Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nghiên cứu vi nấm trong nuôi cá tra (pangasianodon hypophthalmus) và cá lóc (channa striata) thâm canh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Mã ngành: 62 62 03 01

ĐẶNG THỤY MAI THY

NGHIÊN CỨU VI NẤM TRONG NUÔI
CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) VÀ
CÁ LÓC (Channa striata) THÂM CANH

Cần Thơ, 2017


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Phạm Minh Đức
Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Hoa

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ
cấp trường
Họp tại:……………………………………………
Vào lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …..

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đặng Thụy Mai Thy, Phạm Minh Đức và Trần Thị Tuyết
Hoa, 2016. Thành phần vi nấm kí sinh trên cá tra giống
(Pangasianodon hypophthalmus). Tạp chí Khoa học Trường
Đại học Cần Thơ, 44:48-57.
2. Đặng Thụy Mai Thy, Trần Thị Tuyết Hoa và Phạm Minh
Đức, 2016. Khả năng gây bệnh của vi nấm trên cá lóc (Channa
striata) nuôi thâm canh. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, 22:105-113.
3. Pham Minh Duc, Dang Thuy Mai Thy, Y. Muraosa and
Kishio Hatai, 2015. Infection of striped catfish (Pangasianodon
hypophthalmus) in Vietnam caused by the fungus Fusarium
incarnatum-equiseti.Bullentin-European Association of Fish
Pathologists, 35:208-2016.
Sách tham khảo
Phạm Minh Đức, Trần Thị Tuyết Hoa và Đặng Thụy Mai Thy,
2015. Vi nấm và phương pháp nghiên cứu vi nấm gây bệnh trên
động vật thủy sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 144 trang.



CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Vi nấm là một trong những tác nhân gây bệnh ở động vật
thủy sản và bệnh do vi nấm đã và đang gây thiệt hại cho

nghề nuôi thủy sản ở nhiều quốc gia trên thế giới. Vi nấm
bậc thấp như Achlya và Saprolegnia là các giống vi nấm
thường gây bệnh trên các loài cá nước ngọt với các sợi nấm
phát triển nhanh và tạo thành búi màu trắng như bông gòn
(Bruno and Woo, 1994; Yanong, 2003). Ngoài ra, vi nấm bậc
cao F. oxysporum được tìm thấy ở vết thương dưới da cá rô
phi (Oreochromis niloticus) nuôi ở Tây Ban Nha (Cutuli et
al., 2015). Đặc biệt một số nghiên cứu gần đây đã phát hiện
các vi nấm phức nhiễm trên động vật thủy sản như F.
incarnatum-equiseti complex (FIESC) và F. solani species
complex (FSSC) nhiễm trên trứng cá (Odontesthes
bonariensis) hay F. oxysporum species complex (FOSC)
nhiễm trên cơ cá vằn (Danio rerio) nuôi ở Hàn Quốc
(Marino et al., 2016; Kulatunga et al., 2017).
Cá tra và cá lóc là hai đối tượng nuôi thâm canh phổ biến ở
đồng bằng sông Cửu Long. Phân tích cá tra bệnh đã ghi nhận
được các loài Fusarium oxysporum, F. subglutinans và
Fusarium sp. nhiễm trên bóng hơi (Phạm Minh Trúc và ctv.,
2012; Phạm Minh Đức và ctv., 2012). Nhưng nghiên cứu này
chỉ dừng lại ở dạng định tính, chưa xác định tác nhân gây ra
bệnh trương bóng hơi và đặc điểm bệnh học của vi nấm
Fusarium. Nghiên cứu về bệnh cá lóc nói chung và bệnh do
nấm gây ra nói riêng vẫn còn hạn chế. Kết quả khảo sát mầm
bệnh trên cá lóc nuôi thâm canh trong ao đã phân lập được 4
giống vi nấm là Achlya sp., Fusarium sp., Acremonium sp.,
Geotrichum sp., đặc biệt vi nấm Achlya sp. chỉ xuất hiện ở
tháng nuôi thứ nhất và thứ ba (Phạm Minh Đức và ctv.,
2012). Như vậy, nghiên cứu một cách hệ thống về mầm bệnh
vi nấm trong môi trường ao nuôi cá tra và cá lóc là cần thiết
nhằm có được hệ thống cơ sở dữ liệu khoa học để kiểm soát

