Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thiết kế chế tạo mô hình nhà thông minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
6. Các ứng dụng dự kiến của đề tài............................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI...................................................................4
1.1 Lý do chọn đề tài....................................................................................................4
1.2 Yêu cầu điều khiển.................................................................................................4
1.3 Nhiệm vụ.................................................................................................................5
1.4 Hướng thực hiện đề tài...........................................................................................5
1.5 Thuyết minh ngôi nhà thông minh........................................................................6
1.6 Thực trạng nhà thông minh hiện nay ở Việt Nam...............................................7
1.7 Kết luận chương 1..................................................................................................7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................8
2.1 Đặt vấn đề...............................................................................................................8
2.2 Tổng quan về vi điều khiển PIC 16F877A............................................................8
2.2.1 Khái quát vi điều khiển PIC 16F877A..................................................................8
2.2.2 Sơ đồ chân và sơ đồ nguyên lý của PIC16F877A...............................................10
2.3 Modul sim 900A....................................................................................................13
2.4 Các loại cảm biến được sử dụng trong mạch.....................................................16
2.4.1 Modul cảm biến chuyển động HC-SR501...........................................................16
2.4.2 Cảm biến quang CdS (quang trở ).......................................................................18
2.4.3 Modul cảm biến khí gas MQ2.............................................................................20


2.5 Kết luận chương 2................................................................................................24
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO NGÔI NHÀ THÔNG MINH................25
3.1 Sơ đồ khối hệ thống điều khiển nhà thông minh................................................25
3.1.1 Khối nguồn.........................................................................................................25
3.1.2 Khối xử lý trung tâm...........................................................................................26
3.1.3 Khối cảm biến.....................................................................................................27
3.1.4 Khối hiển thị LCD...............................................................................................27
3.1.5 Khối bàn phím.....................................................................................................29
3.1.6 Khối công suất....................................................................................................32
GVHD: CHU THỊ THANH THƠ


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.2 Quản lý hệ thống cửa vào/ra................................................................................33
3.2.1 Giới thiệu hệ thống..............................................................................................33
3.2.2 Kết cấu hệ thống.................................................................................................34
3.2.3 Sơ đồ nguyên lí mạch mở cửa bằng mật khẩu.....................................................35
3.2.4 Mạch đèn sáng tự động.......................................................................................36
3.3 Sơ đồ nguyên lý chung của toàn mạch................................................................37
3.4 Chế tạo mô hình....................................................................................................40
3.5 Thuật toán điều khiển..........................................................................................41
3.6 Kết luận chương 3................................................................................................44
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................45
4.1 Kết luận................................................................................................................. 45
4.2 Kiến nghị............................................................................................................... 46
4.3 Hướng phát triển của đề tài.................................................................................46

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................47
PHỤ LỤC A................................................................................................................ 48
PHỤ LỤC B................................................................................................................. 69

GVHD: CHU THỊ THANH THƠ


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sơ đồ khối cấu trúc nhà thông minh................................................................6
Hình 2.1 Vi điều khiển PIC16F877A.............................................................................8
Hình 2.2 Sơ đồ chân vi điều khiển PIC16F877A........................................................10
Hình 2.3 Sơ đồ nguyên lý vi điều khiển PIC16F877A.................................................10
Hình 2.4 Hình ảnh modul sim 900A............................................................................13
Hình 2.5 Modul cảm biến chuyển động HC-SR501.....................................................16
Hình 2.6 Cấu trúc bên trong cảm biến chuyển động....................................................17
Hình 2.7 Cảm biến quang CDS....................................................................................19
Hình 2.8 Modul cảm biến khí Gas MQ2.....................................................................20
Hình 2.9 Cấu tạo của MQ2..........................................................................................20
Hình 2.10 Sơ đồ chân cảm biến MQ2..........................................................................21
Hình 2.11 Cấu tạo modul MQ2....................................................................................21
Hình 3.1 Sơ đồ khối cấu trúc nhà thông minh..............................................................25
Hình 3.7 Sơ đồ nguyên lý mạch nguồn........................................................................25
Hình 3.2 Sơ đồ nguyên lý khối xử lý trung tâm...........................................................26
Hình 3.3 LCD : TUXGR_16X2_R2...........................................................................27
Hình 3.4 Các phím của bàn phím.................................................................................29

