Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Sách và VHP Quảng Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.24 KB, 31 trang )

Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế
giới. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế thì các doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Nhiều nghiên cứu
và thực tế đã chỉ ra rằng chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một động lực
quan trọng thúc đẩy phát triển và đổi mới kinh tế - xã hội. Sự xuất hiện của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thực sự định nghĩa lại những mảng thị trường
hoàn toàn mới, khởi đầu cho những làn sóng sáng tạo - đổi mới không ngừng
không chỉ cho quốc gia mà cả thế giới. Chính vì vậy mà rất nhiều doanh
nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên một
cách nhanh chóng. Cùng với sự tăng trưởng đó vấn đề tri thức của con người
cũng được đặt lên hàng đầu, đã có rất nhiều Công ty kinh doanh sách ra đời
để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Công ty TNHH Sách và VHP
Quảng Lợi là một dẫn chứng. Là một trong những công ty tiên phong về
mảng này, nên công ty đã từng bước chiếm lĩnh thị trường, khẳng định vững
chắc thương hiệu. Từ khi thành lập Công ty luôn chú trọng công tác hoàn
thiện sản phẩm giúp cho người sử dụng có thể tiếp cận một cách đơn giản và
đáp ứng nhu cầu cung cấp các thông tin cho các nhà quản trị. Nhờ chất lượng
sản phẩm tốt mà thị trường cung cấp sản phẩm của công ty tăng trưởng một
cách nhanh chóng. Bộ máy kế toán trong Công ty chuyên nghiệp giúp quản lý
chặt chẽ tài chính của công ty đồng thời cung cấp thông tin kịp thời và chính
xác cho ban giám đốc.
Chính vì vậy em đã chọn Công ty để hoàn thành chương trình thực tập tốt
nghiệp chuyên ngành.
Do thời gian có hạn em đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu và nhận được sự
giúp đỡ tận tình của giảng viên: Th.S Bùi Thị Minh Hải, cùng các anh chị
phòng tổ chức và phòng kế toán tại Quý Công ty TNHH Sách và VHP Quảng
Lợi đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Sinh viên: Phạm Thị Thủy 1 GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán


Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập của em gồm ba phần chính:
Phần 1. Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH Sách và VHP Quảng Lợi
Phần 2. Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Sách
và VHP Quảng Lợi
Phần 3. Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
TNHH Sách và VHP Quảng Lợi
Hà nội ngày 20, tháng 11, năm 2011
Sinh viên
Phạm Thị Thủy
PHẦN 1:
Sinh viên: Phạm Thị Thủy 2 GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TNHH
SÁCH VÀ VHP QUẢNG LỢI.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sách và
VHP Quảng Lợi
Các thông tin cơ bản về Công ty bao gồm:
Tên thường gọi: Công ty TNHH Sách và VHP Quảng Lợi
Tên giao dịch: Quang Loi Cultural Product And Book Company Limited
Tên viết tắt: QL Book Co.,LTD
Trụ sở chính: 32 Gia Ngư- Hàng Bạc – Hoàn Kiếm- Hà Nội
Điện Thoại: (043) 717 3469
Fax: (043) 926 2126
Email :
Số tài khoản giao dịch:
Mã số thuế: 0103857484
Công ty TNHH Sách và VHP Quảng Lợi là một doanh nghiệp tư nhân độc
lập hoàn toàn về kinh tế, được thành lập theo quyết định số 0102039039 ngày

22/05/2007 của uỷ ban thành phố Hà Nội .
Công ty TNHH Sách và VHP Quảng Lợi được thành lập từ năm 1986 với
thương hiệu Nhà sách 51 Đinh Tiên Hoàng. Mặt hàng chủ lực của công ty lúc
bấy giờ mới chỉ là mảng sách thiếu nhi, sách văn học, sách khoa học đời sống,
từ điển. Sau hơn 25 năm hoạt động, với chiến lược kinh doanh là phát triển,
mở rộng và chuyên nghiệp hóa các lĩnh vực hoạt động, Công ty TNHH Sách
và VHP Quảng Lợi đã không ngừng phát triển và gia tăng mạng lưới hoạt
động. Đến nay, Công ty đã có hơn 20 mảng sách, lịch với hàng triệu đầu sách
khác nhau của các nhà xuất bản uy tín, bao gồm: Sách giáo khoa, sách tham
khảo, sách ôn thi, sách thiếu nhi, sách khoa học đời sống, sách từ điển, lịch
các loại …với nguồn gốc đảm bảo, mức chiếu khấu hợp lý.
Sinh viên: Phạm Thị Thủy 3 GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sách và
VHP Quảng Lợi.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty TNHH Sách và VHP
Quảng Lợi
Công ty TNHH Sách và VHP Quảng Lợi là Công ty hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh thương mại thông qua quá trình kinh doanh Công ty nhằm khai thác có
hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp,
tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời sống cho công nhân viên . Công ty TNHH
Sách và VHP Quảng Lợi có chức năng kinh doanh các mặt hàng sách, truyện, lịch,
văn phòng phẩm, phục vụ cho hoạt động giáo dục và theo nhu cầu tiêu dùng trên
nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân
sách, hoạt động kinh doanh theo luật pháp, đồng thời không ngừng nâng cao đời
sống của công nhân viên trong toàn Công ty quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ
thiện, góp phần làm cho xã hội tốt đẹp hơn, và thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
* Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành và
thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
* Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp tự tạo thêm

