU CỦA CỦA TUYẾN TRONG KHU VỰC:
Để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy tiến trình xây dựng và phát triển các vùng
nông thôn, miền núi, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Vì vậy việc
xây dựng tuyến đƣờng nối nối 2 làng Đồng Vặng và Làng Lung là hết sức cần thiết.
Sau khi công trình hoàn thành, sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nhân dân và đất nƣớc. Cụ
thể nhƣ :
- Nâng cao đời sống vật chất, đời sống văn hóa, tinh thần cho ngƣời dân khu vực lân
cận tuyến. Tuyên truyền đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc đến nhân
dân.
- Phục vụ cho nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa, thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Làm cơ sở cho việc bố trí dân cƣ, giữ đất, giữ rừng.
- Tạo điều kiện khai thác du lịch, phát triển kinh tế dịch vụ, kinh tế trang trại.
- Phục vụ cho công tác tuần tra, an ninh quốc phòng đƣợc kịp thời, liên tục.
VI. KẾT LUẬN:

Với tất cả những ƣu điểm của tuyến dự án nhƣ đã nêu ở trên, ta thấy việc xây dựng
tuyến thật sự cần thiết và cấp bách, nhằm nâng cao mức sống của nhân dân trong
vùng, và góp phần vào sự phát triển kinh tế – văn hóa của khu vực.
Thuận tiện cho việc đi lại, học hành, làm ăn của ngƣời dân và thuận tiện cho việc
quản lý đất đai và phát triển lâm nghiệp.
Tạo điều kiện khai thác, phát triển du lịch và các loại hình vận tải khác …
Với những lợi ích nêu trên, thì việc quyết định xây dựng tuyến đƣờng dự án là hết
sức cần thiết và đúng đắn.
10.

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 5


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

V.

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

KIẾN NGHỊ:

Tuyến đƣờng hoàn thành góp phần vào mạng lƣới đƣờng bộ chung của tỉnh và
nâng cao đời sống vật chất tinh thần dân cƣ khu vực lân cận tuyến, thúc đẩy nền kinh tế

của vùng ngày càng phát triển.
Về mặt quốc phòng, tuyến đƣờng thông suốt tạo điều kiện triển khai lực lƣợng, xử
lí kịp thời các tình huống bất trắc có thể xảy ra. Tạo điều kiện đảm bảo an ninh quốc
phòng và trật tự an toàn xã hội.

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 6


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

CHƢƠNG 2
CẤP HẠNG VÀ CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CỦA TUYẾN
I.

Xác định cấp hạng kỹ thuật:

1. Tính lƣu lƣợng xe thiết kế:
Lƣu lƣợng xe 630 xe/ngày đêm vào thời điểm đƣa tuyến vào khai thác.
 Xác định lƣu lƣợng của xe con quy đổi tại thời điểm đƣa tuyến vào khai
thác:
N =  Ni a i (xcqd/ngd)


Trong đó:
N i :Lƣu lƣợng cuả loại xe i trong dịng xe(xe/ngd)

a1 :hệ số quy đổi của loại xe i về xe con thiết kế theo TCVN4054-2005

Địa hình miền núi nên ta có hệ số quy đổi ở bảng dƣới:
Kết quả bảng quy đổi các loại xe ra xe con
Loại xe

Thành
phần
(%)

Xe con

15

Số lƣợng xe
năm hiện tại (
xe/ng.đ )
94.5

Xe tải 2 trục

36

226.8

2.5


567

Xe buýt nhỏ

30

189

2.5

473

Xe tải 3 trục

19

119.7

3.0

359

N0 =

1494

Lƣu lƣợng xe thiết kế ở năm tƣơng lai (xcqđ/nđ)

Hệ số

Số xe con
quy đổi quy đổi
(Bảng2) (xcqđ/ng.đ)
1

95

2. Xác định cấp thiết kế và cấp quản lý của đƣờng ôtô:
 Lƣu lƣợng xe thiết kế:
Lƣu lƣợng xe thiết kế bình quân ngày đêm trong năm tƣơng lai đƣợc xác định theo
công thức:

N t  N0 (1  p)t-1 (xcqđ/ngđ)

(2-2)

Trong đó:
N0: Lƣu lƣợng xe chạy tại thời điểm hiện tại (xcqđ/ngđ)
t: Năm tƣơng lai của công trình.
p: Mức tăng xe hàng năm theo số liệu thống kê p = 0.07
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 7


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH


BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

Vậy lƣu lƣợng xe thiết kế với năm tƣơng lai là năm thứ 15:
151

Nt  1494  p)t 1  1494  1  0.07 

 3852 (xcqd/ngd)

Chọn lƣu lƣợng xe thiết kế:
Với lƣu lƣợng xe thiết kế năm tƣơng lai thứ 15 là 3852<6000.Do vậy đƣờng chỉ thuộc
cấp III. Theo tiêu chuẩn 4054-05 (điều 3.4.2) thì năm tƣơng lai là năm thứ 15.Vậy lƣu
lƣợng xe thiết kê là 3852(xcqd/ngd)
Tổng hợp các yệu tố điều kiện địa hình, chức năng, lƣu lƣợng xe, ta kiến nghị
đƣờng có cấp thiết kế là cấp III miền núi.