Hình 3.5 Sơ đồ nguyên lý bàn phím ma trận................................................................31
Hình 3.6 Sơ đồ nguyên lý khối công suất...................................................................32
Hình 3.8 Sơ đồ nguyên lý mạch mở cửa......................................................................35
Hình 3.9 Sơ đồ nguyên lý mạch đèn sáng tự động......................................................36
Hình 3.10 Sơ đồ nguyên lý chung................................................................................39
Hình 3.12 Kích thước Mô hình nhà thông minh..........................................................40
Hình 4.1 Tổng quan mô hình nhà thông minh.............................................................45

GVHD: CHU THỊ THANH THƠ


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Datasheet của MQ2 .....................................................................................22
Bảng 3.1 Chức năng của từng chân và ghép nối chi tiết LCD- PIC16F877A.............28
Bảng 3.2 Bảng mã hóa trạng thái bàn phím.................................................................30

GVHD: CHU THỊ THANH THƠ


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU

Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ đã đem lại nhiều ứng
dụng và thành quả to lớn phục vụ nhu cầu đời sống thiết thực của con người. Trong
công nghiệp cũng như trong sinh hoạt hàng ngày, máy móc đã trở nên quá quen thuộc
và gắn liền với đời sống của chúng ta. Với nhu cầu ngày càng cao về giải trí và tiện
ích, con người không chỉ quan tâm đến các thiết bị cá nhân, các thiết bị phục vụ cho
công việc mà còn quan tâm đến nơi sinh sống hằng ngày có được đầy đủ tiện nghi? Có
được an toàn, v.v… Khái niệm ngôi nhà số thông minh vốn khá phổ biến ở các nước
công nghệ cao và du nhập sang các quốc gia có cơ sở hạ tầng và ứng dụng điện tử
đang phát triển. Mỗi chức năng của ngôi nhà thông minh đều có khả năng tự vận hành
dưới sự tác động từ bên ngoài của con người hay dưới sự thay đổi của nhiệt độ, áp
suất…Vấn đề đặt ra đối với chúng ta là phải tạo ra được những thiết bị điều khiển
trong nhà có thể tự động điều khiển và giám sát được theo một chương trình đã được
cài đặt sẵn.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới với sự bùng nổ của các nghành công nghệ thông tin, điện tử vv.
Đã làm cho đời sống của con người ngày càng hoàn thiện. Các thiết bị tự động đã ngày
càng xâm lấn vào trong sản xuất, thậm chí vào trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày
của mỗi con người. Do đó một ngôi nhà thông minh không còn là mơ ước của con
người nữa mà nó đã trở thành hiện thực. Qua báo chí, các phương tiện truyền thông,
internet chúng ta có thể thấy mô hình ngôi nhà thông minh đã ra đời. Là sinh viên khoa
điện - điện tử tử của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, với những kiến
thức đã học cùng với mong muốn thiết kế một ngôi nhà tự động hóa đáp ứng như cầu
sinh hoạt hàng ngày. Nhóm chúng em đã chọn “Thiết kế chế tạo mô hình nhà thông
minh” làm đề tài tốt nghiệp để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người và
góp phần vào sự tiến bộ, văn minh, hiện đại của nước nhà.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhà thông minh là một đề tài mở với rất nhiều các ứng dụng, các tiện ích có thể
áp dụng nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng nâng cao của con người. Chính vì vậy mà
giới hạn trong một đồ án môn học chúng ta không thể giải quyết được hết các bài toán
trên thực tế. Trước mắt, chúng ta sẽ thi công một số thiết bị điện cho ngôi nhà thông

minh, từ đó có kế hoạch phát triển và thi công những thiết bị khác cho ngôi nhà thông
minh.

GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 1


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Trong tương lai, chúng ta sẽ mở rộng và phát triển được những thiết bị này bằng cách
mở rộng khả năng giao tiếp của thiết bị, như qua Internet hay mạng điện thoại di động.
3. Đối tượng nghiên cứu
 Tìm hiểu và nghiên cứu về vi điều khiển.
 Tìm hiểu và nghiên cứu về ngôn ngữ lập trình vi điều khiển.
 Tìm hiểu về các nguyên tắc điều khiển động cơ và các thiết bị trang bị điện.
 Tìm hiểu các loại cảm biến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Lý thuyết

CHƯƠNG 1: Đọc và tìm hiểu bài giảng, giáo
trình điện tử căn bản, giáo trình vi xử lý: Khoa
Điện - Điện Tử_ ĐHSPKT HY.
 Tìn hiểu các tài liệu về kỹ thuật đa xử lý của vi điều khiển, giao tiếp vi điều
khiển với các thiết bị.
Thực nghiệm.