nguồn vốn để đảm baỏ cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh
doanh của công ty thực hiện tự trang trải về tài chính kinh doanh có lãi đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng của xã hội sử dụng đúng chế độ chính sách quy định và có hiệu
quả các nguồn vốn đó.
* Nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Xây dựng chiến lược và phát triển , mở rộng thêm nhiều mặt hàng, khai thác
thêm nhiều đầu sách, nhiều khách hàng hơn nữa.
* Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến
kinh doanh của Công ty. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành hàng đăng
ký, chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh của mình và
chịu trách các hợp đồng kinh nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm
Sinh viên: Phạm Thị Thủy 4 GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán
hàng hoá, dịch vụ do Công ty thực hiện, về tế, hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp
đồng liên doanh và các văn bản khác mà Công ty ký kết.
* Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của bộ luật
lao động .
* Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn ,tài n, các
quỹ, về hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước
quy định, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH Sách và VHP Quảng Lợi
Công ty TNHH Sách và VHP Quảng Lợi là công ty hoạt động nhiều năm
trong lĩnh vực sách, văn phòng phẩm, hợp tác kinh doanh, liên kết với rất
nhiều nhà xuất bản, nhà sách lớn trên phạm vi cả nước như : Nhà XB Giáo
Dục, Nhà XB ĐH Sư phạm, Công Ty Sách Hà Nội…
Phương thức bán hàng ở Công ty TNHH Sách và VHP Quảng Lợi
Hoạt động chủ yếu của Công ty là bán buôn, bán lẻ các loại sách, tài liệu
tham khảo phục vụ hoạt động giáo dục, dạy và học của học sinh và giáo viên.
* Bán buôn

Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, nhưng hàng hoá được
bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Khi nghiệp vụ bán buôn phát
sinh tức là khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, khi hợp đồng kinh tế đã được
ký kết Phòng Kế toán của Công ty lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập
thành ba liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để
thanh toán. Phòng Kế cũng lập toán phiếu xuất kho, phiếu nhập kho cũng
được lập thành 3 liên.
Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá đơn GTGT
được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết
phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ tiền hàng.
Sinh viên: Phạm Thị Thủy 5 GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán
Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hoá đơn GTGT của nhân viên bán hàng,
kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu. Nếu khách hàng yêu cầu
cho một liên phiếu thu thì tuỳ theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết ba liên
phiếu thu sau đó xé một liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc
thanh toán đã hoàn tất.
Trong phương thức bán buôn, Công ty sử dụng hình thức bán buôn qua
kho. Theo hình thức này, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân
viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho do
Phòng Kế toán lập đến kho để nhận đủ hàng và mang hàng giao cho người
mua. Hàng hoá được coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký xác nhận
trên hoá đơn khiêm phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể bằng tiền
mặt hoặc tiền gửi.
* Bán lẻ lớn
Phương thức bán lẻ lớn thì cũng tương tự giống như phương thức bán
buôn tuy nhiên bán với số lượng ít hơn bán buôn, khách hàng không thường
xuyên như bán buôn.
Trên cơ sở đặt hàng của người mua, Phòng Kế toán lập hoá đơn GTGT,
hoá đơn GTGT được viết thành 3 liên: liên1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho khách