Lƣu lƣợng xe thiết kế giờ cao điểm:
Tuyến không có số liệu thống kê cụ thể và cũng không có những nguyên cứu đặc
biệt nên theo TCVN 4050 – 05 thì Ngcđ đƣợc xác định gần đúng nhƣ sau:
(2-3)
Ngcd  (0.1  0.12)N t (xcqđ/h)
Đây là tuyến thuộc vùng cao nên lƣu lƣợng xe tập trung giờ cao điểm không lớn.
Vậy chọn:
Ngcd  0.1   (xcqđ/h)
Xác định tốc độ thiết kế:
Tốc độ thiết kế là tốc độ dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng trong
trƣờng hợp khó khăn.
Căn cứ vào cấp đƣờng (cấp III), miền núi, theo bảng 4 của TCVN 4054-05 thì tốc độ

thiết kế Vtk=60km/h .
II. Tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của tuyến đƣờng:
1. Các yếu tố mặt cắt ngang:
Việc bố trí các bộ phận gồm phần xe chạy, lề, dải phân cách, đƣờng bên và các làn xe
phụ (làn phụ leo dốc, làn chuyển tốc) trên mặt cắt ngang đƣờng phải phù hợp với yêu cầu
tổ chức giao thông nhằm đảm bảo mọi phƣơng tiện giao thông cùng đi lại đuợc an toàn,
thuận lợi và phát huy đƣợc hiệu quả khai thác đƣờng.
Tuỳ theo cấp thiết kế của đƣờng và tốc độ thiết kế, việc bố trí các bộ phận nói trên phải
tuân thủ các giải pháp tổ chức giao thông qui định ở Bảng 5 TCVN4054-2005:
+ Có bố trí xe đạp và xe thô sơ đi trên phần lề gia cố.
+ Không có giải phân cách giữa.
+ Chỗ quay đầu xe không khống chế.
+ Khống chế đƣờng ra vào không khống chế.

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 8


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

a. Khả năng thông xe và số làn xe cần thiết:
Khả năng thông xe của đƣờng là số phƣơng tiện giao thông lớn nhất có thể chạy

qua một mặt cắt của đƣờng trong một đơn vị thời gian khi xe chạy liên tục.
Khả năng thông xe của đƣờng phụ thộc vào khả năng thông xe của một làn xe và
số làn xe. Khả năng thông xe của một làn lại phụ thuộc vào vận tốc và chế độ xe chạy,
nên muốn xác định khả năng thông xe của tuyến đƣờng thì phải xác định khả năng thông
xe của một làn.
Việc xác định khả năng thông xe lý thuyết của một làn xe căn cứ vào sơ đồ giả thuyết các
xe chạy phải xét đến vấn đề an toàn là xe chạy nối đuôi nhau cùng tốc độ và xe này cách
xe kia một khoảng không đổi đủ để khi xe trƣớc dừng lại hoặc đánh rơi vật gì thì xe sau
kịp dừng lại cách một khoảng cách an toàn.
Theo TCVN 4054-2005 số làn xe trên mặt cắt ngang đƣợc tính:

nlx 

N cdg
z.N lth
Trong đó:
nlx : số làn xe yêu cầu, đƣợc lấy tròn đến số nguyên.
Ncđg : lƣu lƣợng xe thiết kế giờ cao điểm.

Ncdg = 0.1xNtbn = 0.1*3852= 385 (xe/h)
Nlth: năng lực thông hành thực tế của 1 làn xe.
Theo điều 4.2.2 theo TCVN4054-05 Khi không có nghiên cứu, tính toán có thể lấy
theo quy trình nhƣ sau: khi không có giải phân cách giửa phần xe chạy trái chiều
và ô tô chạy chung với xe thô sơ:
Nlth = 1000 (xcqđ/h/làn)
Z: hệ số sử dụng năng lực thông hành
Vtt = 60 (Km/h)  Z = 0.77
N cñg
385
 n lx 


 0.5 làn
Z * N lth 0.77 *1000
Theo Bảng 7 TCVN 4054-2005: số làn xe yêu cầu là 2 làn .
Vậy ta lấy nlx = 2 làn để thiết kế.
b. Chiều rộng làn xe:
Kích thƣớc xe càng lớn thì bề rộng của 1 làn xe càng lớn, xe có kích thƣớc lớn thì
vận tốc nhỏ và ngƣợc lại. Vì vậy khi tính bề rộng của 1 làn xe ta phải tính cho trƣờng hợp
xe con và xe tải chiếm ƣu thế.
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 9


