Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Công văn số 784.TCT TNCN sblaw

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.8 KB, 4 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------Số: 784/TCT-TNCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2017

V/v trao đổi ý kiến về thuế đối với chuyển
nhượng quyền sử dụng tên miền Internet không
qua đấu giá

Kính gửi: Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC)
(địa chỉ: 18 Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 651/VNNIC ngày 09/8/2016 của Trung tâm Internet Việt
Nam (VNNIC) và công văn số 1212/VNNIC ngày 28/12/2016 đề nghị hướng dẫn về thuế đối với
chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền internet, do đây là nội dung mới phát sinh và chưa được
quy định cụ thể trong các quy định hiện hành, để đảm bảo việc thực hiện không gây vướng mắc
cho VNNIC khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền internet theo quy định
tại Quyết định số 38/2014/QĐ-TTg ngày 1/7/2014 và Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT ngày
28/6/2016, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
I. Chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet của tổ
chức trong nước: Tổng cục Thuế đã hướng dẫn tại công văn số 350/TCT-CS ngày 29/01/2015.
II. Chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet của
cá nhân cư trú:
1. Về xác định nghĩa vụ thuế
- Tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh
doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định
tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung


một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy
định:
“Điều 1. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá
nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là
cá nhân kinh doanh).”
- Tại khoản 1, Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên
quy định:


“Điều 3. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh
thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có
địa điểm kinh doanh cố định;…
b) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì mức doanh thu từ 100 triệu
đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, cá nhân thực hiện việc bán/chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền
miền Internet được cấp không thông qua đấu giá (sau đây gọi tắt là cá nhân chuyển nhượng)
được xác định là hoạt động bán hàng hóa, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, TNCN nếu tổng
doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. Hoạt động chuyển nhượng
tên miền internet của cá nhân là hoạt động kinh doanh không thường xuyên nên được xác định
thuộc đối tượng khai thuế theo từng lần phát sinh.
2. Về thuế suất áp dụng
- Tại điểm 1, Phụ lục 01 - Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên
doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn: Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá
trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng) thuộc diện chịu thuế GTGT theo thuế suất 1%

và TNCN theo thuế suất 0,5%.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, hoạt động chuyển nhượng tên miền miền Internet được cấp không
thông qua đấu giá của cá nhân chịu thuế suất theo nhóm ngành “Hoạt động bản thôn, bán lẻ các
loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng)” thuộc diện chịu thuế
GTGT theo thuế suất 1% và TNCN theo thuế suất 0,5%.
3. Về khai thuế, nộp thuế (hồ sơ, nơi nộp hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ, thời hạn nộp thuế)
- Tại Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên quy định:
“2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Bản chụp biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;


- Bản chụp tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng
nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân
biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là
hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để
chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;...
3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư
trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của
quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế.
5. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, cá nhân chuyển nhượng tên miền Internet được cấp có thẩm quyền
chấp thuận không thông qua đấu giá thực hiện khai thuế theo tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, kèm theo Bản chụp hợp

đồng chuyển nhượng, bản chụp tài liệu chứng minh tên miền Internet đủ điều kiện chuyển
nhượng quyền sử dụng (Mẫu 04 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT ngày
28/6/2016). Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú
hoặc tạm trú). Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của
quý tiếp theo quý phát sinh việc chuyển nhượng. Căn cứ để chứng minh cá nhân đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế là chứng từ nộp thuế khi cá nhân thực hiện nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp trong năm dương lịch cá nhân chuyển nhượng tên miền Internet được cấp không
thông qua đấu giá có tổng doanh thu kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc diện không
phải nộp thuế GTGT, TNCN, thì cá nhân không phải khai thuế, nộp thuế và làm cam kết gửi kèm
theo hồ sơ chuyển nhượng tên miền Internet.
Trên đây là các căn cứ xác định và thủ tục kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện
hành đối với cá nhân cư trú tham gia hoạt động chuyển quyền sử dụng tên miền Internet được
cấp có thẩm quyền chấp thuận không qua đấu giá. Tổng cục Thuế trả lời để Trung tâm Internet
Việt Nam (VNNIC) biết.
Đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động chuyển nhượng tên miền
internet không thông qua đấu giá, nếu phát sinh trong quá trình thực hiện, Tổng cục Thuế sẽ phối
hợp với Trung tâm Internet Việt Nam hướng dẫn cụ thể trong thời gian tới./.


KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Vụ CST, PC (BTC);
- Vụ CS, PC (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN (3b).

Cao Anh Tuấn




×