Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một số vấn đề về thị trường Quốc tế của Tổng công ty Hàng không Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.67 KB, 31 trang )


LỜI NÓI ĐẦU
Đất Nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, đổi mới toàn diện để phát
triển. Công cuộc đổi mới cùng với những thành tựu to lớn của nó đã tạo cơ
sở để chúng ta tiến vào thời kỳ Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá và hội nhập
với Khu vực và Thế giới.
Trong thập niên cuối cùng của Thiên niên kỷ thứ hai, chúng ta đã
chứng kiến sự phát triển nhanh chóng trong nhiều lĩnh vực, nhưng sôi động
nhất có lẽ là lĩnh vực Kinh tế- Thương mại. Đây là một tuận lợi cơ bản cho
sự phát triển của ngành Hàng không dân đụng của các Quốc gia-Bởi tính
Quốc tế là một trong những đặc thù của ngành-nhất là những Quốc gia đang
phất triển.
Trước xu thế toàn cầu hoá, một sự cộng tác ngày càng cao, càng
chặt chẽ hơn giữu các nhóm Quốc gia và cả cộng đồng Quốc tế, khi Thế giới
đã nối mạng thì chính sự giao lưu sẽ tiếp tục tạo nên thịnh vượng cho ngành
Hàng không- Một ngành Kinh tế Kỹ thuật phát triển dựa trên các hoạt động
có hàm lượng trí tuệ cao và có vai trò đối với sự phát triển Kinh tế- Xã hội.
Nhận thức được tình hình chung của Đất nước, của ngành Hàng
không dân dụng Việt Nam nói riêng và khu vực, Quốc tế nói chung vấn đề
đặt ra đối với Tổng công ty Hàng không là làm thế nào để duy trì, phát triển,
mở rộng thị trường trong nước và đặc biệt là thị trường Quốc tế; nhằm quảng
bá và chứng minh sức mạnh của mình trong giai đoạn cạnh tranh khá gay gắt
của ngành Hàng không dân dụng hiện nay. Thời gian qua, Tổng công ty hàng
không Việt Nam đã cố gắng vượt qua khó khăn để tận dụng mọi nguồn lực
nhằm tăng cường hợp tác với nước ngoài, chủ động hội nhập Quốc tế mở
rộng thị trường, phát triển kinh doanh.
Xuất phát từ tế thực tế của Hàng không dân dụng Việt Nam, qua
thời gian thực tập tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam em đã có cơ hội
tìm hiểu và nắm bắt đưọc một số vấn đề cơ bản về thị trường Quốc tế của
Tổng công ty. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo Tiến sĩ Lê Danh
Tốn và sự giúp đỡ của cán bộ trong ban Kế hoạch thị trường của Tổng công


ty, em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình với tiêu đề: “Một số vấn
đề về thị trường Quốc tế của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.”
Đề tài gồm 3 chương sau :
- Chương1:Tổng quan về Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
- Chương 2:Thực trạng thị trường Quốc tế của Tổng công ty.
- Chương 3: Một số định hướng và giải pháp nhằm duy trì và mở
rộng thị trường Quốc tế.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÊ TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIÊT NAM
1.1: Sự hình thành và phát triển.
Ra đời và trưởng thành trong môi trường Quốc phòng(1956), Hàng
không Dân Dụng Việt Nam (HKDDVN) ytực tiếp tham gia vào công cuộc
chiến đấu bảo vệMiền Bắc Xã hội Chủ nghĩa và giải phóng Miền Nam. Sau
ngày đất nước thống nhất(1975) đơn vị đã được tổ chức lại với nhiệm vụ
chính là khai thác vânj chuyển phục vụ nhu cầu đi lại của xã hội và vận tải
quân sự, phục vụ quân đội.
Tổng công ty Hàng Không Việt nam (TCTHKVN) là một Doanh nghiệp
Nhà nước về lĩnh vực vận tải hàng không được thành lập theo quyết định
225/CT ngày 28-08-1989 của Chủ tịch HĐBT trên co sở tài sản của Tổng
cục HKDDVN ( Vietnam Airlines- VNA).
Thực hiện chỉ thị số 243/ CT ngày 01-07-1992 của CHủ tịch HĐBT về
tổ chức lại ngành HKDD, ngày 20-04-1993, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải có quyết định số 745/ TCCB-LĐ thành lập Hãng Hàng không Quốc gia
Việt Nam. Ngày 27-05-1995, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 328/TTg
để tổ chức lại hoạt động kinh doanh trong ngành Hàng không. Quyết định
này thành lập lại Tổng công ty HKVN trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại các
doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp ngành HKDDVN, Lấy Hãng HKQG
làm nòng cốt.
Tổng công ty Hàng không Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là:
VIETNAM AIRLINES COPORATION