mầm bệnh này.
1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định thành phần vi
nấm trong môi trường ao nuôi cá tra và cá lóc thâm canh, đặc
điểm bệnh học của vi nấm gây bệnh trên cá tra và cá lóc, hóa
chất và thảo dược sử dụng phòng trị bệnh vi nấm. Từ đó
cung cấp thông tin về vi nấm và bệnh do vi nấm trên cá,
đóng góp các dữ liệu khoa học làm cơ sở đề xuất giải pháp
phòng trị bệnh do vi nấm gây ra góp phần quản lý dịch bệnh
tổng hợp và phát triển nghề nuôi cá bền vững.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung tìm hiểu về mầm bệnh vi nấm nhiễm
trên cá tra, cá lóc và vi nấm xuất hiện trong môi trường nước
ao nuôi nhằm cung cấp dẫn liệu khoa học về mầm bệnh vi
nấm phục vụ công tác đào tạo và ứng dụng cho thực tiễn sản
xuất.
1.4 Nội dung nghiên cứu
1) Nghiên cứu thành phần giống vi nấm trong môi trường
nuôi và trên cá tra bệnh và cá lóc bệnh.
2) Nghiên cứu đặc điểm bệnh học của vi nấm gây bệnh ở cá
tra và cá lóc.
3) Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi nấm gây
bệnh.
4) Nghiên cứu ảnh hưởng của hóa chất và thảo dược đến vi
nấm gây bệnh và thử nghiệm phòng bệnh do nấm trong điều
kiện phòng thí nghiệm.
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cung cấp và bổ sung thông tin về vi nấm
nhiễm trên cá tra và cá lóc. Đặc biệt vi nấm Achlya
bisexualis là tác nhân gây bệnh trên cá lóc và Fusarium
incarnatum-equiseti complex là tác nhân gây bệnh trương
bóng hơi trên cá tra nuôi thâm canh và các đặc điểm bệnh
học của hai loài vi nấm này. Nghiên cứu đã đánh giá ảnh
hưởng của hóa chất và thảo dược đến vi nấm gây bệnh, đây
là cơ sở khoa học cần thiết để đề xuất các giải pháp hiệu quả
trong phòng và trị bệnh do vi nấm nhiễm trên cá tra và cá
lóc. Luận án còn giúp nâng cao kiến thức, năng lực nghiên
2


cứu cho người tham gia và là nguồn tài liệu tham khảo bổ
sung cho nghiên cứu và giảng dạy.
1.6 Điểm mới của luận án
Đã định danh và lưu giữ được các giống loài vi nấm trong
môi trường ao nuôi thâm canh cũng như vi nấm nhiễm trên
cá tra và cá lóc.
Nghiên cứu đã xác định vi nấm Fusarium incarnatumequiseti complex (FIESC) là tác nhân gây bệnh trương bóng
hơi ở cá tra. Ứng dụng phương pháp truyền thống và sinh
học phân tử xác định các đặc điểm hình thái, di truyền và
sinh học của các chủng FIESC gây bệnh. Mô tả đặc điểm mô
bệnh học bóng hơi bị bệnh do FIESC.
Nghiên cứu cũng xác định vi nấm Achlya bisexualis có khả
năng gây bệnh trên cá lóc. Phương pháp truyền thống và sinh
học phân tử cũng được ứng dụng để xác định các đặc điểm
hình thái, di truyền và sinh học của các chủng A. bisexualis
gây bệnh. Đồng thời mô tả biến đổi cấu trúc mô da và cơ cá
lóc bị nhiễm vi nấm A. bisexualis.

Đánh giá tác động của hóa chất và thảo dược đến Fusarium
incarnatum-equiseti complex và Achlya bisexualis và thử
nghiệm sử dụng cỏ mực phòng bệnh do hai loài vi nấm này
gây ra.

CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Vi nấm bậc thấp và vi nấm bậc cao nhiễm trên cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) và cá lóc (Channa striata)
nuôi ao thâm canh và vi nấm trong môi trường nước ao nuôi.
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: 1/2013 – 6/2016
Thu mẫu bệnh phẩm (cá tra và cá lóc) và môi trường nước ao
nuôi ở An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp và Trà
Vinh. Phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm vi nấm thuộc Bộ
môn Bệnh học thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học
Cần Thơ.
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
3


Thu mẫu môi trường nước ao nuôi và cá

Thu mẫu cá tra và cá lóc bệnh

Phân lập vi nấm (nước và cá)
Định danh vi nấm (hình thái)
Chọn vi nấm phân lập trên cá bệnh
Xác định đặc điểm bệnh học của vi nấm gây bệnh trên cá


Cá tra

Cá lóc

Thí nghiệm cảm nhiễm xác định khả năng gây bệnh của
vi nấm trên cá
Định danh vi nấm gây bệnh
(đặc điểm hình thái, giải trình tự gen)
Xác định đặc điểm sinh học của vi nấm gây bệnh trên cá tra
và cá lóc
Xác định ảnh hưởng của hóa chất và thảo dược đến vi nấm
gây bệnh
Thử nghiệm sử dụng thảo dược trên cá bệnh do vi nấm
trong điều kiện phòng thí nghiệm

Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu cá bệnh do vi nấm
4


học


3.4.1 Xác định thành phần giống loài vi nấm trong môi
trƣờng ao nuôi cá tra và cá lóc thâm canh
Mẫu nước ở 6 ao cá tra và 6 ao cá lóc nuôi thâm canh tại tỉnh
An Giang và Cần Thơ được thu với nhịp thu mẫu hàng tháng
trong 5 đợt của chu kỳ nuôi.
Phương pháp phân lập vi nấm trong môi trường nước ao nuôi
được thực hiện theo Johnson et al. (2002).

