Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

nghiên cứu giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty điện thoại đường dài viette

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.46 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập

Khoa: Khoa học Quản lý
Mục lục
Trang

Phần I : Lời mở đầu......................................................................................5
Phần II : Nội dung.........................................................................................7
Chương I : Cơ sở lý luận. ..............................................................................7
I . Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp........................................7
1 . Khái niệm................................................................................................... 7
2 . Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh................................................9
3 . Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh..................................................10
4 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh..................12
4.1 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.....................................................12
4.2 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận.......................................................14
5 . Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh........................................18
5.1 Các nhân tố nội bộ doanh nghiệp..............................................................18
5.2 Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi .................................................22
II . Các nhân tố quản lý ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh............24
1 . Các nhân tố quản lý theo quá trình.............................................................24
1.1 Nhân tố kế hoạch.......................................................................................24
1.2 Nhân tố tổ chức.........................................................................................25
1.3 Nhân tố lãnh đạo........................................................................................26
1.4 Nhân tố kiểm tra .......................................................................................27
2 . Các nhân tố quản lý theo lĩnh vực..............................................................27
2.1. Quản lý Marketing ...................................................................................27

Nguyễn Minh Thảo

1



Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
2.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển.............................................28
2.3. Quản lý sản xuất.......................................................................................29
2.4. Quản lý tài chính......................................................................................29
2.5. Quản lý nguồn nhân lực ..........................................................................30
2.6. Quản lý chất lượng...................................................................................30
Chương II : Thực trạng hiệu quả của sản xuất kinh doanh và các nhân tố
quản lý..............................................................................................................31
I . Khái quát về Công ty điện thoại đường dài Viettel.....................................31
1 . Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.............................................31
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty..............................................................32
2.1 Chức năng..................................................................................................32
2.2 Nhiệm vụ...................................................................................................32
3. Mục tiêu chiến lược phát triển của Cơng ty................................................33
3.1. Thuận lợi..................................................................................................33
3.2. Khó khăn .................................................................................................34
II . Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty..............................34
1. Đặc điểm tình hình................................................................................55
1.1.

Đặc điểm tình hình năm 2004..........................................................35

1.2.

Đặc điểm tình hình năm 2005..........................................................35


2 . Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh............................................37
III . Thực trạng các nhân tố quản lý................................................................42
1. Nhân tố theo q trình...........................................................................42
1.1.

Thực trạng về cơng tác lập kế hoạch................................................42

1.2.

Thực trạng về công tác tổ chức........................................................44

Nguyễn Minh Thảo

2

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
1.3. Thực trạng về công tác lãnh đạo......................................................47
1.4.

Thực trạng về công tác kiểm tra.......................................................48

2. Nhân tố theo lĩnh vực............................................................................49
2.1.

Thực trạng về quản lý Marketing.....................................................49


2.2.

Thực trạng về quản lý nghiên cứu và phát triển..............................51

2.3.

Thực trạng về quản lý tài chính.......................................................52

2.4.

Thực trạng về quản lý nguồn nhân lực............................................55

2.5.

Thực trạng về quản lý sản xuất kinh doanh các dịch vụ..................57

Chương III : Định hướng và giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty..........................................................................61
I . Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2010....................................61
II. Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty ..........................................................................................61
1. Các giải pháp quản lý theo q trình..................................................61
1.1.

Giải pháp về cơng tác lập kế hoạch .............................................61

1.2.

Giải pháp về công tác tổ chức.......................................................62


1.3.

Giải pháp về công tác lãnh đạo.....................................................63

1.4.

Giải pháp về công tác kiểm tra.....................................................64

2. Các giải pháp quản lý theo lĩnh vực ..................................................65
2.1.

Giải pháp về Marketing................................................................65

2.2.

Giải pháp về công tác nghiên cứu và phát triển............................66

2.3.

Giải pháp về cơng tác tài chính.....................................................66

2.4.

Giải pháp về nguồn nhân lực........................................................67

2.5.

Giải pháp về hoạt động sản xuất kinh doanh các dịch vụ.............68


Nguyễn Minh Thảo

3

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
Phần III : Kết luận .......................................................................................69
Tài liệu tham khảo ........................................................................................71