hàng, liên 3 dùng để thanh toán.
Dựa vào hoá đơn GTGT kế toán công nợ viết phiếu thu và thủ quỹ dựa
vào phiếu thu đó để thu tiền hàng. Khi đã nhận đủ số tiền hàng theo hoá đơn
của nhân viên bán hàng thủ quỹ sẽ ký vào phiếu thu.
Phương thức bán lẻ lớn, công ty áp dụng hình thức bán qua kho.
* Bán lẻ nhỏ
Hình thức bán lẻ nhỏ được áp dụng tại kho của Công ty, khách hàng đến
trực tiếp kho của Công ty để mua hàng. Công ty thực hiện bán lẻ theo phương
thức thu tiền tập trung tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thì kế
Sinh viên: Phạm Thị Thủy 6 GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán
toán lập hoá đơn GTGT. Trường hợp bán lẻ nhưng khách hàng yêu cầu đưa
hàng đến tận nhà thì kế toán hàng hoá cũng lập hoá đơn GTGT sau đó giao
cho nhân viên bán hàng 2 liên. Sau khi đã giao hàng và thu tiền xong, nhân
viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng cho phòng kế toán kèm hoá đơn
GTGT ( liên 3- liên xanh).
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty TNHH Sách và VHP
Quảng Lợi.
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt, Công ty Quảng Lợi tổ chức
bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu, đứng đầu là Giám đốc - người có
quyền lực cao nhất, giúp việc cho Giám đốc có 1 Phó Giám đốc, một kế toán trưởng
và một số chuyên viên khác, dưới là một hệ thống phòng ban chức năng:
Sinh viên: Phạm Thị Thủy 7 GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
- Giám đốc: Giám đốc người đứng đầu bộ máy quản lý, là lãnh đạo cao
nhất trong mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước
về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty. Theo hệ thống quản
lý, Giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn sau:

+ Tổ chức, điều hành Công ty hoàn thành mọi chỉ tiêu, kế hoạch được
giao;
+ Xây dựng chính sách chung, chính sách chất lượng, chính sách môi
trường và chính sách trách nhiệm xã hội. Đề ra các mục tiêu về chất
lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội của Công ty;
+ Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên trong hệ thống
quản lý;
+ Cung cấp đầy đủ nguồn lực để duy trì hoạt động của hệ thống quản
lý;
+ Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành, kiểm tra các hoạt động của
Công ty;
+ Định kỳ tổ chức các cuộc họp kiểm tra xem xét các hoạt động của
các hệ thống quản lý tại Công ty;
+ Phân công trách nhiệm, quyền hạn cho ban giám đốc, trưởng bộ
phận.
- Phó Giám đốc: Trợ giúp Giám đốc quản lý, giám sát hoạt động của Công ty và
giải quyết các công khi được Giám đốc giao phó.
- Phòng Kế hoạch: Có nhiệm vụ nghiên cứu và khai thác nguồn hàng và thị
trường tiêu thụ , là nơi các quyết định mua hàng, đặt hàng và tổ chức phân phối hàng
hoá.
- Phòng Kinh doanh : Có nhiệm vụ lập kế hoạch bán sản phẩm theo các
đơn đặt hàng, kế hoạch dự trữ sản phẩm, đồng thời nghiên cứu thị trường,
phân tích đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn,
từng thời kỳ trình Ban giám đốc duyệt; mở rộng thị trường tiêu thụ sản
Sinh viên: Phạm Thị Thủy 8 GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán
phẩm, đưa ra những biện pháp để nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng.
- Phòng Kế toán: Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng
và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.

Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản;
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của công ty.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán cho các đối tượng trong và ngoài doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật. Lập các báo cáo quản trị kinh doanh nội
bộ theo yêu cầu của các cấp lãnh đạo giúp cho lãnh đạo đưa ra các quyết
định nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
- Phòng Hành chính: Thực hiện công tác văn thư, hành chính thông tin nội
bộ và giao liên bên ngoài. Quản lý nhân sự, thực hiện các chính sách với
người lao động. Quản lý lao động, định mức tiền lương, tạm ứng, thanh toán
lương cho tất cả người lao động. Quản lý công tác an ninh, trật tự, quân sự và
tổ chức bảo vệ Công ty.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Sách và
VHP Quảng Lợi.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm:
Đơn vị: Đồng
Sinh viên: Phạm Thị Thủy 9 GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm.
Nhận xét:
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của công ty ta thấy doanh thu của công ty
tăng lên một cách nhanh chóng qua các năm. Năm 2008 doanh thu đạt 1tỷ đồng, kết
quả bán hàng của doanh nghiệp tăng nhanh chóng khi sản phẩm được các doanh
nghiệp lựa chọn, đặc biệt đã mở rộng ra thị trường trong cả nước. Doanh thu năm
Sinh viên: Phạm Thị Thủy 10 GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán
2009 cao gấp 1,5 lần so với năm 2008 đạt 1,5 tỷ đồng. Năm 2010 doanh thu tiếp tục
tăng gần 2 lần so với năm 2009 đạt mức hơn 2,3 tỷ. Theo như tình hình kinh doanh