Vi nấm được định danh theo khóa phân loại của Johnson et
al. (2002) và de Hoog et al. (2000).
3.4.2 Xác định thành phần giống loài vi nấm nhiễm trên
cá tra và cá lóc
3.4.2.1 Phƣơng pháp thu mẫu
 Mẫu cá tra:
Mẫu thu định kỳ: tổng số 153 mẫu cá tra trong 6 ao nuôi thâm
canh được thu ở An Giang và Cần Thơ.
Thu mẫu cá bệnh: tổng số 116 mẫu cá tra giống và 207 mẫu
cá tra thịt được thu tại 28 ao nuôi ở 4 tỉnh An Giang, Cần
Thơ, Vĩnh Long và Đồng Tháp.
 Mẫu cá lóc:
Mẫu thu định kỳ: tổng số 197 mẫu cá lóc trong 6 ao nuôi
thâm canh được thu ở An Giang và Cần Thơ.
Thu mẫu cá bệnh: tổng số 242 mẫu cá lóc được thu tại 24 ao
nuôi thâm canh ở sáu tỉnh: An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp,
Hậu Giang, Vĩnh Long và Trà Vinh.
3.4.2.2 Phƣơng pháp phân lập vi nấm
Mẫu bệnh phẩm ở cá tra (cơ, mang, gan và bóng hơi) và cá
lóc (cơ, mang và gan) được cấy trên môi trường GYA có bổ
sung kháng sinh ampiciline và streptomycine với liều lượng
500 µg/l mỗi loại. Ủ đĩa cấy ở nhiệt độ 28C trong 5 ngày
(Hatai and Egusa, 1979).
3.4.3 Nghiên cứu đặc điểm bệnh học vi nấm gây bệnh ở cá
tra và cá lóc
3.4.3.1 Thí nghiệm cảm nhiễm 1 trên cá tra: khảo sát khả
năng gây bệnh của 5 giống vi nấm đƣợc phân lập từ cá
tra bệnh
5



Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên bằng
phương pháp ngâm theo Hanjavanit et al. (2010). Ghi nhận
dấu hiệu bệnh lý và tỉ lệ cá chết trong suốt 21 ngày sau khi
cảm nhiễm. Những cá có dấu hiệu lờ đờ, kém linh hoạt được
phân lập vi nấm trên môi trường GYA.
Bảng 3.1: Nghiệm thức thí nghiệm cảm nhiễm 5 giống vi nấm ở cá tra
TT
1
2
3
4
5
6

Nghiệm thức (NT)

Chủng vi nấm

NT1
NT2
NT3
NT4
NT5
NTĐC

Achlya PCT0102
Saprolegnia PVL0203
Mucor PCT0208
Aspergillus PCT0126

Fusarium F1401
Không cảm nhiễm vi nấm

Mật độ bào tử
(bào tử/ml)
1,22 x 106
1,24 x 106
1,15 x 106
1,23 x 106
1,15 x 106
0

3.4.3.2 Thí nghiệm cảm nhiễm 2 trên cá tra: khảo sát khả
năng gây bệnh của 5 chủng vi nấm Fusarium sp. đƣợc
phân lập từ cá tra bệnh trƣơng bóng hơi
Bảng 3.2: Nghiệm thức thí nghiệm cảm nhiễm Fusarium sp. ở cá tra
TT
1
2
3
4
5
6

Nghiệm thức (NT)

Chủng vi nấm

NT1
NT2

NT3
NT4
NT5
NTĐC

FVN1301
F1401
F1402
F1503
F1509
Không cảm nhiễm vi nấm

Mật độ bào tử
(bào tử/ml)
1,41 x 106
1,25 x 106
1,32 x 106
1,27 x 106
1,26 x 106
0

3.4.3.3 Thí nghiệm cảm nhiễm 3 trên cá tra: khảo sát mức
độ gây bệnh của Fusarium sp. đƣợc phân lập từ cá tra
bệnh trƣơng bóng hơi
Bảng 3.3: Nghiệm thức thí nghiệm cảm nhiễm Fusarium sp. ở mật độ
bào tử khác nhau trên cá tra
TT
1
2
3

4
5
6
7

Nghiệm thức (NT)

Chủng vi nấm

NT1
NT2
NT3
NT4
NT5
NT6
NTĐC

F1401
F1509
F1401
F1509
F1401
F1509
Không cảm nhiễm vi nấm

6

Mật độ bào tử
(bào tử/ml)
1,25 x 106

1,28 x 106
1,25 x 104
1,28 x 104
1,25 x 102
1,28 x 102
0


3.4.3.4 Thí nghiệm cảm nhiễm 4 trên cá lóc: khảo sát khả
năng gây bệnh của 5 giống vi nấm đƣợc phân lập từ cá lóc
bệnh
TT
1
2
3
4
5
6

Bảng 3.4: Nghiệm thức thí nghiệm cảm nhiễm 5 giống vi nấm ở cá lóc
Mật độ bào tử
Nghiệm thức (NT)
Chủng vi nấm
(bào tử/ml)
NT1
Achlya ĐT02.32
1,09 x 106
NT2
Protoachlya CT01.03
1,21 x 106