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

Ta có sơ đồ tính toán nhƣ sau:
b

y

x


x

B2

c

b

c

y

B2



Bề rộng làn xe ngoài cùng:
B1 

b  c
x  y
2

b: bề rộng thùng xe
c: khoảng cách giữa tim 2 dãy bánh xe
x: khoảng cách giữa mép thùng xe với làn xe bên cạnh
x = 0.5 + 0.005xV(làn xe bên cạnh là ngƣợc chiều)
x = 0.35 + 0.005xV(làn xe bên cạnh là cùng chiều)

y: khoảng cách giữa tim bánh xe ngoài cùng đến mép mặt đƣờng

y = 0.5 + 0.005xV
Đối với xe con:
x = 0.5 + 0.005xV=0. 5+0.005x60=0.8m
y = 0.5 + 0.005x60 = 0.8m
b = 1.8m , c = 1.42m
1.8  1.42
+0.8  0.8  3.21 (m)
2
Đối với xe tải ƣu thế:
x1 = 0.5 + 0.005xV=0.5+0.005x60=0.8m
B1 

y = 0.5 + 0.005x60= 0.8m
b = 2.5m , c = 1.8m
2.5  1.8
 0.8  0.8  3.75(m)
2
Theo bảng 7 TCVN4054-2005 chiều rộng tối thiểu của 1 làn xe 3.0m. Tính toán
thì ở trạng thái bất lợi nhất và vì lợi ích kinh tế nên ta có thể chọn theo bề rộng tối
thiểu theo quy trình.
B1 

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 10



TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

Kiến nghị chọn B1 =B2 =B = 3.0m.
c. Chiều rộng mặt đƣờng:
Bm =n.B = 2x 3.0 =6 m
Độ dốc ngang mặt đƣờng i= 2% (tuỳ theo loại vật liệu làm áo đƣờng).
d. Chiều rộng lề đƣờng:
Theo Bảng 7 TCVN 4054-2005, với đƣờng cấp III, chiều rộng lề đƣờng:
Blề =2x1.5 m, trong đó có 2x1m là phần gia cố.
Kiến nghị gia cố không toàn bộ lề.
e. Độ dốc ngang của đƣờng:
+ Độ dốc ngang nhỏ nhất chỉ có tác dụng đảm bảo thoát nƣớc cho mặt đƣờng, do đó
bố trí độ dốc ngang phụ thuộc vào loại vật liệu cấu tạo tầng mặt, cụ thể : Vật liệu tốt,
bề mặt nhẵn trơn, khả năng thoát nƣớc tốt => độ dốc ngang nhỏ và ngƣợc lại. Theo
bảng 9 TCVN 4054-2005 :
Loại mặt đường

Độ dốc ngang (%)

Bê tông Ximăng, bê tông nhựa

1.5 ÷2.0

Láng nhựa, thấm nhập nhựa

2.0 ÷3.0


Đá dăm

2.5 ÷3.5

Đƣờng đất

3.0 ÷ 4.0

+ Độ dốc ngang lớn nhất: inmax  ismax
đối với từng cấp hạng kỹ thuật của đƣờng
c
Vậy căn cứ vào loại mặt đƣờng ta chọn độ dốc ngang in = 2 %.
+ Độ dốc lề gia cố: ilgc = imặt = 2%.
+ Độ dốc lề không gia cố : ikgc = 4%.
f. Chiều rộng nền đƣờng:
Bnền =Bm + 2.Blề =6+2x1.5= 9 m
2. Xác định các yếu tố kỹ thuật trên bình đồ:
a. Siêu cao và tính toán độ dốc siêu cao:
Khi xe chạy trên đƣờng cong có bán kính nhỏ, dƣới tác dụng của lực li tâm làm
cho điều kiện ổn định của xe chạy trên làn phía long đƣờng cong kém đi. Để tăng ổn định
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 11


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

khi xe chạy trên làn này, ngƣời ta xây dựng mặt đƣờng một mái ngiêng về phía bụng
đƣờng cong gọi là siêu cao. Độ dốc của mặt đƣờng này gọi là độ dốc siêu cao.
Quy trình quy định độ dốc siêu cao cho một khoảng giá trị bán kính tuỳ thuộc vào
vận tốc tính toán. Kiến nghị chọn isc theo quy trình TCVN 4054-2005 với Vtt =60km/h
Bảng 13: Độ dốc siêu cao tối thiểu theo bán kính cong nằm
R (m)
isc (%)
b.

125

150

175

200

250

300

÷150

÷175


÷200

÷250

÷300

÷1500

7

6

5

4

3

2

≥1500
Không làm
siêu cao

Bán kính đƣờng cong nằm:

Theo bảng 11 TCVN 4054-2005:
Bán kính tối thiểu giới hạn:125m
Bán kính tối thiểu thông thƣờng 250m
Bán kính tối thiểu không siêu cao

v2
R
127.(   in )

Trong đó:
in: Độ dốc ngang của đƣờng . Lấy dấu (-) trong trƣờng hợp không bố trí
siêu cao. Lấy dấu (+) trong trƣờng hợp có bố trí siêu cao.
µ: Trị số lực đẩy ngang
Trị số lực đẩy ngang đƣợc lấy dựa vào các yếu tố sau :
 Điều kiện chống trƣợt ngang

  0

 0 : Hệ số bám ngang giữa bánh xe với mặt đƣờng,  0  0.6  0.7

 : Hệ số bám dọc. Xét trong điều kiện bất lợi của mặt đƣờng (ẩm ƣớt có
bùn đất ) thì  = 0.3


 0 = 0.6 x 0.3 = 0.18

Vậy

  0.18

 Điều kiện ổn định chống lật:


b
2.h


GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 12


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

h: Khoảng cách từ trọng tâm xe đến mặt đƣờng
b: Khoảng cách giữa hai tâm bánh xe
Đối với những xe hiện đại thƣờng b = 2h nên:   1: trị số này biểu hiện mức độ
ổn định chống lật rất cao so với ổn định chống trƣợt
 Điều kiện êm thuận đối với hành khách :
Theo điều tra xã hội học cho thấy:
  1:

Hành khách không cảm thấy có đƣờng cong.

