Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty Cổ Phần Quản Lý & Xây Dựng Công Trình Giao Thông 236

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.93 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Tên viết tắt Chú giải
CPQL&XDCTGT236 Cổ Phần Quản Lý và Xây Dựng Công
Trình Giao Thông
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
XDCTGT Xây dựng công trình doanh nghiệp
CBCNV Cán bộ công nhân viên
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NVL Nguyên vật liệu
GTGT Gía trị gia tăng
XDCB Xây dựng cơ bản
TSCĐ Tài sản cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh
CNV Công nhân viên
TNDN Thu nhậ doanh nghiệp
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG
Khởi công công trình..........................................................................................5
VL mua về nhập kho của công ty.......................................................................5
Xuất kho cho các công trình thi công.................................................................5
Hoàn thiện công trình.........................................................................................5
Bàn giao công trình.............................................................................................5
3
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức lớn cho các
doanh nghiệp đồng thời cũng mang lại những lợi ích cho người tiêu dùng. Các doanh


nghiệp muốn tồn tại được thì phải có phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp để
sản phẩm của mình có thể cạnh tranh và đáp ứng được nhu cầu thị trường. Để làm được
điều đó các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch
toán đóng vai trò rất quan trọng để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra,
giảm sát việc sử dụng tài sản nhằm đảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục, sử dụng
một cách một cách hiệu quả nhất các yếu tố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh đồng thời phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế từ đó đưa ra các kế hoạch, dự
án và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì? Bằng
nguyên vật liều nào? Mua ở đâu và xác định kinh tế ở từng thời kỳ. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần xây dựng quyy trình hạch toán một cách khoa học và hợp lý là vô cùng quan
trọng.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác để hòa nhập với nền kinh tế thị trường, công ty
Cổ Phần Quản Lý và Xây Dựng Công Trình Giao Thông 236 luông coi trọng công tác
hạch toán kế toán coi đó là công cụ quản lý không thể thiếu trong hoạt động sản xuất
kinh daonh của mình.
Trong một thời gian ngắn tìm hiểu về công ty Cổ Phần Quản Lý và Xây Dựng Công
Trình Giao Thông 236 được sự giúp đỡ của các anh chị tại phòng kế toán của công ty và
được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Hữu Ánh, em đã hoàn thành Báo cáo Thực Tập
Tổng Hợp.
Nội dung Báo cáo Thực Tập Tổng Hợp gồm:
Chương 1 : Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bọ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Quản Lý & xây Dựng Công Trinh Giao
Thông 236
Chương 2 : Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty Cổ Phàn Quản Lý &
Xây Dựng Công Trình Giao Thông 236
Chương 3 : Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty Cổ Phần Quản Lý
& Xây Dựng Công Trình Giao Thông 236
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN QUẢN LÝ & XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 236
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Quản Lý và Xây
Dựng Công Trình Giao Thông 236.
Công ty cổ phần Quản lý và Xây dựng công trình giao thông 236 có trụ sở giao
dịch tại Hoàng Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội, là một công ty thành viên thuộc Khu quản lý
đường bộ II , Trực thuộc Cục đường bộ Việt Nam.
Công ty CPQL & XDCTGT 236 hiện nay tiền thân là Phân khu quản lý đường bộ
236 được thành lập ngày 01/7/1992 tách ra từ Xí nghiệp xây dựng đường bộ 210, với
chức năng nhiệm vụ chính là Quản lý, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa vừa trên tuyến
quốc lộ 1A từ Km0 Hữu Nghị Quan - tỉnh Lạng Sơn đến Km285+500 Dốc Xây - tỉnh
Thanh Hoá.
Đầu năm 1998, trong xu thế phát triển chung của đất nước và nhất là sau những
thành tựu đã đạt được sau gần 10 năm đổi mới. Để cho phù hợp với tình hình mới và
cũng là để phát huy hết khả năng của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đường bộ. Bộ
Giao thông vận tải - Cục Đường bộ Việt Nam đã quyết định chuyển đổi các phân khu
quản lý đường bộ thành các Doanh nghiệp công ích hoạt động trong lĩnh vực Giao thông
vận tải.
Phân khu Quản lý Đường bộ 236 được chuyển đổi theo quyết định số
473/1998/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/3/1998 với tên gọi là Công ty CPQL & XDCTGT
236. Có nhiệm vụ quản lý, khai thác và trung đại tu các công trình đường bộ trên địa
phận quốc lộ 1A đoạn tuyến khu vực phía Bắc 70% sản lượng của công ty là do Nhà nư-
ớc giao, còn lại 30% là do công ty tự tìm kiếm
Qua 10 năm hoạt động, được sự chỉ đạo của Cục đường bộ Việt Nam và Khu quản
lý đường bộ II, cùng với sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ, Công ty đã luôn hoàn thành
kế hoạch được giao, tìm kiếm thêm công ăn việc làm đảm bảo kết hợp hài hoà giữa 3 lợi
ích: Lợi ích xã hội, lợi ích công ty và lợi ích của cán bộ công nhân viên. Nói một cách
khác là Công ty đã đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, nộp Ngân sách đầy đủ,
2
sản xuất kinh doanh có lãi, tích luỹ nội bộ, đời sống của anh chị em, trong Công ty dần