NT3
Saprolegnia ĐT01.33
1,16 x 106
NT4
Aspergillus VL01.01
1,21 x 106
NT5
Fusarium TV01.06
1,23 x 106
NTĐC
Không cảm nhiễm vi nấm
0

 Chỉ tiêu theo dõi: Ghi nhận dấu hiệu bệnh lý và tỉ lệ cá chết
trong suốt 14 ngày sau khi cảm nhiễm. Những cá có dấu hiệu
lờ đờ, kém linh hoạt được phân lập vi nấm trên môi trường
GYA.
3.4.3.5 Thí nghiệm cảm nhiễm 5 trên cá lóc: khảo sát khả
năng gây bệnh của 5 chủng vi nấm Achlya bisexualis đƣợc
phân lập từ cá lóc bệnh
Bảng 3.5: Các nghiệm thức thí nghiệm cảm nhiễm Achlya bisexualis
ở cá lóc
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

8.
9.
10.
11.

Nghiệm thức (NT)
NT1
NT2
NT3
NT4
NT5
NT6
NT7
NT8
NT9
NT10
NTĐC

Chủng vi nấm
ĐT02.32
ĐT01.05
AG02.05
CT01.09
CT04.03
ĐT02.32
ĐT01.05
AG02.05
CT01.09
CT04.03
Không cảm nhiễm vi nấm


Mật độ
(bào tử/ml)
1,22 x 106
1,26 x 106
1,19 x 106
1,23 x 106
1,25 x 106
1,22 x 104
1,26 x 104
1,19 x 104
1,23 x 104
1,25 x 104
0

3.4.3.6 Thí nghiệm cảm nhiễm 6 trên cá tra và cá lóc:
khảo sát khả năng gây bệnh của vi nấm Achlya bisexualis
đƣợc phân lập từ cá tra và cá lóc

7


Bảng 3.6: Thí nghiệm cảm nhiễm Achlya bisexualis ở cá lóc và cá tra

TT
1
2
3
4
5

6

Nghiệm
thức (NT)
NT1
NT2
NT3
NT4
NTĐC1
NTĐC2

Chủng vi nấm

Loài cá

ĐT02.32
ĐT02.32
PCT01.02
PCT01.02
Không vi nấm
Không vi nấm

Cá lóc
Cá tra
Cá lóc
Cá tra
Cá lóc
Cá tra

Mật độ

(bào tử/ml)
1,12 x 106
1,12 x 106
1,23 x 106
1,23 x 106
0
0

3.4.4 Phƣơng pháp định danh vi nấm
Các chủng vi nấm ở các thí nghiệm cảm nhiễm xác định khả
năng gây bệnh trên cá được tái phân lập và định danh bằng
phương pháp truyền thống và phương pháp sinh học phân tử
giải trình tự gen.
3.4.5 Phƣơng pháp mô học
Mẫu mô bóng hơi cá tra và da, cơ cá lóc thu trong các ao cá
bệnh và ở thí nghiệm cảm nhiễm vi nấm được cố định trong
dung dịch 10% formol trung tính.
Bảng 3.7: Số lượng mẫu cá thu phân tích mô học
Nội dung

Loài cá

Số mẫu

Cá bệnh trương bóng hơi
Thí nghiệm cảm nhiễm 5 chủng vi nấm FIESC
Cá bệnh ở ao nuôi
Thí nghiệm cảm nhiễm 5 giống vi nấm

Cá tra

Cá tra
Cá lóc
Cá lóc

81
63
68
59

3.4.6 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của vi nấm gây bệnh
trên cá tra và cá lóc
Năm chủng vi nấm Fusarium incarnatum-equiseti complex
và 5 chủng Achlya bisexualis.
3.4.6.1 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng phát triển
của vi nấm
Sợi nấm và bào tử được nuôi cấy ở các mức nhiệt độ khác
nhau (23, 28, 33 và 38C). Đo đường kính phát triển của
khuẩn lạc nấm sau 3-5 ngày. Sau 24-48 giờ xác định số lượng
bào tử nẩy mầm (Koeypudsa et al., 2005).
3.4.6.2 Ảnh hƣởng của pH đến khả năng phát triển của vi
nấm
8


Vi nấm được nuôi cấy trong môi trường GY lỏng được điều
chỉnh các khoảng pH 3-11 và ghi nhận kết quả trong 5-7 ngày
(Koeypudsa et al., 2005).
3.4.6.3 Ảnh hƣởng của độ mặn đến khả năng phát triển
của vi nấm
Vi nấm được nuôi cấy trong môi trường GYA với các nồng