Tên viết tắt là: VAC
Tên giao dịch tiếng Việt: Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại Hà Nội, có văn phòng đại diện đặt
tại các Tỉnh, Thành phố; Cơ quan đại diện Hàng không ở nước ngoài gồm cơ
quan đại diện vùng và từng nước ; có con dấu , trang phục cờ và phù hiệu
riêng.
Tổng công ty có các đơn vị thành viên, là doanh nghiệp Nhà nước, hạch
toán kinh tế độc lập, doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp,
có quan hệ với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính công nghê, thông tin, nghiên
cứu tiếp thị, hoạt động trong ngành Hàng không nhằm tăng cường tích tụ tập
trung phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiêmj vụ
Nhà nước giao, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của các đơn vị
thành viên và của toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của toàn bộ nền kinh
tế.
Trong thời gian qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn với sự suy thoái
kinh tế của nền kinh ttế khu vực Châu A và tâm lý bao trùm nhằm thoát khỏi
tình trạng kinh doanh xấu đi do tác động của sự kiện 11-9-2001 song các
2
thành viên trong Tổng công ty đã đồng tâm nhất trí cao, đoàn kết phát huy
truyền thống và thế mạnh, lập nhiều thành tích mới, đánh dấu bước phát triển
quan trỏngất có ý nghĩa trong những thập niên đầucủa thế kỷ mới - Thế kỷ
21.

1.2: Nhiệm vụ và chức năng của Tổng Công ty.
Là bộ phận cấu thành trong nền kinh tế Quốc dân,HKDDVN được Dảng
và Nhà nước giao phó hai nhiệm vụ chiến lượclà xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Với đặc thù là một ngành kinh tế kỹ thuật đi tiên phong trong quá trình
hội nhập Quốc tếcủa đất nước, HKDDVN đã và đang trực tiếp tham gia vào
quá trình hội nhập Quốc tế gắn liền các yếu tốvề chủ quyền và an ninh quốc
gia.

Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá -Hiện đại hoá đất nước, thì nhiệm vụ
vơ bản của Tổng công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng liên quan đến
Hàng không. Thể hiện cụ thể là:
- Kinh doanh vận tải Hàng không, Phục vụ nền kinh tế .
+ Bay dịch vụ.
+ Bay vận chuyển hành khách.
+ Bay vận chuyển hàng hoá, bưu kiện theo phân công cụ thể.
- Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật Thương mại mặt đất.
- Bảo dưỡng, bảo trì nhẹ máy bay, thuê và cho thuê máy bay.
- Trang thiết bị Hàng không và nhân viên.
- Kinh doanh Khách sạn và du lịch.
- Đại lý bán vé máy bay.
Song song với ngành Hang không là ngành du lịch dịch vụ. Vào tháng 9-
1999 HKDDVN chính thức hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
1.3: Nguồn lực của Tổng công ty.
1.3.1: Lao động.
Tổng số lao động của Tổng công ty tính đến ngày31-12-2001 là 11.520
người, phân loại như sau:
- Theo tính chất: Có 7500 lao động trực tiếp và 4020 lao động gián tiếp
trong đó có 6600 lao động thuộc khối hạch toán tập trung chiếm 57%.
- Theo trình độ đào tạo: Lao động có trình độ Đại học là 2535 người
(chiếm 22% tổng số lao động); trình độ cao đẳng và trung cấp là 3868 người
( chiếm 32%- các Hãng Hàng không tiên tiến, tỷ lệ này là từ 60 đến 70%);
trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật là 3341 người ( chiếm 29%) và tạp vụ
phổ thông là 1958 người ( chiếm 17%).
- Theo độ tuổi: Lực lượng lao động của Tổng công ty về cơ bản có tuổi
đời trẻ, dưới 35 tuổi chiếm 84% và số lao động trên 50 tuổi chiếm 2.5%
trong tổng số lao động.
Nhìn chung lực lượng lao động của Tổng công ty có độ tuổi lao động trẻ
và trình độ đào tạo cơ bản ở mức khá cao. Trọng tâm phát triển nguồn nhân

lực trong những năm qua là đào tạo lại và đào tạo mới người lái, kỹ thuật
viên, tuyển mới và đào tạo nâng cấp cán bộ quản lý, nâng cao chất lượng đội
ngũ tiếp viên. Tổng công ty về cơ bản đảm nhiệm khai thác, bảo dưỡng được
các loại máy bay ATR 72 và FOKKER70, cung ứng được toàn bộ lái phụvà
3
2/3 lái chính cho các loại máy bay AIRBUS A320 và BOEING 767, chỉ còn
thuê một số nhân viên người nước ngoài. Hàng trăm kỹ thuật viên máy bay
được đào tạo, một số người đã được nhận chứng chỉ hành nghề Quốc tế. Nhờ
thành công trong công tác đào tạo người lái và kỹ thuật viên mà hàng năm
Tổng công ty tiết kiệm rên 20 triệu USD từ việc chuyển giao công nghệ cho
riêng máy bay A320.
Về đội ngũ cán bộ, đa số cán bộ chủ chốt của Tổng công ty và các cơ
quan đơn vị đã được rèn luyện qua thử thách trong chiến đấu, xây dựng đất
nước, có bản lĩnh chính trị vững vàng, hăng hái thực hiện chính sách đổi mới
của Đảng và Nhà nước.Có 70% cán bộ có trình độ Đại học và trên đại học;
phần lớn được đaò tạo, đào tạo lại từng bướcđúng các cơ chế quản lý và tiếp
cận trình độ quản lý mới.
1.3.2: Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật.
1.3.2.1: Vốn.
Vốn và tài sản của Tổng công ty là khá lớn,tương xứng với vai trò và vị
rrí của Doanh nghiệp vận tải Hàng không. Đặc biệt là trong những năm gần
đây, cùng với sự đi lên của kinh tế Khu vực và kinh tế Việt Nam đã tạo cơ
hội phát triển cho ngành HKDDVN.
Theo quy định 225/ CT ngày 28-08-1989 của HĐBT, vào ngày 01-
01-1991, tổng số vốn Nhà nước giao cho Tổng công ty HKVN là:
613.082.713.000 đồng(chiếm 7% tổng số vốn)
Tính đến ngày 31-12-2000, vốn chủ sở hữu của Tổng công ty là:
2.784.103.564.000 đ ( trong Khối hạch toán độc lập : 402.713.228.000đ
Khối hạch toán tập trung: 1.999.022.818.000đ)
Cơ cấu vốn phân theo nguồn như sau:

-Nguồn vốn kinh doanh: 2.604.431.675.000đ
+ Vốn cố định: 2.104.431.675.000đ
+ Vốn lưu động: 500.000.000.000đ
- Nguồn vốn đầu tư XDCB: 279.671.889.000đ
1.3.2.2: Cơ sở vật chất.
- Đội máy bay:
Hiện nay Tổng công ty khai thác 25 máy bay hiện đại;gồm 05 BOEING
767-300, 10 AIRBUS, 02 FOKKER và 06 ATR-72.
- Hạ tầng kỹ thuật:
Tổng công ty có 02 xí nghiệp sửa chữa máy bay A75và A76 với trang
thiết bị chủ yếu phục vụ bảo dưỡng ngoại trường, thực hiện sửa chữa định
kỳdạng trung đén C- Check cho các máy bay ATR -72, A320. Hiện tại 02 cơ
sở bảo dưỡng đang được mở rộng nhà xưởng, tăng cường trang thiết bị để
nâng cao năng lực hoạt dộng và thực hiện chuyển giao Công nghệ khai thác
và bôì dưỡng cho các thế hệ máy bay hiện đại (BOEING & AIRBUS).
Phương tiện và trang thiết bị phục vụ mặt đất được đặt tại các cảng
Hàng không của Tổng công ty, chủ yếu tập trung tại 03 san bay Quốc tế: Tại
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Năng.Đặc biệt là Nhà ga T1 đã đi vào
hoạt động gần 01 năm nay với diện tích sử dụnglà 91.000 , công suất 6 triệu
4
khách/năm và được lắp đặt các trang thiết bị hiện đại nhất ngang tầm với các
nhà ga Hàng không khác trong khu vực. Đây là thành quả, sản phẩm của
Tổng công ty tự thiết kế và thi công.
- Cơ sở hạ tầng cung ứng suất ăn trong thời gian qua đã được đầu tư,
nâng cấp. Tổng công ty góp 60% vốn pháp định vào liên doanh sản xuất bữa
ăn trên máy bay tại sân bay tại saan bay Tân Sơn Nhất. (VNA Caterers liên
doanh với công ty Cathay service Limited). Thời gian hoạt động là 20 năm;
công suất thiết bị liên doanh này đáp ứng đủ 15.000 suất ăn / ngày. Và là cơ
sở sản xuất suất ăn hiện đại, đã được cấp chứng chỉ ISO 9000.
1.4: Cơ cấu tổ chức quản lý.

Tổng công ty được thành lập ngày 27-05-1995, hoạt động theo điều lệ tổ
chức và được sự phê chuẩn của Chính Phủ tại nghị định 04/CP ngày 27-01-
1996, Tổng công ty lấy hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam làm nòng cốt.
Hiện nay, trong Tổng công ty có 07 đơn vị hạch toán tập trung, 12 đơn
vị hạch toánđộc lập và 01 đơn vị sự nghiệp. Ngoài ra Tổng công ty còn có
vốn góp tại Công ty Hàng không cổ phần Pacific Airlines và 06 công ty liên
doanh với nước ngoài.
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết TW3 về việc tiếp tục sắp xếp đổi
mới và nâng cao hiệu quả Doanh nghiệp Nhà nước tổ chức thực hiện Nghị
định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14-9-2001 về chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà
nước thành công ty TNHH một thành viên và tiến hành chuyển đổi một số
đơn vị hạch toán độc lập thành Công ty TMHH (Dự kiến :VINAPCO và
SASCO)
Nhìn chung, Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty phù hợp với chủ trương
phát triển Kinh tế- Xã hội của Đảng và Nhà nước theo hướng tiếp tục đổi
mới và phát triển khu vực doanh nghiệp Nhà nưóc, hình thành các tập đoàn
kinh tế Nhà nước quy mô lớn trong lĩnh vực Kinh tế chủ chốt phục vụ việc
đẩy mạnh Công nghjiệp hoá-Hiện đại hoá Đất nước. Đòng thời nó nhận định
rõ chức năng quản lý Nhà nước và quản lý kinh doanh trong ngành Hàng
không, tăng cường quản lý Nhà nước đối với sản xuất kinh doanh , đồng thời
tăng quyền chủ động cho Tổng công ty.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ CỦA TỔNG CÔNG TY.
2.1: Thị trường và nghiên cứu thi trường của Tổng công ty.
2.1.1: Sự cần thiết phải nghiên cứu thị trường.
5
Sự phát triển của thị trường Hàng không Việt Nam phụ thuộc rất nhiều
yếu tố khác nhau. Trong đó đặc biệt quan trọng là môi trường kinh tế-Xã hội