Bằng cách vận dụng các kiến thức đạt được trong quá trình học tập, tham khảo
tài liệu. Nhóm thực hiện tiến hành tìm hiểu, thiết kế, thi công, và thử nghiệm
mô hình trong nhiều tình huống và điều kiện khác nhau. Quá trình thực nghiệm
giúp nhóm thực hiện tự hoàn thiện và bổ sung dần các kiến thức mới. Đặc biệt
là tìm được hướng nghiên cứu thích hợp nhất để hoàn chỉnh và tối ưu đề tài.

 Đồ án được nghiên cứu, khảo sát và thực hiện với mục đích áp dụng những kiến
thức đã được học trong nhà trường để thiết kế, tạo ra một hệ thống Điều khiển
tự động hoàn chỉnh. Hệ thống tích hợp module điều khiển giám sát trung tâm,
module công suất cho các thiết bị trong nhà và và module báo động (cảnh báo)
cùng các module tiện ích khác.
5. Phạm vi nghiên cứu
 Nghiên cứu kiến trúc phần cứng và kỹ thuật lập trình cho VĐK PIC16F877A,
modul sim 900A.
 Truyền thông modul sim.
 Nghiên cứu và thiết kế mạch trên eagle.
6. Các ứng dụng dự kiến của đề tài
 Hệ thống tự động điều khiển các thiết bị trong nhà (cụ thể là điều khiển một số
thiết bị công suất trung bình như bóng đèn, quạt, rèm cửa,...).

GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 2


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


 Hệ thống còn có chức năng tự động cảnh báo (cụ thể là báo cháy,báo rò rỉ ga,
đặc biệt hơn là cảnh báo trộm,...).
 Hệ thống cửa ra/vào được bảo mật bằng password.

GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 3


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
2.1 Lý do chọn đề tài
Một ngôi nhà thông minh hay còn gọi là ngôi nhà số là một giải pháp điều
khiển tích hợp cho các căn hộ cao cấp, tích hợp các thiết bị điện tử, nghe nhìn, truyền
thông thành một hệ hoàn chỉnh và thống nhất, có thể tự vận hành tất cả các hệ thống
một cách tự động theo chương trình đã cài đặt hoặc theo điều khiển từ xa của người
dùng. Các hệ thống như chiếu sáng, máy lạnh, an ninh bảo vệ, âm thanh nghe nhìn,
chuông hình, cửa tự động hay cả rèm cửa sẽ được phối hợp vận hành thành một hệ
thống đồng nhất.
Mỗi chức năng của ngôi nhà thông minh đều có khả năng tự vận hành hoặc
dưới sự điều khiển của người dùng, thông qua điện thoại di động sử dụng mạng 3G
hay Internet, cung cấp nhiều chế độ sử dụng. Người dùng có thể truy cập từ xa vào hệ
thống quản lý tại nhà để xem cửa ngõ qua video, tắt hệ thống đèn nếu lỡ quên khi ra
khỏi nhà, tắt bớt các hệ thống đèn không cần thiết trong các khu vực trong nhà để tiết
kiệm điện năng... Theo ABI Research, chức năng quan trọng trong ngôi nhà thông