độ muối khác nhau 0%; 0,5%; 1%; 1,5% và 2% và ghi nhận
kết quả trong 5-7 ngày (Koeypudsa et al., 2005).
3.4.6.4 Khả năng sử dụng carbohydrat của vi nấm
Vi nấm được nuôi cấy trong môi trường bổ sung glucose,
sucrose, maltose, mannose và arabinose nồng độ 1% và ghi
nhận kết quả trong 14 ngày (Kitancharoen and Hatai, 1998).
3.4.6.5 Khả năng sử dụng nitrite của vi nấm
Vi nấm được nuôi cấy trong môi trường bổ sung 43 mM
NaNO2 và 5 mM NaNO2 và ghi nhận kết quả trong 3-5 ngày
(Kitancharoen and Hatai, 1998).
3.4.7 Nghiên cứu ảnh hƣởng của hóa chất và thảo dƣợc
đến vi nấm trong điều kiện phòng thí nghiệm
 Chủng vi nấm thí nghiệm: 5 chủng FIESC và 5 chủng
Achlya bisexualis.
 Hóa chất và thảo dƣợc: bronopol 50%, CuSO4 và
iodine, cỏ mực (Eclipta prostrata) và diệp hạ châu
(Phyllanthus niruri)
3.4.8 Thí nghiệm sử dụng cỏ mực phòng bệnh do vi nấm
trong điều kiện phòng thí nghiệm
 Nguồn vi nấm thí nghiệm: Chủng FIESC F1509 cảm
nhiễm trên cá tra và Achlya bisexualis ĐT0232 gây nhiễm
trên cá lóc.
Bảng 3.8: Nghiệm thức thí nghiệm sử dụng cỏ mực ở cá tra và cá lóc
TT
1
2
3
4
5
6


Nghiệm
thức (NT)
NT1
NT2
NT3
NT4
NT5
NT6

Cỏ mực
g/kg thức ăn
0
5
10
0
5
10

Loài cá
Cá tra
Cá tra
Cá tra
Cá tra
Cá tra
Cá tra

9

Chủng vi nấm

Không ngâm vi nấm
Ngâm vi nấm FIESC
F1509


TT
7
8
9
10
11
12

Nghiệm
thức (NT)
NT7
NT8
NT9
NT10
NT11
NT12

Cỏ mực
g/kg thức ăn
0
5
10
0
5
10


Loài cá
Cá lóc
Cá lóc
Cá lóc
Cá lóc
Cá lóc
Cá lóc

Chủng vi nấm
Không ngâm vi nấm
Ngâm vi nấm
A.bisexualis ĐT0232

3.4.9 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu được phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả
và vẽ đồ thị bằng chương trình Microsoft Excel và phương
pháp phân tích thống kê t-test và ANOVA một nhân tố
(P<0,05) sử dụng phần mềm Statistica.

CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Vi nấm trong môi trƣờng ao nuôi cá tra và cá lóc
4.1.1 Thành phần vi nấm trong môi trƣờng ao nuôi cá tra
và cá lóc
Kết quả thu được 351 chủng vi nấm ở ao cá tra và 360 chủng
ở ao cá lóc.
Bảng 4.1: Thành phần vi nấm trong môi trường ao nuôi cá tra và
cá lóc ở các địa điểm thu mẫu
Cá tra

Vi nấm

Cần
Thơ

Achlya
Protoachlya
Saprolegnia
Mucor
Rhizopus
Acremonium
Aspergillus
Fusarium
Trichoderma
Tổng

23
3
6
23
10
3
40
50
12
170

An
Cần
Giang

Thơ
Số chủng vi nấm
16
43
8
12
12
9
21
20
11
11
3
3
41
24
27
58
11
14
181
163

Cá lóc
An Giang

61
9
10
29

13
4
28
27
16
197

4.1.2 Đặc điểm hình thái vi nấm trong môi trƣờng
ao nuôi cá tra và cá lóc
10


 Achlya và Saprolegnia: lớp Oomycetes, bộ
Saprolegniales, họ Saprolegniaceae.
 Fusarium,
Aspergillus

Acremonium
lớp
Hyphomycetes, bộ Hypocreales, họ Hypocreaceae.
 Rhizopus: lớp Zygomycota, bộ Mucotales, họ
Mucoraceae.
 Geotrichum:
lớp
Hemiascomycetes,
bộ
Saccharomycetaceae, họ Dipodascaceae.
 Trichoderma: lớp Euascomycetes, bộ Hypocreales, họ
Hypocreaceae.
4.2 Thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra và cá lóc

theo chu kỳ nuôi
Kết quả ghi nhận được 3 giống vi nấm nhiễm trên cá tra là
Achlya, Aspergillus, Fusarium và 5 giống vi nấm nhiễm trên
cá lóc gồm Achlya, Protoachlya, Saprolegnia, Aspergillus và
Fusarium.
Bảng 4.2: Thành phần vi nấm nhiễm ở các cơ quan của cá tra và cá lóc
Cá tra
Cá lóc
DaMang
Gan
Bóng
Da-cơ Mang Gan
Vi nấm

hơi
Số chủng vi nấm/Tổng số chủng phân lập
Achlya
5/7
2/7
0
0
42/65
23/65
0
Protoachlya
0
0
0
0
3/4