  0.15 : Hành khách hơi cảm thấy xe vào đƣờng cong.

  0.20 : Hành khách cảm thấy rất khó chịu.

  0.30 : Hành khách cảm thấy bị sô dạt về moat phía.


 Điều kiện kinh tế:
Khi xe chạy vào đƣờng cong, dƣới tác dụng của lực đẩy ngang, bánh xe quay
trong mặt phẳng lệch với hƣớng xe chạy một góc . Góc lệch này càng lớn thì tiêu hao
nhiên liệu càng nhiều và lốp xe càng nhanh hỏng. Theo điều kiện này hệ số lực đẩy
ngang khống chế là   0.1
Căn cứ vào những điều kiện trên chọn   0.15 ( cho các trƣờng hợp phải đặt
đƣờng cong Rmin để giảm chi phí xây dựng, nghĩa là trong điều kiện địa hình khó khăn)


Bán kính tối thiểu của đƣờng cong nằm khi có siêu cao 7%:

Rmin 

v2
602

 128.85  m 
127    isc max  127  0.15  0.07 

Theo Bảng 13 TCVN 4054-2005: Rminsc = 125 m
Kiến nghị chọn theo tiêu chuẩn


Bán kính tối thiểu của đƣờng cong nằm khi có siêu cao 2%:

Rmin 

v2
602


 166.74  m 
127    isc max  127  0.15  0.02 

Theo TCVN 4054-2005:

Rminsc = 300m

Kiến nghị chọn theo tiêu chuẩn


Bán kính tối thiểu của đƣờng cong nằm khi không có siêu cao:

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 13


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

Rmin 

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

v2

127  i sc 

Khi đặt đƣờng cong bằng không gây chi phí lớn   0,15
Khi không bố trí siêu cao  trắc ngang 2 mái isc = -in
Vậy :

Rmin 

v2
602

 218.05  m 
127  0.08  in  127  0.15  0.02 

Theo TCVN 4054-2005:

Rminksc= 1500m.

Kiến nghị chọn theo tiêu chuẩn.
 Bán kính nhỏ nhất theo điều kiện đảm bảo tầm nhìn ban đêm:
Tầm nhìn ban đêm phụ thuộc vào góc phát sáng của đèn pha ôtô,  = 2 0.
Ta có : S =

2
R min (S = 75 m là tầm nhìn hãm xe)
180

Suy ra :

R min =


90  75
 1074.84 m.
2  3.14

Theo Bảng 11 TCVN 4054-2005:
Chỉ trong trƣờng hợp khó khăn mới vận dụng bán kính đƣờng cong nằm tối thiểu,
khuyến khích dùng bán kính đƣờng cong nằm tối thiểu thông thƣờng trở lên và luôn tận
dụng địa hình để đảm bảo chất lƣờng xe chạy tốt nhất.
Với đƣờng cấp III thì bán kính đƣờng cong nằm tối thiểu giới hạn 125m. Vậy nên
chọn bán kính đƣờng cong nằm  125 để thiết kế.
c.

Siêu cao và đoạn nối siêu cao – đƣờng cong chuyển tiếp:

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 14


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

Hình 2.4 Sơ đồ bố trí siêu cao

Theo TCVN 4054-05 thì siêu cao là dốc một mái trên phần xe chạy, dốc xề phía
bụng đƣờng cong. Siêu cao đƣợc thực hiện bằng cách quay phần xe chạy ở phía lƣng
đƣờng cong quanh tim đƣờng để đƣờng phần xe chạy có cùng một độ dốc, sau đó vẫn
tiếp tục quay cả phần xe chạy quanh tim đƣờng đạt đƣợc siêu cao. Trƣờng hợp đƣờng có
dải phân cách giữa siêu cao đƣợc thực hiện bằng cách quay xung quanh mép trong hoặc
mép ngoài mặt đƣờng.
Độ dốc siêu cao đƣợc xác định theo công thức:
isc 

v2

127R

Trong đó:

(2-8)

V: tốc độ thiết kế (km/h) V = 60.