PHẦN I
LỜI MỞ ĐẦU
Nguyễn Minh Thảo

4

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
Trong sự nghiệp đổi mới ,nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ,dưới sự
lãnh đạo của đảng và nhà nước .đất nước ta từng bước khởi sắc và phát triển
đưa việt nam lên một tầm cao mới sánh vai với các cường quốc năm châu
Với những mục tiêu đã đặt ra việt nam không ngừng giao lưu ,mở rông
mối quan hệ với các nước láng giềng ,các nước trên thế giới để học hỏi những
công nghệ tiên tiến ,trao đổi buôn bán hàng hoá hội nhập và bắt nhịp với nền
kinh tế thế giới .để thực hiên được điều đó thì phải nhờ tới sự kết nối ,kết nối

giữa khách hàng và nhà cung cấp ,kết nối giữa các chủ đầu tư ,kết nối giữa bạn
và tôi ,kết nối giữa mọi người với nhau . nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng
cần thiết trong các mối quan hệ ,trên mọi phương diện chính trị ,kinh tế ,đời
sống ở mọi lúc mọi nơi .
Chính vì vậy Tổng cơng ty viễn thơng qn đội được thành lập và phát
triển đã đánh dấu một bước đột phá mới trong ngành bưu chính viễn thơng đáp
ứng sự cấp thiết của nhu cầu trao đổi thông tin .áp dụng những thành quả khoa
học kỹ thuật mới nhất vào dịch vụ điện thoại đường dài giá rẻ , viettl đã được
đông đảo khách hàng tin dùng và ủng hộ . hiện nay trên thị trưịng viễn thơng
cũng đang có nhiều cơng ty được phép kinh doanh dịch vụ viễn thơng khác
như Tổng cơng ty bưu chính viễn thơng (VNPT) với dịch vụ 171 ,sài gịn
postel với dịch vụ 177 ,công ty điện lực .Đây là một điều đáng mừng cho
khách hàng ,họ có thể lựa chọn dịch vụ viễn thơng có lợi cho mình về chất
lượng ,độ tin cậy về giá cả và uy tín . cũng chính từ đây các nhà kinh doanh
dịch vụ viễn thơng muốn có chổ đứng trên thị trường và trong lịng khách hàng
thì càng cần phải tự hồn thiện dịch vụ của mình ở mọi phương diện từ chất
lượng ,hình thức sử dụng ,giá cả ,chính sách chăm sóc khách hàng không
ngừng vươn lên đáp ứng nhu cầu khách hàng -dịch vụ điện thoại đường dài
viettel 178 đã được đông đảo người tiêu dùng tin tưởng và ủng hộ ,điễn hình
nhất là tại thủ đô Hà Nội ,nơi diễn ra nhiều cuộc giao dịch qua đường điện
thoại đã chứng minh điều đó ,các cuộc gọi sử dụng 178 từ Hà Nội đi các tỉnh
thành ,sang nước ngoài ,các thẻ 1788,1789 được bày bán rộng rãi ,những
Nguyễn Minh Thảo

5

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập

Khoa: Khoa học Quản lý
chương trình quảng cáo sôi động được viettel tổ chức thực hiện rất thành
cơng ,sự thành cơng đó trước hết phải kể tới quý khách hàng của công ty đã tin
tưởng sử dụng dịch vụ ,thứ hai nữa đó là nhờ tới sự lãnh đạo của Tổng công ty
và ban giám đốc công ty điện thoại đường dài .
Trong những năm gần đây dưới sự lãnh đạo quản lý của ban giám đốc cơng
ty ,cơng ty ngày càng kinh doanh có hiệu quả các loại dịch vụ ,để phục vụ tốt
nhu cầu của khách hàng ban giám đốc công ty đã đưa ra một số giải pháp nhằm
thực hiện mục tiêu đề ra trong thời gian tới và định hướng kinh doanh trong
tưong lai , trên cơ sở đó tơi quyết định lựa chọn đề tài “ nghiên cứu giải pháp
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
điện thoại đường dài viettel “.
Xin chân thành cảm ơn công ty điện thoại đường dài viettel ,chân thành
cảm ơn thầy giáo Mai Văn Bưu đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình
hướng dẫn em thực hiện đề tài này .Vì thời gian và lượng kiến thức có hạn nên
bài viết khơng tránh khỏi sai sót rât mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến
của công ty ,thầy giáo cũng như quý bạn đọc .

PHẦN II : NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN

Nguyễn Minh Thảo

6

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý

I . HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.KHÁI NIỆM :
Để hiểu rõ khái niệm hiêu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta
cần hiểu rõ hiệu quẩ là gì ? Hiệu quả được hiểu là một thuật ngữ dùng để chỉ
mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định .Bên
cạnh đó hiện nay cũng có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả ,có quan
điểm cho rằng “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội khơng thể tăng sản lượng
một loại hàng hố mà khơng cắt giảm sản lượngcủa

một loại hàng hố

khác .Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn năng lức sản xuất
của nó” . Thực chất quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả
các nguồn lực và xét trên phương diện lý thuyết thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh chỉ có thể đạt được trên đường giới hạn năng lực sản xuất của doanh
nghiệp .Tuy nhiên để đạt được mức hiệu quả kinh doanh này doanh nghiệp cần
có rất nhiều điều kiện ,trong đó địi hỏi phải dự báo và quyết định đầu tư sản
xuất theo quy mô phù hợp với cầu của thị trường ,xác định chính xác ba câu
hỏi : sản xuất cái gì ,sản xuất như thế nào ,sản xuất cho ai ?
Một quan điểm khác cho rằng “Hiệu quả kinh tế được xác định bởi qua hệ tỷ
lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí”
Cơng thức là :