1/4
0
Saprolegnia
0
0
0
0
1/1
0
0
Aspergillus
1/9
5/9
3/9
0
2/4
1/4
1/4
Fusarium
2/33
5/33
4/33
22/33
3/6
3/6
0

4.3 Thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra ở thời điểm cá
bệnh
4.3.1 Thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra giống

Kết quả phân lập được 88 chủng vi nấm phát triển ở các cơ
quan như mang, bóng hơi, gan, cơ và đã định danh được 5
giống vi nấm với tỉ lệ khác nhau lần lượt là Fusarium
(40,9%), Aspergillus (27,3%), Achlya (20,5%), Mucor
(6,8%) và Saprolegnia (4,5%).
4.3.2 Thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra bệnh giai
đoạn nuôi thƣơng phẩm
11


Kết quả cho thấy 171 chủng vi nấm phân lập ở cá tra bệnh
trương bóng hơi được định danh thuộc giống Fusarium.

A

B
Hình 4.1: Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) bị bệnh trương bóng hơi
A. Bụng trương to; B. Bóng hơi trương to

4.4 Đặc điểm bệnh học của vi nấm Fusarium sp. gây bệnh
ở cá tra
4.4.1 Khả năng gây bệnh của 5 giống vi nấm ở cá tra
Tỉ lệ cá chết cao nhất 70% sau 21 ngày ở nghiệm thức cảm
nhiễm vi nấm Fusarium F1401 (Hình 4.2).
4.4.2 Khả năng gây bệnh của các chủng Fusarium sp. ở cá
tra
Chủng F1509 có tỉ lệ chết tích lũy cao nhất (86,7%) và thấp
nhất (30%) chủng F1503 (Hình 4.3).

Hình 4.2: Tỉ lệ chết tích lũy (%) của cá tra Hình 4.3: Tỉ lệ chết tích luỹ (%) ở cá tra

cảm nhiễm các giống vi nấm
nhiễm vi nấm Fusarium sp.

4.4.3 Khả năng gây bệnh của Fusarium sp. ở các mật độ
khác nhau
12


Tỉ lệ cá chết cao nhất (86,7%) ở chủng F1509 với mật độ 106
bào tử/ml và thấp nhất (10%) ở chủng F1401 ở mật độ 102
bào tử/ml.
Bảng 4.3: Tỉ lệ nhiễm Fusarium incarnatum-equiseti complex
(FIESC) trên bóng hơi cá tra cảm nhiễm với mật độ bào tử khác nhau
F1401
F1509
Mật độ bào
Số cá
Tỉ lệ %
Số cá
Tỉ lệ %
tử/ml
nhiễm
nhiễm
106
30/30
100
30/30
100
104
15/30

50
22/30
73,3
102
4/30
13,3
14/30
46,7

4.4.4 Biến đổi mô học ở cá tra bệnh do Fusarium
incarnatum-equiseti species complex (FIESC)

A

B
Hình 4.4: Mô bóng hơi cá tra bệnh thu ở ao nuôi thâm canh (H&E)
A:Mô bóng hơi bị hoại tử (10X); B: Hệ sợi nấm có vách ngăn (40X)

B

A

Hình 4.5: Mô bóng hơi cá tra cảm nhiễm Fusarium incarnatum-equiseti
complex. A: Bào tử và sợi nấm xâm nhiễm vào lớp mô sợi (400x); B: Sợi
nấm phát triển từ vùng tế bào biểu mô bị hoại tử (200x) (H&E).

13


4.4.5 Kết quả định danh vi nấm gây bệnh trên cá tra


A

B

C

D

E

F

Hình 4.6: Đặc điểm hình thái của vi nấm Fusarium incarnatum-equiseti complex
A. Khuẩn lạc màu hồng; B. Hệ sợi nấm mịn, trắng trên môi trường PDA; C. Sợi nấm
phân nhánh và có vách ngăn (200x); D. Đại bào tử hình thuyền có vách ngăn (400x);
E: Bào tử ở giai đoạn bào tử phồng; F: Bào tử nẩy mầm thành sợi nấm mới (200x)

Kết quả giải trình tự gen ITS rDNA được so sánh với cơ sở
dữ liệu của chương trình FUSARIUM-ID cho thấy 5 chủng
Fusarium gây bệnh thuộc loài Fusarium incarnatumequiseti species complex (FIESC).
14


4.5 Thành phần vi nấm nhiễm trên cá lóc bệnh
4.5.1 Dấu hiệu bệnh lý
Cá lóc bệnh có dấu hiệu bên ngoài như có nhiều nhớt bao
phủ trên cơ thể, thân và đuôi có nhiều vùng vảy bị bong tróc,
xù xì, một số cá bị lở loét ở thân và đuôi (Hình 4.7). Quan sát
mẫu dưới kính hiển vi có các sợi nấm không vách ngăn và

các túi bào tử chứa các bào tử hình cầu.

A

B
Hình 4.7: Cá lóc (Channa striata) bệnh do vi nấm
A: Cơ thể cá có nhiều nhớt bao phủ; B: Vùng thân cá bị lở loét.