của Đất nước, sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và một số ngành có
liên quan mật thiết đến hàng không nói riêng (đầu tư, du lịch, các loại hình
giao thông vận tải khác… ), sự phát triển về dân số, chính sách vĩ mô của
Nhà nước, chính sách điều tiết không tải…
Như chúng ta đã biết, Hàng không là một ngành Kinh tế- Kỹ thuật-Dịch
vụ thuộc khối cơ sở hạ tầng của đất nước, nó còn là một ngành kinh tế đối
ngoại của mỗi Quốc gia. Trong điều kiện kinh tế thị trường mở, ngành Hàng
không còn đóng vai trò hết sức quan trọng cho sự giao lưu phát triển kinh tế
Đất nước, tạo nên những nhịp cầu nối giữa các lục địa trên Thế giới, rút ngắn
khoảng cách đi lại…giữa các quốc gia.
Hàng không Dân Dụng là một ngành Kinh tế có tính đặc thù cao:
- Sản phẩm của ngành kinh tế HKDD được sinh ra và tiêu thụ cùng một
lúc trong điều kiện hết sức đặc biệt: trên không và với tốc độ cao.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế của ngành tập trung ở các cảng Hàng không, sân
bay nơi diễn ra nhiều hoạt động kinh tế đa dạng và phức tạp.
- Địa bàn và thị trường hoạt động của ngành Hàng không là rất lớn, đòi
hỏi tính tương thích quốc tế cao trong tổ chức hoạt động, kỹ thuật khai thác,
phương thức và ngôn ngữ.
Hàng không dân dụng Quốc gia luôn nằm trong tình thế cạnh tranh khá
gay gắt trên thị trường hàng không Khu vực và hàng không Quốc tế.
Đứng trước cơ hội cũng như những khó khăn, để từng bước nâng cao và
đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực HKDD, ngành
HKDDVN phải biết chọn đối tácđể thực hiện liên doanh, liên kết có nghĩa là
phải biết tìm kiếm các thị trường và mở rộng thị trường.
Vậy để có thể phát triển được thị trường thì việc đầu tiên cần làm đối
với Tổng công ty là phải nghiên cứu thị trường.
2.1.2: Công tác nghiên cứu thị trường Quốc tế của Tổng công ty.
Hàng không Dân Dụng Việt Nam là một trong những ngành kinh tế phải
đi tiên phong trong chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, bởi Thế giới
đến với Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu bằng đường hàng không và

đường thuỷ. Nhận thức được tầm quan trọng đó nên ngay từ khi mới thành
lập và đặc biệt là khi Đất nước bắt đầu chuyển sang nền Kinh tế thị trường
thì bộ phận chuyên nghiên cứu về thị trường của Tổng công ty đã được thiết
lập và hoạt động rất có hiệu quả , mang lại thị phần lớn trên thị trường Quốc
tế.
* Ban kế hoạch thị trường (KHTT) là đơn vị đảm nhận vai trò tìm hiểu
và nghiên cứu thị trường của Tổng công ty cùng với sự hỗ trợ, hợp tác, tác
động của các ban ngành có liên quan ( như Ban Dịch vụ thị trường, Ban Kế
hoạch và tiếp thị hàng hoá, Ban Tiếp thị hành khách…). Về cơ sở vật chất,
phương tiện cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên ở đây đạt chất lượng
tương đối cao và trình độ phù hợp cho công việc của mình. Với mục tiêu
nắm bắt một cách rõ ràng và đưa ra những dự báo khá chính xác đối với thị
trường ở trong nước, Ban KHTT còn luôn quan tâm tới tới thị trường Quốc
6
tế bởi đó là thị trường có tính quyết định sự mở rộng và phát triển họi nhập
của HKVN với các Hãng Hàng không trên Thế giới.
* Phương thức nghiên cứu thị trường của ban KHTT với nhiều hình
thức phong phú luôn bám sát thực tế diễn ra một cách nhanh chóng của thị
trường Hàng không như việc nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu thị trường,
việc tìm hiểu động cơ cũng như thái độ của khách hàng ngay trên thị trường
qua việc quan sát, tư vấn, hứơng đẫn, tổ chức hội nghị tham khảo ý kiến
khách hàng, tỏ chức các cuộc triển lãm nhằm giới thiệu cũng như quảng bá
sản phẩm của mình…Vì vậy qua từng thời kỳ biến động của thị trường, Ban
KHTT đã lập ra các mô hình cũng như các bảng so sánh thị trường để tiến
hành xác định và thâm nhập thị trường mục tiêu.
* Với một thể thống nhất hợp lý, khi Tổng công ty có ý định xâm
nhập vào một thị trường mới hay đánh giá lại hoạt động, chính sách của
mình trong thời gian tương đối dài trên thị trường nhất định thì điều đầu tiên
phải làm đó là nghiên cứu khái quát thị trường .
- Thứ nhất,xác định thị trường nào là thị trường quan trọng nhất