H = ∆K/∆C

∆K : là phần gia tăng của kết quả sản xuất
∆C : là phần gia tăng của chi phí sản xuất
H : là hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm này hiệu quả kinh tế được phản ánh chưa đầy đủ vì thực

chất nó đề cập đến hiệu quả kinh tế ở phần tăng thêm bằng cách so sánh giữa
phần gia tăng của kết quả sản xuất và phần gia tăng của chi phí sản xuất chứ
khơng phải tồn bộ phần tham gia vào quá trình kinh tế .Trên thực tế ,hiệu quả

Nguyễn Minh Thảo

7

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
kinh tế đạt được ln là kết quả tổng hợp của tồn bộ phần tham gia vào quá
trình kinh tế .Hơn thế nữa ,sản xuất kinh doanh ln là một q trình trong đó
các yếu tố tăng thêm có liên hệ mật thiết với các yếu tố có sẵn .Chúng trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất kinh doanh thay đổi .Do vậy quan
điểm này chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế của phần tăng thêm là không chính
xác .
Nhiều nhà quản trị học quan niệm : “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là hiệu
quả tài chính hay còn được gọi là hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế xét
trong phạm vi một doanh nghiệp , hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối
quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế” . Hiệu quả tài chính là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp ,những nhà đầu tư . Hiệu quả tài chính liên
quan đến thu chi , liên quan một cách trực tiếp .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được mô tả bằng công thức sau :
E =K –C (1) là hiệu quả tuyệt đối
E = K/C


(2) là hiệu quả tương đối

E : là hiệu quả
K : là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau
C : là chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau
Qua công thức trên cho thấy hiệu quả E càng lớn khi K càng lớn và C càng
nhỏ

2 . BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất kinh
doanh ( lao động , máy móc thiết bị ,nguyên nhiên vật liệu và vốn …) . Trong
quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu
Nguyễn Minh Thảo

8

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận ,tái sản xuất kinh doanh mở
rộng .
Để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh cần
phân biệt ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả . Trước đây trong lý
luận cũng như trong thực tiễn đã tồn tại sự nhầm lẫn giữa hai phạm trù trên ,
khi đó người ta coi kết quả là mục tiêu , mục đích và coi hiệu quả cũng là mục
tiêu , từ đó dẫn đến sự hạn chế trong phương pháp luận giả quyết vấn đề , đôi
khi người ta cọi đạt được kết quả là đạt được hiệu quả và rõ ràng điều đó có

nghã là không cần quan tâm đến hiệu quả kinh doanh . Đây là quan niệm sai
lầm .
Thực tế , kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá
trình kinh doanh hay một khảng thời gian kinh doanh nào đó . Kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp và được thể hiện bằng các đơn vị hiện vật
hay giá trị có thể là tấn , tạ , yến , m 3 , m2 ,lít , đồng , triệu đồng …kết quả cũng
có thể phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hồn
tồn định tính như uy tín ,danh tiếng của doanh nghiệp , chất lượng sản phẩm
… cần chú ý rằng khơng phâi chỉ kết quả định tính mà cả kết quả định lượng
của một thời kỳ kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do ,
vì kết quả khơng chỉ là sản phẩm hồn chỉnh mà cịn là sản phẩm dở dang , bán
thành phẩm … hơn nữa hầu như quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu
thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất trong một thời kỳ nào đó cũng chưa thể
khẳng định được liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được khơng và bao giờ thì thu
tiền về .
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất . Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện
vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối và chỉ có thể được phản ánh bằng
số tương đối, đó là tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.Cần tránh đồng
nhất phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô tả sự chênh lệch giữa kết
quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí ln là số tuyệt
Nguyễn Minh Thảo