4.5.2 Thành phần và tỉ lệ vi nấm nhiễm trên cá lóc bệnh
Bảng 4.4: Thành phần vi nấm trên cá lóc ở các địa điểm thu mẫu
Địa điểm
An Giang
Cần Thơ
Đồng Tháp
Hậu Giang
Vĩnh Long
Trà Vinh

Chủng
vi
nấm
18
59
62
27
19
22

Achlya
10/146

43/146
45/146
23/146
11/146
14/146

Vi nấm nhiễm trên cá lóc
Số chủng vi nấm/Tổng số chủng phân lập
Protoachlya Saprolegnia Aspergillus
5/19
0
1/9
7/19
2/3
2/9
6/19
1/3
3/9
0
0
1/9
1/19
0
2/9
0
0
0

Fusarium
2/30

5/30
7/30
3/30
5/30
8/30

4.6 Đặc điểm bệnh học của vi nấm gây bệnh ở cá lóc
4.6.1 Khả năng gây bệnh của 5 giống vi nấm phân lập
đƣợc từ cá lóc
Achlya bisexualis và Fusarium equiseti là 2 chủng nấm có
khả năng gây bệnh trên cá lóc cao hơn các chủng vi nấm
Protoachlya sp., Saprolegnia sp. và Aspergillus oryzae (Hình
4.8).

15


Hình 4.8: Tỉ lệ chết tích lũy (%) của
cá lóc cảm nhiễm các giống vi nấm

Hình 4.9: Cá lóc cảm nhiễm
vi nấm Achlya bisexualis

4.6.2 Khả năng gây bệnh của vi nấm Achlya bisexualis ở
cá lóc
Các chủng Achlya bisexualis khác nhau có khả năng gây
bệnh trên cá lóc khác nhau và chủng ĐT0232 có độc lực cao
nhất (Hình 4.10 và 4.11).

Hình 4.10: Tỉ lệ chết tích lũy (%) của

cá lóc cảm nhiễm Achlya bisexualis
ở mật độ 106 bào tử/ml

Hình 4.11: Tỉ lệ chết tích lũy (%) của
cá lóc cảm nhiễm Achlya bisexualis
ở mật độ 104 bào tử/ml

4.6.3 Khả năng gây bệnh của Achlya bisexualis ở cá lóc và
cá tra
Kết quả thí nghiệm cho thấy tỉ lệ chết tích lũy ở cá lóc cao
hơn trên cá tra. Cá lóc bắt đầu chết vào ngày thứ 2 và cá tra
vào ngày thứ 4 sau cảm nhiễm chủng CĐT0232. Cá lóc mẫn
cảm với vi nấm A. bisexualis hơn cá tra (Hình 4.12).
16


Hình 4.12: Tỉ lệ chết tích lũy (%)
của cá lóc và cá tra cảm nhiễm
Achlya bisexualis
Hình 4.13: Cá cảm nhiễm vi nấm
Achlya bisexualis

4.6.4 Biến đổi mô học ở cá lóc bệnh do vi nấm

Hình 4.14: Biến đổi mô da-cơ cá lóc nhiễm vi nấm (H&E)
A: Lớp biểu mô ở da cá lóc bị lở loét với tế bào biểu mô bị bong tróc và
có sợi nấm (100x); B: Sợi nấm phát triển trong lớp biểu mô da cá lóc cảm
nhiễm Achlya bisexualis vào ngày thứ 5 (200x); C: Cơ bị thoái hóa và
hoại tử (200x); sợi nấm màu đen phát triển trong các bó cơ (Grocott’s).


17


4.6.5 Kết quả định danh vi nấm gây bệnh trên cá lóc
Kết quả trình tự gen của 5 chủng Achlya CT0109, CT0403,
ĐT0232, ĐT0105 và AG0205 được tra cứu bằng công cụ
BLAST so sánh với dữ liệu gen trên GenBank có độ tương
đồng cao (97-100%) với loài Achlya bisexualis.

B

A

C

D

E

F

Hình 4.15: Đặc điểm hình thái của vi nấm Achlya bisexualis.
A&B: Khuẩn lạc trên môi trường GYA, hệ sợi nấm dài và trắng; C-D: Sinh
sản vô tính; C: Sợi nấm không có vách ngăn và túi bào tử dài bên trong có
chứa bào tử; D: Bào tử được phóng thích tập trung tại đầu mút sợi nấm; E: Bào
tử có dạng hình cầu và nẩy mầm, F: Sinh sản hữu tính