: hệ số lực đẩy ngang, chọn  = 0.15.
Độ dốc siêu cao đƣợc chọn theo TCVN4054-05 nhƣ bảng sau:
R (m)
isc (%)

125

150

175


200

250

300

÷150

÷175

÷200

÷250

÷300

÷1500

7

6

5

4

3

2


≥1500
Không làm
siêu cao

Để dẫn ôtô từ đƣờng thẳng vào đƣờng cong có độ cong không đổi một cách êm
thuận cần phải bố trí đƣờng cong chuyển tiếp ở hai đầu đƣờng cong sao cho phù hợp với
quỹ đạo xe chạy. Chiều dài đƣờng cong chuyển tiếp phải đủ để cho lực ly tâm tăng lên
dần dần từ đƣờng thẳng vào đƣờng cong, tránh sự tăng lực ly tâm quá nhanh và đột ngột.
Với Vtk = 60km/h, phải bố trí đƣờng cong chuyển tiếp.
Xác định chiều dài tối thiểu của đƣờng cong chuyển tiếp:
+ Điều kiện 1:
Là điều kiện tăng cƣờng độ của gia tốc li tâm 1 cách từ từ, ở đầu đƣờng thẳng bán kính
  , alt  0 , khi bắt đầu vào đƣờng cong bán kính   R, alt 

v2
. Gọi I là cƣờng độ
R

tăng của gia tốc li tâm(m/s 3 ) theo qui trình VN thì I=0.5m/s 3
Thời gian ôtô chạy trên đoạn đƣờng cong chuyển tiếp:
alt v 2

I
RI
L
Mà t  ct
v
t

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH

SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 15


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

 Lct 

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

v3
v3
với v(m/s)

RI 0.5R

v3
với v(km/h)
 Lct 
23.5* R
R = 125m: bán kính đƣờng cong bằng nhỏ nhất trong đoạn nối siêu cao 7%
603
 Lct 
 73.53m
23.5* 125

+ Điều kiện 2:
R
3
A: thông số clôtoit A= RLct
A

 RLct 

R
3

R 125

 13.88m
9
9
+ Điều kiện 3:
Đủ Để Bố Trí Đoạn Nối Siêu Cao:
B * isc
Lnsc 
ip
 L ct 

Trong đó : + isc =7% : độ dốc siêu cao thiết kế
+B: bề rộng mặt đƣờng xe chạy
+ ip = 0.5% : độ dốc phụ theo quy trình Việt Nam đối với đƣờng cấp
III
6*0.07
 Lmin
 84m

nsc 
0.005

Chiều dài đƣờng cong chuyển tiếp nhỏ nhất
LCT=max { (1),(2),(3) } Chọn : LCT = 98(m) .
Theo TCVN 4054-2005, đoạn nối siêu cao đƣợc bố trí trùng với đƣờng công
chuyển tiếp, chiều dài đoạn nối siêu cao hoặc chiều dài đƣờng cong chuyển tiếp tối thiểu
lấy nhƣ sau:
Bảng 14: Chiều dài đoạn nối siêu cao phụ thuộc vào bán kính cong nằm

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 16


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

R (m)
Lct(m)

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

125

150


175

200

250

300

÷150

÷175

÷200

÷250

÷300

÷1500

70

60

55

50

50


50

≥1500
Không làm
siêu cao

So sánh với chiều dài đoạn đƣờng cong chuyển tiếp trong quy trình ta
có: LCT = 84(m)> LCT = 70(m)
Vậy ta chọn chiều dài đƣờng cong chuyển tiếp là : Lct = 84m để tính toán.
d. Tính toán độ mở rộng trong đƣờng cong :
Khi xe chạy trên đƣờng cong có bán kính R≤ 250m thì mỗi bánh xe chạy trên một
quỹ đạo khác nhau, đầu xe ngoài có bán kính lớn nhất và thùng xe phía trong có bán kính
nhỏ nhất, do vậy xe chạy trên đƣờng cong chiếm phần đƣờng rộng hơn so với xe chạy
trên đƣờng thẳng nên yêu cầu phải mở rộng đƣờng cong để dảm bảo xe chạy vẩn bình
thƣờng.

Độ mở rộng phần xe chạy trong đƣờng cong nằm.
Bán kính đƣờng cong nằm
250  200 <200  150 <150  100 <100  70 <70  50 <50  30
0.6
0.7
0.9
1.2
1.5
2.0

e. Xác định đoạn chêm m giữa 2 đƣờng cong
Giữa2 đƣờng cong cùng chiều:Khi 2 đƣờng cong không có siêu cao,chúng ta có
thể nối trực tiếp với nhau nhƣng cũng nên nhắc lại là trị số bán kính không nên gấp nhau

2lần
Khi 2 đƣờng cong có siêu cao thì đoạn phải chêm phải đủ chiều dài để bố trí hai
nửa đƣờng cong chuyển tiếp:

m

L1  L 2
2

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 17


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CƠNG TRÌNH

BỘ MƠN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

Khi đoạn chêm khơng thỏa mãn điều kiện trên thì có thể có một đoạn chuyển tiếp
siêu cao , đoạn này bố trí trên đƣờng cong có bán kính lớn.
Đoạn mặt cắt ngang hai mái chêm, giữa hai đƣờng cong có thể bố trí moat mái nếu
ngắn để tránh cho xem phải thay đổi lực ngang q nhiều.
Giữa hai đƣờng cong ngƣợc chiều . Hai đƣờng cong ngƣợc chiều có bán kính
lớn khơng u cầu làm siêu cao thì có thể nối trực tiếp với nhau.
Trƣờng hợp cần phải làm siêu cao thì chiều dài đoạn thẳng chêm phải đủ dài để có

thể bố trí hai đoạn đƣờng cong chuyển tiếp hoặc hai đoạn nối siêu cao, tức là:

m

L1  L 2
2

TC1=TĐ 2

Đ1

Đ2
TC2

TĐ 1

a)

R1

R2

02

01

b)

c)
02

R2

m
Đ1

TC1

TĐ2

Đ2

Đ1

m

TC2

TĐ1

TC2

TC1
TĐ2

Đ2

TĐ1

R1


R1
R2

01

01
02

Hình 2.6 Bốtrí nố
i tiế
p cá
c đườ
ng cong trê
n bình
đồ

f.