từng bước được cải thiện và nâng cao.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Cổ Phần Quản Lý
và Xây Dựng Công Trình Giao Thông 236.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ Phần Quản Lý và Xây Dựng Công Trình
Giao Thông 236.
1.2.1.1. Chức năng
Phân khu Quản lý đường bộ 236 là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Tổng cục
Đường bộ Việt Nam; Thực hiện chức năng quản lý, bảo trì, khai thác hệ thống công
trình đường bộ và thực thi một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải
đường bộ trên địa bàn các tỉnh phía bắc
Phân khu Quản lý đường bộ 236 có tư cách pháp nhân, có con dấu, được hưởng
kinh phí từ ngân sách nhà nước, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
1.2.1.2. Nhiệm vụ
Có nhiệm vụ quản lý, khai thác và trung đại tu các công trình đường bộ trên địa
phận quốc lộ 1A đoạn tuyến khu vực phía Bắc 70% sản lượng của công ty là do Nhà nư-
ớc giao, còn lại 30% là do công ty tự tìm kiếm.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Cổ Phần Quản Lý và
Xây Dựng Công Trình Giao Thông 236.
Công ty CPQL & XDCTGT 236 tổ chức hoạt động với một số nghề sản xuất kinh
doanh trong đó chủ yếu là hoạt động xây dựng, sửa chữa các công trình giao thông các
loại và xây dựng công trình công nghiệp dân dụng loại vừa và nhỏ phục vụ ngành giao
thông vận tải do cấp trên giao hoặc Công ty tự tìm kiếm, liên doanh liên kết. Với đặc
điểm riêng của sản phẩm xây dựng, nó tác động trực tiếp đến công tác quản lý. Quy mô
công trình giao thông rất lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài
chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với các đơn vị xây dựng
là phải xây dựng nên mức giá dự toán, dự toán thiết kế và dự toán thi công. Trong quá
trình sản xuất thi công giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản
thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình, giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm thu,
kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp

đồng kinh tế đã ký kết. Bên cạnh sự tác động của đặc điểm xây dựng thì việc tổ chức
3
quản lý sản xuất, hạch toán kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình
công nghệ. Ở Công ty hiện nay gồm có ba quy trình công nghệ chính là làm đường mới,
vá sửa đường và rải thảm đường bê tông Asphalt.
Là một DNNN thuộc Khu quản lý đường bộ II - Bộ Giao thông vận tải, Công ty
CPQL & XDCTGT 236 hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập, có con dấu riêng, có bộ máy kế toán, sổ kế toán riêng và được phép mở tài khoản tại
Ngân hàng. Công ty là một bộ phận trung tâm đứng đầu, chỉ đạo mọi hoạt động diễn ra
tại 6 hạt quản lý đường bộ, 3 đội công trình trực thuộc. Đồng thời là người chịu trách
nhiệm trước bộ phận chủ quản, các cơ quan Nhà nước cũng như các bên liên quan về
toàn bộ hoạt động của Công ty. Với tư cách pháp nhân Công ty có thể đứng ra vay vốn,
đấu thầu công trình, nhận thầu xây dựng. Trên cơ sở hợp đồng thi công đã được ký kết
công ty tiến hành giao khoán cho 8 đơn vị sản xuất thi công. Do quản lý tuyến đường
dài, các công trình có địa điểm thi công khác nhau thời gian thi công lâu dài mang tính
đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành 6 Hạt quản lý đường
bộ , 3 đội công trình là:
+ Hạt quản lý sửa chữa đường bộ 1.
+ Hạt quản lý sửa chữa đường bộ 2.
+ Hạt quản lý sửa chữa đường bộ 3.
+ Hạt quản lý sửa chữa đường bộ Pháp Vân, Cầu Giẽ.
+ Hạt quản lý sửa chữa đường bộ 5.
+ Hạt quản lý sửa chữa đường bộ 6.
+ Đội công trình 36.
+ Đội thi công cơ giới 36.
+ Đội quản lý thiết bị điện
Mỗi đơn vị lại được sắp xếp tổ chức thành các tổ sản xuất, được phân công nhiệm
vụ cụ thể tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công. Ở mỗi đội công trình lại có một đội
trưởng, đội phó và các nhân viên kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về
mặt kinh tế kỹ thuật, phụ trách từng tổ sản xuất là các tổ trưởng.