đối với sản phẩm (dịch vụ) của mình.
Theo đánh giá của ban KHTT thì thị trường Châu Á, mà cụ thể
là thị trường Đông Nam Á, thị trường Trung Quốc và thị trường Nhật Bản là
thị trường đáng quan tâm với nhiều ưu điểm.
+ Châu Á là nơi có nhiều đường bay xuyên lục địa.
+ Việc tiếp cận nhanh và hiệu quả với Công nghệ mới đã giúp
cho Hàng không Châu Á thu hẹp khoảng cách với các Hãng Hàng không
khác tại các Khu vực Châu Âu và Châu Mỹ.
+ Châu Á được xem là khu vực năng động nhất về hoạt động
vận tải Hàng không nói riêng, về phát triển kinh tế nói chung.
Ta có thể tìm hiểu thị trường Châu Á và Châu Mỹ qua số liệu cụ thể mức
tăng bình quân về chỉ tiêu hành khách và hàng hoá.
Bảng : Mức tăng bình quân về hành khách và hàng hoá.
Chỉ tiêu Châu Á Châu Mỹ
1. Lưu lượng hành khách.
2. Lưu lượng hàng hoá
+7%
+ 8.6%
+3.3%
+4.5%
Nguồn: Ban KHTT
- Thứ hai, khả năng bán sản phẩm của Tổng công ty.
So với thị trường Châu Âu, Châu Mỹ… thì thị trường Châu Á
mà thị trường mà Tổng công ty HKVN có khả năng bán sản phẩm(dịch vụ)
của mình một cách hiệu quả nhất. Tổng công ty đã đề ra các chính sách, hoạt
động Marketing nhằm tích cực tăng cường khả năng bán sản phẩm (dịch vụ)
trong từng giai đoạn cụ thể một môi trường nhất địnhđoói với thị trường
Châu Á . Viêtnam Airlines với tư cách là một thành viên của tổ chức Hàng
không Dân Dụng Quốc tế (IATA) đã từng đăng cai và tổ chức thành công
Hội nghị lần thứ 35 các cục trưởng Hàng không Dân Dụng Châu Á- Thái

7
Bình Dương, đã mở rộng mối quan hệ của mình bằng cách ký kết với hãng
Hàng không khác về vấn đề thị trường chung. Và thực tế cho thấy lưu lượng
hành khách và hàng hoá cũng như một số dịch vụ khác đã tăng lên một cách
đáng kể và tăng trung bình hàng năm khoảng 5.2%. Theo số liệu thì doanh
thu ngày càng lớn từ hoạt động mở rộng giao lưu quan hệ Quốc tế của Tổng
công ty đã chứng minh điều này.
* Quy mô cơ cấu và sự vận động của thị trường cũng là một nhân
tố được xác định và phân tích khá kỹ lưỡng.
Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát thì từ số liệu thống kê và tin tức thu
thập được đã xác minh thị trường Châu Á vẫn là một thị trường tiềm năng và
đem lại khả năng thu lời cao đối với KHVN.
- Châu Á là khu vực có số dân phát triển nhanh và chiếm tỷ lệ
lớn trong tổng số dân số Thế giới, có môi trường thuận lợi về điều kiện cơ
cấu dân cư trẻ cũng như sự gần gũi về văn hoá giữa các quốc gia.Theo xu thế
gần đây, khi nền kinh tế Châu Á đã thoát khỏi cơn khủng hoảng và đang dần
đi lên với sự ổn định thì chính nó trở thành trung tâm quan trọng về nhiều
mặt mà các khu vực kinh tế khác đang hướng tới. Vì vậy nhu cầu đời sống
của nhân dân được nâng cao rõ rệt, thu nhập bình quân tăng lên dẫn đến nhu
cầu đi lại của người dân càng lớn. Do sự phát triển của nền kinh tế và nhu
cầu cũng như mục đích phong phú trong việc đi lại đã tạo ra tính mùa vụ
trong quá trình kinh doanh của các Hãng Hàng không Quốc gia nói chung và
của Hãng HKQGVN nói riêng. Vào các ngày hội, ngày lễ, thời gian hè, giao
lưu giữa các quốc gia, Khu vực… thì lượng sản phẩm (hay lượng hành khách
và hàng hoá) tăng lên đáng kể. Tổng công ty HKVN có thể cung ứng và đủ
khả năng làm thoả mãn nhu cầu đi lại đó.
- Với một địa hình thuận lợi, điều kiện thời tiết khá lý tưởng
thì việc mở rộng thị trường bằng cách tìm kiếm và nối thêm nhiều mạng
đường bay mới ở tầm ngắn (500Km-1000Km), tầm trung (1000Km-
1500Km) có hiệu quả ở trong tầm tay của Tổng công ty. Qua tìm hiểu, trong