Tính tốn tầm nhìn xe chạy

Khi xe chạy trên đƣờng cần phải nhìn rõ 1 đoạn đƣờng phía trƣớc để kịp thời xử lí
các tình huống . Đoạn đƣờng đó gọi là tầm nhìn.


Tầm nhìn 1 chiều (tầm nhìn hãm xe)

Là đoạn đƣờng đủ để ngƣời lái xe nhìn thấy chƣớng ngại vật sau đó thực hiện hãm
phanh và dừng cách vị trí vật cản 1 đoạn an tồn lk.
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUN

LỚP
:KCD51-DH

Trang 18


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

Lpö

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

Sh

Lo

1

1
S1

S1 = lpu +Sh +l0

Trong đó :
lpu : Quãng đƣờng phản ứng tâm lý.
Sh : Cự ly hãm phanh .
l0 =5m : Khoảng cách an toàn trƣớc chƣớng ngại vật cố định .
k=1.4 : Hệ số sử dụng phanh đối với xe tải.

= 0,5: Hệ số bám dọc.
i : độ dốc dọc ở đoạn đƣờng xe thực hiện hãm phanh . Lấy dấu (+) khi xe
leo dốc, dấu (-) khi xe xuống dốc. Theo quy trình đối với đƣờng cấp III thì imax=
7% nên chọn i= 7%.
 S1  v 

k v2
 l0
2 g (  i)

Với v(km/h)  S1 

V
k V2

 l0
3.6 254 (  i)

60
1.4 *602

 5  67.81m
3.6 254*  0.5  0.07 
Theo Bảng 10 TCVN 4054-2005: S1 = 75m. Kết hợp với tính toán.
Vậy chọn S1= 75 (m ) để thiết kế.
 S1 



Tầm nhìn 2 chiều :


Là đoạn đƣờng để 2 xe chạy ngƣợc chiều nhau trên cùng 1 làn xe và 2 tài xế cùng
thấy nhau , cùng thực hiện hãm phanh và cùng dừng lại cách nhau 1 khoảng an toàn lk
.Nhƣ vậy , chiều dài tầm nhìn theo sơ đồ 2 bằng 2 lần tầm nhìn theo sơ đồ 1. Chú ý là
trên đƣờng dốc đối với xe này là xuống dốc thì đối với xe ngƣợc chiều lại là lên dốc.
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 19


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

Lpö

Sh

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

L0

1

Sh

Lpö


1
S2

S2  l pu1  l pu 2  Sh1  Sh 2  l0
kv12
kv22
 S 2  v1  v2 

l 0
2 g (  i) 2 g (  i)
Trƣờng hợp

 S 2  2v 
Với v(km/h)  S2 

v1  v2  v
kv2
g ( 2  i 2 )

l 0

v
kv 2
60
1.4*602 *0.5


l



 5  119.29 m
o
1.8 127( 2  i 2 )
1.8 127(0.52  0.07 2 )

Theo bảng 10 TCVN 4054-2005:chọn S 2 =150 để thiết kế.


Tầm nhìn vƣợt xe :

Là đoạn đƣờng có chiều dài đủ để ngƣời lái xe ở phía sau vƣợt qua xe tải cùng
chiều ở phía trƣớc bằng cách đi qua làn xe chạy ngƣợc chiều khi thực hiện vƣợt xe.
Khi đƣờng có dải phân cách trung tâm, trƣờng hợp này không thể xảy ra, tuy vậy
trên đƣờng cấp cao,tầm nhìn này vẫn phải kiểm tra nhƣng với ý nghĩa là bảo đảm 1 chiều
dài nhìn đƣợc cho lái xe an tâm chạy với tốc độ cao.
S4 

v1 (v1  v2 )
 l0
63.5(  i)

Giả sử xe chạy với tốc độ tính toán 60km/h cần vƣợt xe tải chạy 40km/h cần một
tầm nhìn:
S4 

60(60  40)
 5  188.98m
63.5(0.5)


Theo bảng 10TCVN 4054-2005 chọn S 4 =350


Mở rộng tầm nhìn trên đƣờng cong nằm:

Khi xe chạy trong đƣờng cong, xe chạy ở phía bụng đƣờng cong, tầm nhìn sẽ bị
hạn chế, do đó cần phải xác định phạm vi phải dỡ bỏ các chƣớng ngại vật trong đƣờng
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 20