9

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý

đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng
mang bản chất là kết quả của q trình kinh doanh và khơng bao giờ phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình
sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện đẻ đạt được mục tiêu đó.
3.VAI TRỊ CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.
Đối với Công ty Điện Thoại Đường Dài Viettel hiệu quả sản xuất kinh
doanh có một vai trị rất lớn trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đang trong thời
kỳ phát triển và tự khẳng định mình trên thị trường, tuy bước đầu thu được
những kết quả to lớn, được đơng đảo khách hàng biết đến nhưng bên cạnh đó
cũng gặp nhiều khó khăn về tất cả các mặt nên vấn đề nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một u cầu cần thiết để giúp Cơng ty có thể đứng vững
trong cơ chế thị trường cạnh tranh và phát triển trong tương lai.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất nào cũng đều phải tập hợp các
phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao
động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh
nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận, tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở những
nguồn lực sản xuất sẵn có, để đạt được mục tiêu này quản trị doanh nghiệp
phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh có vai trị
như là một cơng cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình,
việc xem xét và tính tốn hiệu quả kinh doanh khơng những chỉ cho biết việc
sản xuất đạt được ở trình độ nào mà cịn cho phép các nhà quản trị phân tích
tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện
tăng kết quả và gỉm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.Bản chất của
phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ
lợi dụng các nguồn lực sản xuất càng cao doanh nghiệp càng có khả năng tạo
ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn
hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng các nguồn lực đầu vào.

Nguyễn Minh Thảo


10

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận tối
đa, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn phạm trù hiệu quả sản xuất
kinh doanh đóng vai trị rất quan trọng việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh
tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để
đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa với tư cách là cơng cụ đánh giá và phân tích kinh
tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh gía
chung trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi hoạt
động của tồn doanh nghiệp mà cịn được sử dụng để đánh giá trình độ sử
dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, do phạm trù hiệu quả có tầm quan trọng đặc biệt nên trong
nhiều trường hợp người ta coi nó khơng chỉ như phương tiện để đạt kết quả cao
mà cịn như chính mục tiêu cần đạt.
Mặt khác, mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trường mở cửa và
ngày càng hội nhập phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn
chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải ln tạo ra và duy trì lợi thế
cạnh tranh về chất lượng, sự khác biệt hoá sản phẩm, giá cả… chỉ trên cơ sở
sản xuất kinh doanh với hiệu quả kinh tế cao doanh nghiệp mới có khả năng
đạt được điều này.
Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp phải tiến hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho
thị trường. Doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm các nguồn lực đầu vào bao
nhiêu thì sẽ càng có cơ hội để thu được lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các

nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùn, lây
dài của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng phản ánh
doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy , nâng cao
hiệu quả là địi hỏi khách quan để doanh nghiệp có khả năng giành thắng lợi
trên thị trường.

Nguyễn Minh Thảo

11

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
Mặt khác cung với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngày càng có nhiều
phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm, nhờ đó con người có thể tạo ra
rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có
khả năng lựa chọn sản xuất kinh doanh sản phẩm tối ưư. Sự lựa chọn đúng đắn
sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi
ích nhất.Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả năng sử dụng
các nguồn lực có hạn trong sản xuất.
4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH.
Muốn đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
cần phải có một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá.Các chỉ tiêu đó phải thể hiện
được mặt số lượng tiêu chuẩn thống nhất, vùa phải phản ánh đúng đắn sự phụ
thuộc giữa các kết quả đó. Đối với một doanh nghiệp hệ thống chỉ tiêu hiệu
quả sản xuất kinh doanh vừa phải thể hiện tính tổng hợp, vừa phải thể hiện đầy
đủ từng lĩnh vực hoạt động cụ thể, từng nguồn sản xuất, từng biện pháp để đạt

được kết quả đó.Sau đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
4.1.Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết
luận về hiệu quả kinh doanh của tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh , phản
ánh trình độ lợi dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
* Nhóm các chỉ tiêu doanh lợi: Các chỉ tiêu này được coi là các chỉ tiêu phản
ánh sức sinh lời của vốn kinh doanh, khẳng định mức độ đạt hiệu quả kinh
doanh của toàn bộ vốn của doanh nghiệp sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn tự
có của doanh nghiệp. Nhiều nhà kinh tế học coi các chỉ tiêu này là thước đo
mang tính quyết định đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
+ Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:
Nguyễn Minh Thảo

12

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập

Khoa: Khoa học Quản lý

DVKD(%)=

(Π R + TLW ) *100
V KD

(1)


DVKD : Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh của một thời kỳ
∏R : là lãi rịng thu được của thời kỳ tính tốn

TLw : là lãi trả vốn vay của thời kỳ đó
VKD : là tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của vốn kinh doanh , cho biết một đồng vốn
kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và lãi trả vốn vay
+ Doanh lợi của vốn tự có :

D

VTC

ΠR *100
V TC

(%) =

(2)

DVTC : là doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ tính tốn
VTC : là tổng vốn tự có của thời kỳ đó
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tự có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ tính toán
+ Doanh lợi của doanh thu bán hàng :