Công ty luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ do Nhà nước giao: Đảm bảo hệ
thống giao thông đoạn do Công ty quản lý thông suốt, luôn đúng và đảm bảo chất lượng
về cầu đường bộ. Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước và người lao động.
4
Bên cạnh đó Công ty cũng không ngừng đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh
bằng cách tìm kiếm thực hiện những gói thầu nhỏ hoặc liên doanh, liên kết với các đối
tác trong nước và nước ngoài để thực hiện những gói thầu lớn.
1.2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty Cổ Phần Quản Lý và Xây
Dựng Công Trình Giao Thông 236.
Sơ đồ1.1. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty

Công ty CPQL & XDCTGT 236 là doanh nghiệp xây dựng sản xuất kinh doanh
chủ yếu là thi công, xây mới nâng cấp các công trình dân dụng và công nghiệp, công
trình công cộng. Đó là sản phẩm xây dựng có quy mô vừa và lớn, mang tính đơn chiếc
thời gian sản xuất kéo dài chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư
lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế
dự toán xây dựng, giá trúng thầu hạng mục công trình do Bên A cung cấp đề tiến hành
hoạt động thi công.
Khởi công công trình
VL mua về nhập kho
của công ty
Xuất kho cho các công
trình thi công
Hoàn thiện công trình
Bàn giao công trình
5
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Cổ
Phần Quản Lý và Xây Dựng Công Trình Giao Thông 236.
Công ty CPQL & XDCTGT 236 là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập
vì vậy bộ máy sản xuất của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng

thành các phòng ban thực hiện các chức năng quản lý nhất định, cụ thể :
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy quản lý của Công ty có các chức năng, nhiệm vụ sau:
* Giám đốc: Là người phụ trách chung, quản lý Công ty về mọi mặt hoạt động, là
người chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động của Công ty mình. Giám đốc
không chỉ quản lý các phòng ban, hạt, đội thông qua các phó giám đốc hay trưởng
GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN GIÁN TIẾP BỘ PHẬN TRỰC TIẾP
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
QUẢN

GIAO
THÔNG
PHÒNG
KINH
TẾ KẾ
HOẠCH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
CÁN BỘ

LĐ-TL
HẠT
QL
ĐB
2
HẠT
QL
ĐB
3
HẠT
QL
ĐB
5
HẠT
PHÁP
VÂN-
CẦU
GIẼ
ĐỘI
CÔNG
TRÌNH
36
ĐỘI THI
CÔNG
CƠ GIỚI
ĐỘI
QUẢN

THIẾT
BỊ ĐIỆN

HẠT
QL
ĐB
6
HẠT
QL
ĐB
1
TRẠM
THU
PHÍ
LƯỜNG
MẸT
6
phòng mà có thể xem xét và chỉ đạo trực tiếp từng nơi khi cần thiết. Giám đốc có các
phó giám đốc và các trưởng phòng giúp đỡ trong việc điều hành công việc.
Giám đốc hiện nay của Công ty CPQL & XDCTGT 236 là Ks: Vũ Duy Hồng
* 02 Phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc trong công việc quản lý và điều hành
sản xuất của Công ty trong lúc giám đốc đi vắng.
Công ty CP QL & XDCTGT 236 hiện nay có 02 Phó giám đốc.
- Phó giám đốc phụ trách nội chính: Nguyễn Văn Tự
Phụ trách công việc Thanh tra giao thông và toàn bộ nội vụ, đời sống của toàn bộ
công ty. Trực tiếp phụ trách các phòng:
+ Phòng hành chính.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Dương Tuấn Anh
Phụ trách về kĩ thuật thi công và an toàn thi công. Trực tiếp phụ trách các phòng
+ Phòng Quản lý giao thông ( Phòng kỹ thuật)
+ Phòng kinh tế kế hoạch.
+ Trạm thu phí cầu Lường Mẹt
* Phòng tổ chức cán bộ lao động-tiền lương. Có nhiệm vụ:

+ Quản lý toàn bộ hồ sơ của cán bộ công nhân viên
+ Giải quyết chính sách chế độ cho người lao động theo đúng chế độ qui định của
Nhà nước: Lương, thưởng, phúc lợi, đào tạo....
+ Bố trí điều động bổ nhiệm công tác cho CBCNV ....
+ Lập kế hoạch qũy tiền lương, duyệt lương cho các đơn vị, tổ chức thi nâng bậc l-
ương cho CBCNV, lập kế hoạch bảo hộ lao động.
* Phòng Quản lý giao thông
Quản lý toàn bộ công tác sửa chữa thường xuyên, từ công việc giao khoán đến
nghiệm thu thanh toán cho các đơn vị.
- Lập hồ sơ thiết kế các công trình sửa chữa vừa, tổ chức thi công các công trình
sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản.
7
- Tổ chức giám sát và nghiệm thu công trình với cấp trên cũng như với các chủ
đầu tư khác.
- Thanh quyết toán về khối lượng và lập hồ sơ hoàn công.
* Phòng kinh tế kế hoạch
- Lập dự toán các công trình sửa chữa thường xuyên, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn
và các công trình kinh doanh ngoài.
- Lên phiếu giá các công trình hoàn thành, nghiệm thu bàn giao công trình với chủ
đầu tư.
- Lập kế hoạch cung cấp và quản lý vật tư của toàn bộ công ty.
- Tìm kiếm việc làm, tham gia đấu thầu và ký hợp đồng thi công công trình.
* Phòng hành chính
- Mua sắm văn phòng phẩm cấp phát cho các phòng ban
- Điều hành xe phục vụ công tác cho khối văn phòng.
- Nhận - gửi công văn đi đến.
- Phụ trách y tế theo dõi sức khoẻ, khám chữa bệnh, Bảo hiểm y tế và một số công
việc nội vụ khác như Tổ chức hội nghị, tiếp khách....
* Phòng kế toán - tài chính
- Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn Công ty

- Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các
bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ ghi chép ban đầu, chế độ
hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình sản xuất.
- Hạch toán, quyết toán làm báo cáo quyết toán theo chế độ báo cáo kế toán của
Nhà nước.
1.4.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Quản Lý và
Xây Dựng Công Trình Giao Thông 236.
Trong những năm qua Công ty đã không ngừng lớn mạnh và trở thành một đơn vị
đầu ngành về quản lý và XDCTGT. Từ chỗ làm ăn thua lỗ, hàng năm phải nợ vốn của
8
Nhà nước đến nay Công ty đã hoàn thành trả hết nợ và bước đầu làm ăn có lãi, đời sống
của CBCNV trong Công ty từng bước được cải thiện. Có được thành quả như vậy là do
Công ty đã có kế hoạch, chiến lược phát triển hợp lý trong sự biến động không ngừng
của nền kinh tế thị trường cùng với sự lãnh đạo đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty
cùng với sự cố gắng hết mình của CBCNV trong Công ty.
BẢNG1.1- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
T
T
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009Năm 2010
1 G/trị sản lượng TH triệu đ 44.714 45.642 47.749
2 Doanh thu. triệu đ 40.134 42.568 43.672
3 Vốn kinh doanh triệu đ 14.789 15.051 15.389
Vốn ngân sách triệu đ 14.085 14.700 14.700
Vốn tự bổ sung triệu đ 704 351 689
4 Nộp ngân sách triệu đ 1.410 1.496 1.535
5. Lợi nhuận triệu đ 385 410 430
6. Thu nhập bình quân NgànĐ 1.250 1.350 1.368
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán tổng hợp)
9

CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN QUẢN LÝ & XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 236
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Quản Lý và Xây Dựng Công
Trình Giao Thông 236.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, để đáp ứng
yêu cầu quản lý và trình độ của các cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của Công ty được tổ
chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán, vào sổ…
đều tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Tại các đội công trình không tổ chức bộ
máy kế toán mà chỉ bố trí từ 1 đến 2 nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm
tra công tác hạch toán ban đầu: Thu thập ghi chép sổ sách hạch toán đơn giản, cuối
tháng chuyển chứng từ, các báo cáo về phòng tài chính kế toán của Công ty để tiến hành
công việc kế toán. Ở các đội công trình, các hạt quản lý việc nhận và cấp phát vật liệu
tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công và kế hoạch cung ứng vật của Công ty cho từng
công trình. Việc nhập-xuất vật tư đều phải cân đo cụ thể, từ đó lập các phiếu nhập kho
và làm thủ tục thanh toán tiền nộp về phòng kế toán, các phiếu nhập kho được tập hợp
làm cơ sở cho việc kiểm kê cuối kỳ. Các đội trưởng, hạt trưởng sản xuất quản lý và theo
dõi tình hình lao động trong đội, trong hạt, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
công, bảng theo dõi thanh toán chi phí nhân công, chí phí nhân viên quản lý đội.
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các đội công trình, các hạt quản lý sau khi được
tập hợp, phân loại sẽ được đính kèm với “Giấy đề nghị thanh toán” do đội trưởng hoặc
kế toán đội lập có xác nhận của kỹ thuật Công ty gửi lên phòng kế toán xin thanh toán
cho các đối tượng được thanh toán. Ở phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ
ban đầu, kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, hệ thống
hoá các số liệu và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời,
dựa trên các báo cáo kế toán đã lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp
lãnh đạo trong công việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán - tài chính của Công ty gồm 7 người được phân công công việc
như sau :
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán của công ty

10

×