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CƠNG TRÌNH

BỘ MƠN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

cong để ngƣời lái xe có thể điều khiển xe chạy an tồn trên đƣờng. Chƣớng ngại vật sau
khi dỡ bỏ phải thấp hơn tia nhìn 0.3m. Trƣờng hợp thật khó khăn có thể dùng gƣơng cầu
lồi, biển báo, hạn chế tốc độ hoặc cấm vƣợt xe.
Giả thiết mắt ngƣời lái xe cách cao độ mặt đƣờng 1m tính từ mặt đƣờng phần xe
chạy và cách mép phần xe chạy bên phải 1,5m
Tầm nhìn tính tốn: đối với đƣờng có số làn xe ≤ 2, lấy S = S2, hoặc S = 2S1. Đối
với đƣờng một chiều lấy S = S1.
Phạm vi cần phá bỏ chƣớng ngại vật có thể xác định theo 2 cách:
Phƣơng pháp đồ giải: Trên

bình đồ đƣờng cong nằm vẽ với tỉ
lệ lớn theo đƣờng quỹ đạo xe chạy,
định điểm đầu và điểm cuối của
1'
4
những dây cung có chiều dài bằng
2'
3
z
chiều dài tầm nhìn S
2
(11’=22’=33’=44’=…=S). Vẽ
Đườ
ng giớ
i hạn nhìn
1
đƣờng cong bao những dây cung
Quỹđạo xe chạy
này ta có đƣờng giới hạn nhìn.
Trong phạm vi của đƣờng bao này
1,5m
tất cả các chƣớng ngại vật đều phải
đƣợc phá bỏ nhƣ cây cối, nhà cửa.
Zo : Khoảng cách từ
quỹ đạo ơtơ đến chƣớng ngại
vật

3'
4'


Hình 2.7 Xá
c đònh phạm vi phábỏchướ
ng ngại vậ
t
theo phương phá
p đồgiả
i

Z : Khoảng cách từ quỹ đạo ơtơ đến tia nhìn (phạm vi cần phá bỏ chƣớng
ngại vật)
Z < Zo: Tầm nhìn đƣợc đảm bảo
Z > Zo: Tầm nhìn khơng đảm bảo phải phá bỏ chƣớng ngại vật
Phƣơng pháp giải tích: Cần xác định khoảng cách cần đảm bảo tầm nhìn tại điểm
chính giữa đƣờng cong z. Trong phạm vi đƣờng cong tròn, đƣờng giới hạn nhìn vẽ theo
đƣờng tròn cách quỹ đạo xe chạy một khoảng cách là z. Từ hai đầu của đƣờng cong, kéo
dài về hai phía mỗi bên một đoạn bằng S trên quỹ đạo xe chạy. Từ hai điểm cuối của hai
đoạn thẳng này vẽ đƣờng thẳng tiếp xúc với đƣờng tròn trên ta sẽ có đƣờng giới hạn nhìn.
Phạm vi phá bỏ xác định theo phƣơng pháp giải tích phụ thuộc vào chiều dài cung
tròn K.
Khi K < S:

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 21


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

K
A

. 
D
E

F

H

(S-K)/2
.

R1
S
Quyõñaïo xe chaïy

0

Hình 2.9 Khi K < S

z = DH = DE + EH
α 1
α


z  R1 1  cos   S  K  sin
2 2
2


(2-12)

Khi K > S:
K

z
s

R1

0

Hình 2.10 Khi K > S

1 

180.S
B

; R 1  R    1,5m 
.R 1
2



 

z  R 1  1  cos 1 
2


(2-13)

Chƣớng ngại vật sau khi dỡ bỏ phải thấp hơn đƣờng nhìn 0.3m. Nếu khó khăn, có
thể dùng gƣơng cầu, biển báo, biển hạn chế tốc độ hay cấm vựơt xe.
3.

Xác định các yếu tố kĩ thuật trên trắc dọc:

a.

Xác định độ dốc dọc lớn nhất



Theo điều kiện sức kéo:

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 22



TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

là:

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH

Ta xét quá trình xe lên dốc và chuyển động đều. Khi đó nhân tố động lực của xe
Dk ≥ f + i
Xe chỉ có thể chuyện động khi đảm bảo diều kiện về sức kéo:
keùo
i max
 Dmax  f

Trong đó:
Dmax: hệ số động lực tra biểu đồ.
f:hệ số ma sát của mặt đƣờng phụ thuộc vào loại mặt đƣờng, tình trạng mặt
đƣờng, vận tốc xe chạy.
Khi V<60km/h thì f∈ loại mặt đƣờng:
BTN,BTXM
thì f 0 là
0.01-0.02
Đá dăm đen

thì f 0 là

Đát cát rời rạc

0.02-0.025


thì f 0 là

0.15-0.3

Khi V  60 thì dng cơng thức:

f =0.02(1+4.5.10-5*602)=0.0232

( f 0 =0.02 với

mặt đƣờng bê tông nhựa )
i : Độ dốc dọc trên đƣờng
Tra biểu đồ nhân tố động lực cho các loại xe
Loại xe
Xe con