DTR (%) =

ΠR *100

TR

(3)

DTR : doanh lợi của doanh thu bán hàng của một thời kỳ
TR : doanh thu bán hàng của thời kỳ tính tốn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong một thời kỳ kinh doanh.
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí :
+ Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời kỳ
TR ×100
Nguyễn Minh Thảo

13

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập

Khoa: Khoa học Quản lý

HCPKD (%) =

TR *100
TC KD

(4)

HCPKD : là hiệu quả kinh doanh tính theo chi phí kinh doanh

TR : doanh thu bán hàng của thời kỳ tính tốn
TCKD : là chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho bíêt một đồng chi phí kinh doanh trong kỳ tính toán tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu
+ Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng của một thời kỳ :

H (%) =
TN

TC KDTT *100
TC KDPD

(5)

TCKDTT : là chi phí kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ
TCKDTD: là chi phí kinh doanh phải đạt
HTN : là hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng

4.2 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận :
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận được tính tốn để phân
tích hiệu quả kinh tế của từng khâu sản xuất , của việc sử dụng các yếu tố sản
xuất đầu vào cụ thể nhằm tìm ra biện pháp tối đa hoá chỉ tiêu hiệu quả tổng
hợp .Ngoài ra chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận cịn được dùng để phân
tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp trong một số trường hợp kiểm
tra và khẳng định rõ hơn kết luận rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp .
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh :
+ Số vòng quay của vốn kinh doanh :
SVVKD =

TR

V KD

(6)

(6)
SVVKD : là số vòng quay của vốn kinh doanh .
Nguyễn Minh Thảo

14

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định : được đánh gía bởi chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
∏R
H

TSCD

=

ΠR
TSCD G

(7)

HTSCD : là hiệu suất sử dụng tài sản cố định

TSCDG : là tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ (được tính theo
nguyên giá của tài sản cố định trử đi phần hao mịn được tích luỹ đến kỳ tính
tốn )
TSCĐG = Ngun giá tài sản cố định – giá trị đã hao mòn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
HVLĐ=

ΠR
V LD

(8)

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận .
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được phản ánh qua chỉ tiêu số
vòng luân chuyển của vốn lưu động trong năm

SVLĐ =

TR
V LD

(9)

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu
vịng trong kỳ
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động :
Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh doanh ,số lượng và chất

lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh doanh
Nguyễn Minh Thảo

15

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
của doanh nghiệp , hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện ở các chỉ tiêu :
năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương .
+ Năng suất lao động bình qn của thời kỳ tính tốn :
APN =

K
AL

(10)

APN : là năng suất lao động bình qn của thời kỳ tính tốn (hiện vật, giá trị )
K: là kết quả tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị
AL : lá số lao động bình quân
(thời gian của một kỳ tính tốn thường là một năm )
+ Mức sinh lời bình quân của lao động .
∏BQ =

ΠR
L


(11)

∏BQ : lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra trong thời kỳ tính tốn .
L : lá số lao động làm việc bình quân trong kỳ .
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một
thời kỳ tính tốn nhật định
+ Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương :

∏R
H =
∑ TL
W

(12)

HW : là hiệu suất tiền lương một kỳ tính tốn .
∑TL : là tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng có tính chất lượng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt kết quả cụ thể
nào,kết quả có thể là doanh thu , lợi nhuận…
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định :

Nguyễn Minh Thảo

16

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý

Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua hệ số tận dụng công suất máy móc thiết
bị :
HSMM=

Q TT
Q TK

(13)

HSMM: là hệ số tận dụng cơng suất máy móc thiết bị.
QTT : là sản lượng thực tế đạt được .
QTK : sản lượng thiết kế
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả nguyên vật liệu :
+ Chỉ tiêu vòng luân chuyển của nguyên vật liệu :
SV

NVL

=

NVLSD
NVLDT

(14)

SVNVL: số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong kỳ
NVLSD : giá vốn nguyên vật liệu đã dùng .
NVLĐT: giá trị ngun vật liệu dự trữ của kỳ tính tốn.
+ Vòng luân chuyển của vật tư trong sản phẩm dở dang
SVSPDD =


Z HHCB
VT DD

(15)

SVSPDD: vòng luân chuyển của vật tư trong sản phẩm dở dang .
ZHHCB : tổng giá thành hàng hoá đã chế biến .
VTDD: giá trị vật tư dự trữ trong kỳ tính tốn .
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp giảm được chi phí kinh doanh cho dự trữ
nguyên vật liệu , giảm bớt nguyên vật liệu tồn kho tăng vòng quay của vốn lưu
động

5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH:
5.1 Các nhân tố nội bộ doanh nghiệp:
Nguyễn Minh Thảo