giai đoạn hiện nay các Hãng Hàng không châu Á đang chú trọng tới thị
trường Khu vực. Kết hợp với 03 Hãng Hàng không Campuchia, Mianma,
Lào, tiểu vùng C-L-M-V đã ra đời và mở ra cho Tổng công ty một thị trường
năng động ở khả năng khai thác trong nhiều lĩnh vực liên quan tới Hàng
không.
- Với mục tiêu chung của nghành Hàng không Quốc tế thì vấn
đề hội nhập về tự do hoá vận tải Hàng không là một nhu cầu khách quan và
nội tại của Tổng công ty. Chính sách này sẽ mở rộng thị trường Hàng không,
thị trường du lịch của Quốc tế- Việt Nam.
* Vấn đề nghiên cứu thị trường thông qua việc tìm hiểu và đánh
giá chính xác về đối thủ cạnh tranh của mình.
Như vậy, ta có thể thấy những vấn đề đã đề cập ở trên chính là
thế mạnh của Tổng công ty HKVN để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình
trên thị trường Quốc tế. Tuy nhiên,cũng chính thị trường Châu Á là nơi mà
các đối thủ cạnh tranh trong Khu vực luôn thể hiện được ưu điểm rõ ràng
nhất. Không phải là Khu vực có những trung tâm Hàng không tiên tiến nhất,
cũng như không có những sân bay hiện đại nhất… nhưng các Hãng Hàng
8
không Châu Á, cụ thể là khu vực Đông Nam Á thực sự là một địa bàn nhiều
tiềm năng. Mà vấn đề cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền Kinh tế thị
trường. Nhận xét và đánh giá của ban KHTT đã đưa ra trong quá trình khảo
sát là rất đáng quan tâm.
- Về phương diện vật chất, cơ sở hạ tầng: Theo dự đoán, tốc độ
tăng trưởng về khối lượng vận chuyển của các Hãng Hàng không khu vực
Châu Á sẽ đạt mức cao so với các khu vực trên Thế giới. Chính vì lý do đó
mà các Quốc gia lớn ở Châu Á liên tục đầu tư vào xây dựng mới nhiều sân
bay Quốc tế. Một số sân bay đã hoàn thành và đưa vào sử dụng như:
Sân bay Quốc tế Incheon-Hàn Quốc-5,4tỷ USD.
Sân bay Quốc tế Check Lapkok- Hong Kong-10tỷUSD.
Sân bay KualaLumpur - Malaysia-3,6 tỷ USD.

Sân bay Changgi- Singapore- 6tỷ USD (Chinh phục mục
tiêu vận chuyển hành khách đứng thứ 3 khu vực trong năm 2005).
Trong đó đặc biệt chú ý sự phát triển một cách mạnh mẽ của thị trường
hàng không Trung Quốc. Sau khi trở thành thành viên của WTO, Hãng Hàng
không Trung Quốc có kế hoạch khá táo bạo là xây dựng 118 sân bay trong
vòng 15 năm, và với tổng số vốn đầu tư ltrên 15tỷ USD xây dựng nâng cấp
sân bay Quốc tế (một số sân bay đã hoàn thành như sân bay Pudong- Thượng
Hải -1.8 tỷ- 20 triệu khách/ năm…)
Hiện nay, Hãng HKVN dã dầu tư khá nhiều trong việc xây mới cũng
như nâng cấp các sân bay quốc tế nhằm thu hút lượng khách trong nước và
Quốc tế lớn hơn (mặc dù số vốn đầu tư còn thấp).
- Chất lượng phục vụ: So với các Hãng Hàng không lớn trên
Thế giới thì các Hãng Hàng không khu vực Châu Á còn có nhiều hạn chế
trong vấn đề này. Vì vậy trong thời gian qua việc tìm mọi cách nâng cao
chất lượng phục vụ, không ngừng đầu tư váo chính sách hạ tầng để xây dựng
và duy trì sân bay trung tâm ở khu vực trọng điểm là mối quan tâm lớn của
họ. Người ta đều nhận thức được rằng trong cuộc cạnh tranh nhằm bắt kịp
với thị trường du lịch đang không ngừng phát triển ở khu vực Châu Á, các
thành phố lớn không chỉ cạnh tranh trong hoạt động xây dựng những sân bay
lớn hơn, tốt hơn, rẻ hơn mà còn phải đáp ứng một chất lượng phục vụ hoàn
hảo nhất(về đội ngũ tiếp viên, độ an toàn, hình thức giải trí trên không,
phương thức phục vụ ở mặt đất…). Như sân bay quốc tế Incheon-Hàn Quốc
có quy mô lớn gấp 12 lần sân bay Quốc tế Kansai ở Osaka-Nhật Bản và chất
lượng phục vụ cao nên dã thu hút một lượng khách hàng cực lớn bằng cách
giảm chi phí thấp hơn bất kỳ sân bay cũ nào ở Châu Á.
Do chưa sở hữu nhiều máy bay lớn, cơ sở hạ tầng chưa hiện đại, chi phí
tương đối cao nên Hãng HKVN còn hạn chế trong khâu giải trí trên không,
trong thời gian tới hy vọng yêu cầu này sẽ sớm được giải quyết.
- Mức độ an toàn và việc nối chuyến giữa các Quốc gia: Đây
thực sự là vấn đề đáng quan tâm của tất cả các Hãng Hàng không trong giai