qua các năm dự kiến doanh thu của năm nay sẽ tăng gấp 2 lần năm 2010.
Giá vốn hàng bán của sản phẩm qua 3 năm tăng không đáng kể nguyên nhân là
do sản phẩm của công ty chủ yếu là các loại sách vở, cho nên chi phí nghiên cứu tăng
không đáng kể. Năm 2009 giá vốn tăng 20 triệu đồng so với năm 2008 lên 70 triệu
đồng tương ứng tăng 40% chi phí về giá vốn so với năm trước. Năm 2010 giá vốn
tăng 60 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với 85% chi phí giá vốn năm trước.
Chi phí bán hàng của công ty cũng tăng qua các năm do việc mở rộng quy mô
hoạt động, chi phí chủ yếu là khấu hao thiết bị dùng cho bộ phận bán hàng, đặc biệt là
lượng nhân viên bán hàng, sang năm nay quy mô mở rộng hơn nữa nên chi phí bán
hàng cũng tăng hơn.
Chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào chi phí thành lập doanh
nghiệp, tranh trí văn phòng và mua sắm thiết bị, cộng với chi phí khác như lương ban
giám đốc, các bộ phận gián tiếp khác.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Do công ty mới thành lập nên được kết
chuyển lỗ trong 5 năm đầu thành lập.
Lợi nhuận sau thuế tăng nhanh trong các năm, năm 2009 so với năm 2008
lãi không nhiều, tuy nhiên năm 2010 lợi nhuận đã tăng lên 90 triệu đây là 1
dấu hiệu tốt. dự kiến trong các năm tới công ty ngày càng phát triển, thu được
lợi nhuận cao hơn nữa.
Bên cạnh đó quy mô của công ty thể hiện cụ thể qua số lượng nhân
viên trong công ty càng gia tăng, theo đó mức lương bình quân tính theo
đầu người cũng tăng theo. Kể từ năm 2008 đến 2010 số lượng nhân viên
đã tăng hơn 3 lần và mức thu nhập bình quân tăng gần 2 lần, cho thấy
hoạt động kinh doanh của công ty đã có hiệu quả và chính sách đãi ngộ
đối với người lao động khá cao theo các năm. Công ty luôn có chính sách
khuyến khích người có năng lực và kinh nghiệm, bên cạnh đó tìm kiếm
Sinh viên: Phạm Thị Thủy 11 GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Báo cáo tổng hợp Khoa kế toán
nguồn nhân lực mới để đào tạo thế hệ kế cận, do đó có thể dự kiến trong
các năm tới công ty sẽ càng phát triển và thu được lợi nhuận cao hơn nữa.

Bảng cân đối kế toán từ năm 2008- 2010:
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng cộng tài sản 422,918,907 420,832,159 517,270,578
Tài sản ngắn hạn 393,902,582 225,833,970 258,941,900
Tài sản dài hạn 29,016,325 194,998,189 258,328,678
Tổng cộng nguồn vốn 422,918,907 420,832,159 517,270,578
Nợ phải trả 211,046662 130,883,601 141,997,476
Nợ ngắn hạn 76,131,286 67,169,342 66,880,260
Nợ dài hạn 134,915,376 63,714,259 75,117,216
Vốn chủ sở hữu 211,872,245 289,948,558 375,273,102
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán qua các năm.
Tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu của công ty từ năm 2009 đã giảm đi so với
năm 2008 là 45%, đến năm 2010 còn 38%. Có được điều này là do vốn
chủ sở hữu tăng khá cao sau từng năm, cụ thể, vốn chủ sở hữu năm 2009
tăng 1,37 lần, năm 2010 tăng 1,29 lần so với năm 2009. Điều này cho thấy
công ty đã tạo được sự uy tín nhất định đối với các nhà đầu tư. Bên cạnh
đó số nợ phải trả giảm đi do hoạt động kinh doanh của công ty đã có lãi
chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty ngày càng cao.
Sinh viên: Phạm Thị Thủy 12 GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải

×