17

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
5.1.1 Lực lượng lao động :

Khoa: Khoa học Quản lý

Ngày nay ,khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động
trực tiếp thì việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu
quả sản xuất của doanh nghiệp . Tuy nhiên cần thấy rằng:

Thứ nhất , dù máy móc thiết bị có tối tân đến đâu cũng do con người chế
tạo và vận hành . Nếu khơng có lao động sáng tạo của con người sẽ khơng có
các máy móc thiết bị đó .
Thứ hai, dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với
trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao
động . Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp nhập lan tràn các thiết bị hiện đại
của nước ngồi nhưng do trình độ sử dụng yếu kém của người lao động nên
vừa không đem lại năng suất cao vừa tốn kém tiền của cho hoạt động sửa
chữa , kết quẩ là hiệu quả kinh doanh thấp .
Thứ ba, thực tế nền kinh tế của nước ta phát triển còn chậm , việc trang bị
máy móc kỹ thuật hiện đại rất hạn chế , nếu có cũng chỉ là máy móc cũ , lạc
hậu so với thế giới vài năm thậm chí là vài chục năm .Do đó lực lượng lao
động vẫn là chủ yếu và đóng vai trị quan trọng trong sản xuất. Trong sản xuất
kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra cơng nghệ,
kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới
với kiểu dáng phù hợp vơí nhu cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm ,
dịch vụ của doanh nghiệp có thể tiêu thụ được, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả
kinh doanh. lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến
trình độ sử dụng các nguồn lực khác ( máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu … )
nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế tri thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lượng
khoa học kết tinh trong sản phẩm dịch vụ cao.
Nguyễn Minh Thảo

18

Quản lý Kinh tế 44A



Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
điều này đòi hỏi lực lượng lao động phải là lực lượng tinh nhuệ có trình độ
khoa học kỹ thuật cao, khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lượng
lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh…
5.1.2 Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật :
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào
đối tượng lao động. Sự phát triển của cơng cụ lao động gắn bó chặt chẽ với q
trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra khả
năng tăng năng suất, chất lượng, tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, cơ cấu,
tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lượng của cơng tác bảo dưỡng, sửa
chữa máy móc thiết bị…
Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng nên chu kỳ sống của
công nghệ ngày càng ngắn hơn và cơng nghệ ngày càng hiện đại hơn , đóng
vai trị to lớn mang tính chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất chất
lượng và hiệu quả . Điều này địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm được giải
pháp đầu tư đúng đắn , chuyển giao công nghệ phù hợp với trình độ cơng nghệ
tiên tiến của thế giới ,bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao động làm chủ được
công nghệ kỹ thuật hiện đại để tiến tới chổ ứng dụng kỹ thuật ngày càng tiên
tiến ,sáng tạo công nghệ kỹ thuật mới …làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp .
5.1.3 Nhân tố quản trị :
Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trị quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một
hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động .Chất

lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết
Nguyễn Minh Thảo

19

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
định sự thành công ,hiệu quả kinh doanh cao hay thấp . Định hướng đúng là
cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp .
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và chiến thắng trong cạnh tranh
các lợi thế về chất lượng và khác biệt hóa sản phẩm , giá cả và tốc độ cung ứng
để đảm bảo cho một doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ
yếu vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản trị doanh nghiệp
.Người ta cũng khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng
cao chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng nhiều
của nhân tố quản trị chứ không phải chỉ của nhân tố kỹ thuật ,quản trị định
hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 chính là dựa trên nền tảng của tư
tưởng này.
Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp khai thác và thực hiện
phân bổ các nguồn lực sản xuất .Chất lượng của hoạt động này cũng là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ . Đội ngũ các
nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp
bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trị quan trọng bậc nhất , ảnh
hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của doanh nghiệp .Trong mọi
doanh nghiệp , kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều
phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng
như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp ,việc xác định chức năng ,

nhiệm vụ,quyền hạn của từng bộ phận , cá nhân và thiết lập các mối quan hệ
giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó .
5.1.4 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin :
Ngày nay,sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật
đang làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất , trong đó có cơng nghệ thơng
tin đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Thơng tin được coi là hàng hoá , là đối
tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thơng tin
hàng hố . Để đạt được thành cơng khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh

Nguyễn Minh Thảo

20

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
quốc tế ngày càng quyết liệt , các doanh nghiệp rất cần nhiều thơng tin chính
xác về cung cầu thị trường hàng hố , về công nghệ kỹ thuật , về khách hàng,
về các đối thủ cạnh tranh …
Trong kinh doanh , nếu biết mình biết người và nhất là hiểu rõ được các
đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách dành thắng lợi trong cạnh tranh , có
chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác , hỗ trợ lẫn nhau , kinh nghiệm thành
công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm được các thông tin cần thiết và biết
xử lý , sử dụng các thơng tin đó kịp thời là một điều kiện rất quan trọng để ra
các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao , đem lại thắng lợi trong cạnh
tranh .Những thơng tin chính xác kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh , xây dựng chiến lược kinh doanh
dài hạn cũng như hoạch định các chương trình sản xuất ngắn hạn .Nếu khơng

có trong tay các thơng tin cần thiết và xử lý một cách kịp thời doanh nghiệp
khơng có cơ sở để ban hành các quyết định kinh doanh dài và ngắn hạn đúng
hướng do đó dễ dẫn đến thất bại .
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật , đặc biệt là công nghệ thông tin đã
thúc đẩy và đòi hỏi mỗi nước phải bắt tay vào xây dựng nền kinh tế tri thức .
Một trong các đòi hỏi của việc xây dựng nền kinh tế tri thức là các hoạt động
kinh doanh phải dựa trên cơ sở sự phát triển của công nghệ tin học . Nhu cầu
về thơng tin của các doanh nghiệp địi hỏi phải phát triển mạnh mẽ hệ thống
thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó đặc biệt là hệ thống thông
tin nối mạng trong nước và quốc tế
5.1.5 Vật tư, nguyên vật liệu và hệ thống đảm bảo vật tư nguyên liệu :
Muốn tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất vật chất nào cũng phải có đủ ba
yếu tố : lao động , tư liệu lao động , đối tượng lao động . Trong đó vật tư
,nguyên vật liệu là các yếu tố không thể thiếu được trong sản xuất kinh
doanh .Do vậy số lượng, chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ của việc cung ứng
nguyên liệu , chất lượng nguyên liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử

Nguyễn Minh Thảo

21

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
dụng nguyên liệu và do đó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh .Trước tiên việc cung cấp đầy đủ , có chất lượng cao các nguyên
liệu cho sản xuất sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm , thu hút được khách hàng ,
nâng cao uy tín doanh nghiệp tăng hiệu quả kinh tế . Đối với nhiều doanh

nghiệp sản xuất, tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu
chi phí kinh danh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên việc sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả
cao hơn trong cùng một lượng nguyên vật liệu không đổi.
Chất lượng hoạt động của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc
thiết lập được một hệ thống cung ứng nguyên liệu thích hợp trên cơ sở tạo
dựng mối quan hệ lâu dài, đảm bảo khả năng cung ứng vật tư, nguyên liệu, đầy
đủ kịp thời, chính xác, đúng nơi cần thiết, tránh tình trạng khơng có vật tư để
sản xuất hay vật tư quá nhiều gây ứ đọng .
Cùng với sự phát triển của kỷ thuật, việc nghiên cứu ứng dụng vật liệu mới
trong sản xuất cũng là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh .
5.2 Các nhân tố thuộc mơi trường ngồi :
5.2.1 Mơi trường pháp lý :
Mơi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật …Mọi quy định
pháp luật về kinh doanh đều tác động đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Mơi trường pháp lý tạo ra sự bình đẳng cho các doanh nghiệp
cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau
nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi
trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh
thuận lợi, vừa điều chỉnh hoạt động kinh tế vĩ mô. Môi trường pháp lý bảo đảm
tính bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp điều chỉnh các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh, mỗi
Nguyễn Minh Thảo

22

Quản lý Kinh tế 44A



Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
doanh nghiệp buộc phải chú ý đến phát triển các nhân tố nội lực, ứng dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến để tận dụng được
các cơ hội bên ngoài nhằm phát triển kinh doanh của mình, tránh đổ vỡ khơng
cần thiết, có hại cho xã hội .
Tính nghiêm minh của pháp luật thể hiện trong môi trường kinh doanh thực
tế ở mức đội nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu các
thành viên kinh doanh đều tuân thủ pháp luật. Ngược lại các doanh nghiệp sẽ
khơng có hiệu quả nếu làm ăn bất chính, trốn lậu thuế, sản xuất hàng giả, hàng
kém chất lượng, vi phạm pháp luật …làm cho mơi trường kinh doanh khơng
cịn lành mạnh .
5.2.2 Môi trường kinh tế :
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngồi nhưng có tác động rất lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ các chính sách đầu tư,
chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu …các chính sách kinh tế vĩ mô
này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng
kinh tế cụ thể do đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thuộc
các ngành, vùng kinh tế nhất định .
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan nhà nước phải
làm tốt công tác dự báo để điều tiết các hoạt động đầu tư, tạo nên sự cân bằng
giữa các vùng kinh tế, hạn chế sự phát triển độc quyền, tạo ra môi trường kinh
doanh bình đẳng, xử lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá
hối đoái …đều là những vấn đề quan trọng tác động mạnh đến kết quả và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5.2.3 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng:
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng bao gồm: Hệ thống đường giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, điện nước…là những nhân tố tác động mạnh đến hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp. doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở khu
Nguyễn Minh Thảo