- Xe tải 2 trục

-Xe buýt nhỏ
- Xe 3 trục

Chuyển số
I
II
II
II
III
IV
II

III
IV
II
III
IV

Dmax
0.25
0.163
0.14
0.067
0.061
0.0361
0.0615
0.0483
0.0356
0.0715
0.0663
0.0452

V (Km/h)
40
50
60
40
50
60
40
50
60

40
50
60

f
0.0232
0.0232
0.0232
0.0232
0.0232
0.0232
0.0232
0.0232
0.0232
0.0232
0.0232
0.0232

ik
0.2268
0.1398
0.1168
0.0438
0.0378
0.0129
0.0383
0.0251
0.0124
0.0483
0.0431

0.022

Trong thực tế nên cố gắng áp dụng các độ dốc thoải để có tốc độ cân bằng cao và xe ít
phải chuyển số, tốn thời gian, máy móc chóng hƣ và thao tác của lái xe vất vả.
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 23


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KỸ THUẬT CẦU ĐƢỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP-PHẦN THUYẾT MINH


Theo điều kiện sức bám:
Xe chỉ có thể chuyện động khi đảm bảo điều kiện về sức bám
Db  m -

Pw
G

baù
m
i max
 Db  f


Xe chỉ có thể chuyển động khi lực kéo của xe nhỏ hơn lực bám giữa xe và mặt đƣờng.
m : Hệ số phân phối tải trọng lên bánh xe chủ động.
 : Hệ số bám dính của bánh xe và mặt đƣờng (phụ thuộc vào tình trạng
mặt đƣờng, độ nhám lớp mặt và bánh xe),
lấy với điều kiện khô sạch, xe chạy bình thƣờng,  = 0.5.
G: trọng lƣợng toàn bộ ôtô.
Pw : lực cản không khí, phụ thuộc vào loại xe .

K .F .V 2
Pw 
(kG)
13
Trong đó:
K : Hệ số cản không khí, phụ thuộc vào mật độ của không khí và chủ yếu
theo hình dạng xe.
Theo thực nghiệm:
Xe tải: 0.06-0.07
Xe buýt: 0.04-0.06
Xe con: 0.025-0.035
Khi có kéo moóc, k tăng lên từ 25-30% so với xe tải đơn.
F : Diện tích cản khí .
F = 0.8BH đối với xe con.
F = 0.9BH đối với xe tải.
B: Chiều rộng của xe tiêu chuẩn (Bảng1 TCVN 4054-2005)
H: Chiều dài của xe tiêu chuẩn (Bảng1 TCVN 4054-2005)
f = 0.0232: Hệ số cản lăn ứng vơi loại mặt đƣờng bê tông nhựa.




ibmax = Dbmax – f = m   

Pw
f
G

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:T.S NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN ĐĂNG TUYÊN
LỚP
:KCD51-DH

Trang 24


TRNG I HC HNG HI VIT NAM
KHOA CễNG TRèNH

B MễN K THUT CU NG
N TT NGHIP-PHN THUYT MINH

Bng tng hp dc dc theo sc bỏm
Loi xe

F

Xe con
Xe 2 trc
Xe 3 trc
Xe buýt nh


2.88 0.035 27.91
10
0.07 193.85
10
0.07 193.85
10
0.06 166.15

k

Pw

m

G

Dbmax

ibmax

0.55

1875

0.7
0.7
0.7

9525
13625

9525

0.26
0.33
0.336
0.333

0.2368
0.31
0.313
0.31

Theo Bng 15 TCVN 4054-2005: imax = 7%.
Theo Bng 16 TCVN 4054-2005: Limax = 500m vi imax = 7%.
Theo Bng 17 TCVN 4054-2005: Limin = 150m
T 2 iu kin xe cú th di chuyn c trờn ng thỡ dc dc ln nht m
mỡnh cú th b trớ trờn ng u ln hn dc dc ti a m TCN 4054- 05 a
ra.
Kin ngh chn dc dc ln nht theo tiờu chun l imax=7%.
b.

Bỏn kớnh ti thiu ca ng cong ng li:
c xỏc nh t iu kin m bo tm nhỡn:



Mt chiu:

R1


S12
752

2812.5 m
2d1 2 1

Vi: S1: C ly tm nhỡn mt chiu.
d1: Khong cỏch t mt ngi lỏi xe n mt ng.


Hai chiu:

R2



S22

2 2 d



2



S22 1502

2812.5 m
8.d 8 1


i
Theo Bng 19 TCVN 4054-2005: R lo
min 2500m
i
Vaọ
y ta choùn R lo
min 2500m

c.

Bỏn kớnh ti thiu ca ng cong ng lừm:
m
R loừ
min c xỏc nh theo 2 iu kin:

*Theo iu kin m bo khụng gõy khú chu i vi hnh khỏch v khụng góy
nhớp xe do lc ly tõm :
m
R loừ
min

V2
a
lt

Trong ú :

+ alt = 0.5 ữ 0.7 (m/s2) : gia tc ly tõm cho phộp.


GIO VIấN HNG DN:T.S NGUYN PHAN ANH
SINH VIấN THC HIN :NGUYN NG TUYấN
LP
:KCD51-DH

Trang 25


×