đoạn hiện nay, khi mà tình trạng khủng bố ngày một gây hoang mang cho
mọi người dân trong cuộc sống. Cho tới thời diểm này khu vực Châu Á được
đánh giá là khu vực khá an toàn, trong đó chỉ số này đối với Hãng HKVN là
khá cao.
9
Trong việc nối chuyến thì thị trường Trung Quốc thực sự là đối thủ
cạnh tranh của nhiều Quốc gia trong đó có Việt Nam. Vì vậy cần nâng cao số
lượng nối chuyến trong thời gian tới.
Cạnh tranh trong kinh doanh là yếu tố không thể thiếu trong quá trình
phát triển của nền Kinh tế thị trường, nên vấn đề không chỉ nâng cao nội lực
mà còn phải tìm hiểu các lợi thế cũng như hạn chế của đối thủ cạnh tranh để
từ đó có một cái nhìn chính xác về họ.
Tóm lại, để đạt được các mục tiêu, chính sách mà Tổng công ty
HKVN đã đề ra thì vấn đề nghiên cứu tìm hiểu thị trường để có thể xâm
nhập và có kế hoạch cụ thể mở rộng thị trường Quốc tế mang ý nghĩa rất
thiết thực.
2.1.3: Thực trạng thị trường của Tổng công ty.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có bị ảnh hưởng bởi
khuynh hướng suy giảm của nền kinh tế Khu vực và Thế giới song nhìn
chung là phát triển khá ổn định ( Thu nhập quốc dân đầu người tiếp tục tăng
từ 6% đến 8%/ năm; dân số tăng trung bình 1.8%/ năm) môi trường chính trị
ổn định và chính sách vĩ mô ngày càng có hiẹu quả cao cho chủ trương hôị
nhập với bên ngoài đang có chiều hướng phát triển mới (Ký kết hiệp định
Thương mại với Mỹ, gia nhập Hiệp hội ASEAN, diễn đàn hợp tác Châu Á-
Thái bình Dương…) Vì vậy các ngành kinh tế, dịch vụ đầu tư nước ngoài có
xu hướng phát triển khả quan. Sự phát triển này đã làm tăng sức mua hàng
hoá và dịch vụ vận tải Hàng Không cũng như chính sách không tải nới lỏng
cạnh tranh sẽ là yếu tố thách thức đối với các Doanh nghiệp vận tải Hàng
không.
2.1.3.1: Thị trường bay dịch vụ.

Do phần lớn nhu cầu các thị trường bay dịch vụ phụ thuộc vào ngân
sách Nhà nước, khai thác theo mùa vụ và bị ảnh hưởng của thời tiết nên việc
dự báo thị trường này khá khó khăn, Tổng công ty HKVN phải thường xuyên
cập nhật và điều chỉnh dự báo. Có nhiều loại hình bay dịch vụ, song bay thuê
chuyến tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu y tế đi và đến Việt nam mang tính Quốc tế
( mặc dù trong điều kiện kinh tế và hệ thống y tế vẫn còn hạn chế) có khả
năng tăng trưởngtừ 2.8% đến 3.2%/ năm. Một số số liệu cụ thể trong 03 năm
1999,2000,2001 về tình hình bay dịch vụ.

Bảng 02: Tình hình bay dịch vụ.
Năm Giờ bay % % so sánh
THKH
1999 920 12 13.2
2000 1030 7.5 8.3
2001 1060 7.8 8.4
Nguồn: Ban KHTT
10
Từ số liệu trên ta nhận thấy giờ bay dịch vụ hàng năm càng tăng.Năm
2000 tỉ lệ giờ bay tăng lên 12% so với năm 1999, và năm 2001 tỉ lệ đó tăng
lên là 6%.
Như vậy với trình độ và khả năng chuyên nghiệp về các lĩnh vực bay
dịch vụ , vừa qua Tổng công ty đã ký kết một số hợp đồng với các hãng
thuộc khu vực Đông Nam Á ( cụ thể : Hãng HK Campuchia, Hãng HK Thai
Lan, Hãng HK Philipin)
2.1.3.2: Thị trường vận tải Hàng không.
Trong những năm gần đây Tổng công ty HKVN đã thường xuyên điều
chỉnh, cập nhật, dự báo daì hạn thị trường vận tải HKVN để phục vụ cho
chiến lược phát triển mở rộng thị trường của mình.
Hàng năm thị trường vận tải Hàng không Quốc tế đi và đến Việt Nam
có mức tăng trưởng từ 9% đến 10% (dự báo trong giai đoạn 2001-2010 sẽ có

mức tăng trưởng từ 11% đến 12.5%)đối vớ thị trường hành khách và từ 8%
đến 9% đối với thị trường hàng hoá.
* Thị trường hành khách.
Mạng đường bay vận tải hành khách tầm ngắn Quốc tế có độ dài
dưới 700Km ( trung bình 350Km) đang được Tổng công ty HKVN khai thác
bằng đội tàu bay tầm ngắn, chủ yếu sử dụng loại ATR-72. Các đường bay
tầm ngắn Quốc tế khu vực là một số đường bay đến các nước trong khu vực
Đông Dương như : HAN-TPE, SGN-PNH, SGN-XPR…
Tỷ trọng thị trường vận tải hành khách trên mạng tầm ngắn này chiếm
khoảng 26% tổng thị trường vận tải hành khách Qốc tế. Với tỷ trọng này,
tổng dung lượng hành khách Quốc tế vào khoảng 2 triệu lượt khách.