18



4.7 Đặc điểm sinh học của vi nấm gây bệnh trên cá tra và
cá lóc
4.7.1 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự phát triển của vi
nấm
Các chủng vi nấm thí nghiệm đều có khả năng phát triển ở
nhiệt độ 23 – 33°C. Vi nấm phát triển tốt nhất trong khoảng
nhiệt độ 28 – 33°C. Ở 28°C, vi nấm phát triển tối ưu và
đường kính trung bình khuẩn lạc của FIESC 75,2±3,2 mm
sau 7 ngày nuôi cấy trên môi trường GYA và A. bisexualis là
79,6±2,5 mm sau 5 ngày. Số lượng và tỉ lệ nẩy mầm của bào
tử các chủng của cả 2 loài vi nấm đạt giá trị cao nhất ở mức
nhiệt độ 28°C.
4.7.2 Ảnh hƣởng của pH đến sự phát triển của vi nấm
FIESC và A. bisexualis phát triển tốt nhất trong khoảng pH
6-8 và không phát triển ở pH ≤ 3 và ≥11. pH ức chế sự phát
triển của vi nấm ở các mức pH là 4, 9 và 10.
4.7.3 Ảnh hƣởng của độ mặn đến sự phát triển của vi
nấm
Độ mặn càng tăng thì A. bisexualis và FIESC phát triển càng
giảm. Các chủng không phát triển ở độ mặn 2%. A.
bisexualis và FIESC có thể sinh trưởng tốt đến độ mặn 0,5%
với đường kính trung bình lần lượt là 78,6±3,4 và 65,6±5,5
mm.
4.7.4 Khả năng sử dụng carbohydrat của vi nấm
A. bisexualis và FIESC đều sử dụng glucose và sucrose trong
quá trình phát triển. Tuy nhiên, các chủng vi nấm khác nhau
sử dụng các loại đường khác nhau.
4.7.5 Ảnh hƣởng của nitrite đến sự phát triển của vi nấm
A. bisexualis và FIESC đều phát triển trong môi trường có bổ
sung NO2 nồng độ 5mM. Tuy nhiên, 2/5 chủng FIESC có thể

chịu đựng NO2 ở nồng độ 43 mM nhưng 5 chủng A.
bisexualis không phát triển ở nồng độ này.
4.8 Ảnh hƣởng của hóa chất đến sự phát triển của Achlya
bisexualis và Fusarium incarnatum-equiseti complex
(FIESC)
19


4.8.1 Bronopol
A.bisexualis bị ức chế ở nồng độ 100 mg/L, thời gian sợi
nấm bị ức chế là sau 6 giờ và bào tử sau 1 giờ. Sợi nấm và
bào tử của FIESC bị ức chế hoàn toàn ở nồng độ 400 mg/L
sau 12 giờ.

A

B
Hình 4.16: Ảnh hưởng của bronopol đến sự phát triển của vi nấm
A: sợi nấm; B: bào tử

4.8.2 CuSO4
CuSO4 có khả năng ức chế sự phát triển của A. bisexualis ở
nồng độ ≥100 mg/L và FIESC ≥200 mg/L.

A

B
Hình 4.17: Ảnh hưởng của CuSO4 đến sự phát triển của vi nấm
A: sợi nấm; B: bào tử


4.8.3 Iodine
A. bisexualis bị ức chế ở nồng độ ≥200 mg/L sau 12 giờ. Sợi
nấm FIESC bị ức chế ở nồng độ ≥400 mg/L sau 48 giờ và
bào tử vẫn phát triển được ở nồng độ iodine này.

20


A

B
Hình 4.18: Ảnh hưởng của iodine đến sự phát triển của vi nấm
A: sợi nấm; B: bào tử

4.9 Ảnh hƣởng của cỏ mực và diệp hạ châu đến sự phát
triển của Achlya bisexualis và Fusarium incarnatumequiseti complex (FIESC)
Sợi nấm A. bisexualis bị ức chế ở nồng độ cỏ mực thấp nhất
10.000 mg/L trong 48 giờ và cao nhất là 20.000 mg/L trong
12 giờ. Đối với diệp hạ châu nồng độ có khả năng ức chế đa
số các chủng là 20.000 mg/L trong 48 giờ. Tuy nhiên các
chủng FIESC hầu như ít bị ảnh hưởng của 2 loại thảo dược
này, nồng độ cỏ mực 20.000 mg/L trong 24-48 giờ có thể ức
chế khả năng phát triển của sợi nấm.
Bào tử A. bisexualis bị diệt hoàn toàn ở nồng độ 20.000
mg/L cỏ mực và diệp hạ châu và nồng độ 15.000 mg/L ức
chế sự nẩy mầm của bào tử các chủng vi nấm. Bào tử của các
chủng FIESC bị ức chế ở nồng độ cỏ mực 20.000 ppm và
chủng FVN1301 và F1402 không nẩy mầm ở nồng độ này.
4.10 Thử nghiệm bổ sung cỏ mực vào thức ăn cho cá tra
và cá lóc cảm nhiễm vi nấm

4.10.1 Kết quả cảm nhiễm vi nấm Fusarium incarnatumequiseti complex trên cá tra cho ăn thức ăn bổ sung cỏ
mực
Tỉ lệ cá chết thấp nhất (20%) kế đến 56,7% và cao nhất
(86,7%) lần lượt ở các nghiệm thức bổ sung 10; 5 và 0 g cỏ
mực/kg thức ăn (Bảng 4.5).

21


×