23

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện nước đầy đủ, dân cư đơng đúc và có
trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng
tốc độ tiêu thụ sản phẩm,tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh …từ đó nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Ngược lại doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh ở vùng có hệ thống giao thơng yếu kém sẽ ảnh hưởng tới quá trình vận
chuyển phục vụ hoạt động sản xuất cũng như hoạt động tiêu thụ sản phẩm dẫn
đến hiệu quả không cao.
II. CÁC NHÂN TỐ QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH:
1.CÁC NHÂN TỐ QUẢN LÝ THEO QUÁ TRÌNH:
1.1 Nhân tố kế hoạch:
Kế hoạch là một trong các nội dung của công tác quản lý, ảnh hưởng một
cách trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khơng có
doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh mà khơng có kế hoạch.Lập kế hoạch là
xuất phát điểm của mọi quá trình quản trị doanh nghiệp, nó gắn liền với việc
lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai.Lập kế cũng là
chức năng cơ bản của tất cả các nhà quản trị ở mọi cấp trong doanh nghiệp vì
dựa vào nó mà nhà quản trị mới xác định được chức năng còn lại nhằm đảm
bảo đạt được các mục tiêu, các kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh đề ra. :
“ lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và phương thức để đạt được

những mục tiêu đó”. Như vậy lập kế hoạch liên quan tới mục tiêu cần đạt được
là cái gì,cũng như phương tiện đạt được mục tiêu đó như thế nào.Nó bao gồm
việc xác định rõ các mục tiêu, xây dựng một chiến lược tổng thể, nhất quán với
mục tiêu và triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất các hoạt động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi, liên tục
ngay từ ban đầu cho đến khi đạt kết quả mong muốn.
Kế hoạch cho biết phương hướng hoạt động làm giảm tác động của những
thay đổi, tránh được sự lãng phí và dư thừa.Kế hoạch là công cụ đắc lực cho
Nguyễn Minh Thảo

24

Quản lý Kinh tế 44A


Chuyên đề thực tập
Khoa: Khoa học Quản lý
công việc phối hợp lỗ lực của các thành viên trong một doanh nghiệp,khi có kế
hoạch tất cả các thành viên có liên quan sẽ biết doanh nghiệp muốn đi tới đâu
và họ phải đóng góp những gì để đạt được mục tiêu đó, khi đó mọi người sẽ
biết phối hợp với nhau và làm việc một cách có tổ chức, có hiệu quả. Lập kế
hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp, đòi hỏi các nhà
quản trị phải nhìn về phía trước dự đốn được những thay đổi trong nội bộ
doanh nghiệp cũng như môi trường bên ngồi, để từ đó cân nhắc ảnh hưởng
của chúng và đưa ra những phản ứng đối phó thích hợp.
Tóm lại chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và là chức năng quan
trọng nhất của xuất phát điểm mọi quá trình quản trị. Bất kể cấp quản trị nào
cao hay thấp việc lập ra được kế hoạch rõ ràng có hiệu quả là chiếc chìa khố
cho việc thực hiện một cách có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Nhân tố tổ chức :

Tổ chức là chức năng thứ hai của quá trình quản trị trong doanh nghiệp.
Khi chiến lược đã được xác lập thì phải tạo được khuôn khổ ổn định về mặt cơ
cấuvà nhân sự cho thực hiện chiến lược, đó chính là phân công việc của tổ
chức.
Tổ chức nếu hiểu theo nghĩa là một danh từ thì nó là một hệ thống gồm
nhiều người cùng hoạt động vì mục đích chung. Nếu hiểu theo một động từ thì
nó là q trình triển khai các kế hoạch. Nhưng chúng ta chỉ nghiên cứu tổ chức
ở đây với nghĩa nó là một chức năng của quá trình quản lý bao gồm việc phân
bổ, sắp xếp các nguồn lực con người và gắn liền với con người là những nguồn
lực khác nhằm thực hiện thành công công tác kế hoạch.
Chức năng tổ chức là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị
trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân vá bộ phận đó có thể phối
hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp.Công tác tổ chức được bắt đầu từ việc phân tích mục tiêu chiến lược
của tổ chức, sau đó xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện
Nguyễn Minh Thảo

25

Quản lý Kinh tế 44A


×