Bảng 03: Số lượng hành khách Quốc tế.

Năm
Hành khách Tỷ trọng
Đ.V Tổng
1000Km 600Km 350Km 1000km 600Km 350km
1999 1000
HK
1.348 968 280 160 48,8% 33,0% 18,2%
2000 1000
HK
1.505 1000 340 165 47,9% 31,1% 21,0%
2001 1000
HK
1.862 1200 460 202 47.1% 32,9% 19,1%
Nguồn: Ban KHT
So với các Hãng Hàng không trong khu vực thì tỷ trọng hành khách
Quốc tế tương đối cao, tập trung vào các tuyến bay có độ dài khoảng

1000Km( chiếm gần 50% trong tổng số khách Quốc tế)
Đối với các tuyến bay Quốc tế khu vực tầm ngắn, để phát huy thế mạnh
của mình và biến Việt Nam thành cửa ngõ ra vào của khu vực Đông Dương,
Tổng công ty HKVN đang xây dựng đề án khai thác đường bay giữa 4 nước
tiểu vùng Campuchia- Lao-Mianma-Việt Nam.
11
Từ đó mạng đường bay khai thác bằng tàu bay ngắn Quốc tế khu vực sẽ
được mở rộng. Trong các đường bay tầm ngắn có độ dài dưới 600Km, có
tách ra những đường bay có dung lượng thị trường thấp, cần được khai thác
bằng tàu bay nhỏ hơn để đảm bảo có tần suất và hệ số sử dụng ghế hợp lý
nhằm mục đích giảm chi phí/ hành khách.
Nhận thức đây là thị trường đem lại hiệu quả nhanh và với chi phí thấp
hơn so với việc đầu tư vào thị trường vận tải hành khách khác, Tổng công ty
đã đề ra những chính sách và phương án cụ thể phát triển trong giai đoạn
2000-2010.
Với ưu thế cũng như vai trò trung tâm của thị trường vận tải hành khách
thì tổng số doanh thu đem lại hàng năm là con số đáng quan tâm đối với
Tổng công ty, bởi từ đó có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá, dự báo hợp
lý.
* Thị trường vận tải hàng hoá( tầm ngắn).
Thị trường vận tải hàng hoá tầm ngắn Quốc tế khu vực (Đông
Nam Á, Đông Dương) phù hợp với việc khai thác tàu bay chở hàng có trọng
tải từ 15 tấn đến 20 tấn.
Thị trường này chủ yếu trên các tuyến từ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh đi Bangkok, Singapore, Manila, Kualalumpur, Phnompenh, Siêm
Diệp…(và hướng bay ngược lại).
Trong thời gian qua,Tổng công ty HKVN mới thực hiện vận tải hàng
hoá theo phương thức kết hợp với vận chuyển hành khách hoặc mua tải của
các hãng Hàng không, đã có tàu bay chuyên vận tải hàng hoá( thuê ngoài),
ngoại trừ tuyến SGN-MLN sử dụng tàu bay AN-30 của công ty bay dịch vụ

Hàng không .Với mạng đường bay của Tổng công ty HKVN ở tần suất bay
còn thấp, hiện nay thì hầu hết nhu cầu vận chuyển bị khai thác theo lịch riêng
lẻ đáp nhu cầu ngày càng tăng của tổ chức đầu tư và các tổ chức phát triển
nhanh, đặc biệt là trên tuyến SGN- MLN, SGN-BKK.
2.1.3.3: Thị trường Du lịch.
Hãng HKVN đang tìm mọi cách để nâng cao chất lượng phục vu,
không ngừng đầu tư vào cơ sở hạ tầng để xây dựng hoặc duy trì những sân
bay trung tâm ở khu vực trọng điểm. Người ta đều nhận thức được rằng thị
trường du lịch đang không ngừng phát triển ở một số khu vực, đặc biệt là
khu vực Châu Á, khách du lịch Quốc tế đến các địa điểm du lịch phần lớn
bằng đường bay và đường thuỷ. Sân bay trở thành nơi đầu tiên đón khách du
lịch,vì vậy các Hãng HK rất quan tâm tới vấn đề cơ sở vật chất cũng như
phong cách phục vụ ở đây.
Đối với HKVN sự hiện diện của các sân bay Quốc tế mới ở Macao,
Quảng Châu, Thâm Quyến, Băngkok, Thượng Hải… là điều mà Tổng công
ty phải lưu tâm. Bởi mỗi sân bay luôn chiếm vị trí hết sức quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phát triển thị trường vận chuyển hàng hoá và khách du lịch
trong nước và quốc tế. Trong đó vận chuyển hàng không có ý nghĩa đối với
ngành Thương mại của Tổng công ty nói riêng và khu cực Châu Á nói chung
hơn là ở Châu Âu, Châu Mỹ vì cự ly giữa các Thủ đô và Thành phố xa hơn.
Và thực tế cho thấy rằng ngành du lịch đã thu lợi nhuận khá cao cũng là nhờ
12

×