minh được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là cảnh báo an ninh.
Vì thế hiện nay nhà thông minh là một trong những đề tài công nghệ ứng dụng
đang tạo nên một cơn sốt trong thị trường địa ốc. Các hãng đầu tư công nghệ ở nước
ngoài đã và đang phát triển giải pháp nhà thông minh với rất nhiều tính năng vượt trội.
Tại Việt Nam, hiện nay đã có một số nhà đầu tư cho các công trình nhà thông
minh nhưng chủ yếu là phân phối các sản phẩm nhập của nước ngoài với giá thành rất
lớn. Chính từ những thực tiễn đó là cơ sở để chúng em chọn đề tài: “Thiết kế, chế tạo
mô hình nhà thông minh”.
2.2 Yêu cầu điều khiển
Trong một gia đình thông thường ngày nay, TV, hệ thống nghe nhìn, máy tính,
đèn chiếu sáng, rèm cửa và điện thoại di động, ngày càng trở nên dễ sử dụng và đa
năng hơn, nhưng mỗi thiết bị hoạt động độc lập với các bộ điều khiển dùng riêng. Điều
này có nghĩa là có rất nhiều bộ điều khiển, nút chỉnh, làm phức tạp thêm cuộc sống.
Một ngôi nhà thông minh cần đảm bảo những tính năng tiện lợi cho người dùng, tính
bảo mật và tính tiết kiệm năng lượng. Do vậy yêu cầu điều khiển cho ngôi nhà của
chúng em bao gồm:

Cửa ra/vào: được tự động đóng mở bằng password. Chủ nhân muốn vào
nhà phải nhập đúng password đó. Nếu ai đó vào nhà nhập sai password quá 3 lần thì

GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 4


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


chuông báo động sẽ reo báo động. Nó thực sự giúp cho ngôi nhà được bảo mật cao
hơn.
 Hệ thống chiếu sáng tự động: Khi đứng ở cửa chính, đèn tự động bật lên và



khi không có người đèn tự động tắt đảm bảo tiết kiệm điện tối ưu. Nó thực
sự mang lại nhiều tiện lợi và tiết kiệm cho chủ nhân.
Hệ thống cảnh báo chống trộm: Khi chủ nhân ra khỏi nhà mà bật chế độ



này lên thì hệ thống sẽ báo động khi phát hiện có người vào nhà.
Hệ thống cảnh báo cháy: Khi xảy ra hỏa hoạn hệ thống phát hiện nhiệt độ
cao với nồng độ vượt quá mức cài đặt thì chuông báo động sẽ reo lên.



Hệ thống rò rỉ ga: Khi cảm biến phát hiện rò gỉ gas, hệ thống sẽ báo động
bằng cách tự động gọi điện cho chủ.

2.3 Nhiệm vụ
Chúng ta cần tìm hiểu nguyên lý hoạt động của nhà thông minh và ứng dụng
công nghệ vào mô hình thiết kế nhằm đáp ứng được các yêu cầu điều khiển đã đặt ra ở
trên. Ví dụ như hệ thống cửa tự động, chiếu sáng tự động, bật điều hòa tự động, hệ
thống báo động.
Ngoài ra chúng ta cần có cái nhìn tổng quan hơn về cấu trúc của thiết bị trong
ngôi nhà thông minh, từ đó ta sẽ định hướng được khả năng phát triển của đề tài.
Tương lai có thể hoàn thiện được những yêu cầu mà một ngôi nhà thông minh cần có:
 Tổng quát hóa mô hình và các ứng dụng của ngôi nhà thông minh.

 Giải quyết từng khối chức năng bằng các thiết bị điều khiển.
 Xây dựng mô hình ngôi nhà thông minh và ứng dụng một số thiết bị điện
được điều khiển tự động như hệ thống cửa tự động, rèm cửa tự động, ánh
sáng tự động…
 Vạch ra những kế hoạch, hướng phát triển và thi công cho những thiết bị
khác mà trong khuôn khổ và thời gian của đồ án chúng em chưa hoàn thành
được. Ví dụ chúng ta có thể phát triển những thiết bị này bằng cách mở rộng
khả năng giao tiếp của thiết bị, như qua Internet hay mạng điện thoại di động,
điều khiển các thiết bị cần tính ổn định cao.
2.4 Hướng thực hiện đề tài
Qua những yêu cầu và nhiệm vụ cần thiết của một ngôi nhà thông minh, chúng
ta có thể đưa ra một hướng thực hiện đề tài để đạt được các mục đích tối ưu nhất cho
một ngôi nhà.

GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 5


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.1 Sơ đồ khối cấu trúc nhà thông minh
 Khối cảm biến có khả năng nhận dạng sự có mặt của con người để tự động
bật tắt các thiết bị phù hợp nhu cầu sinh hoạt.
 Khối xử lý trung tâm có nhiệm vụ điểu khiển toàn bộ các thiết bị điện thông
qua chương trình điều khiển và tín hiệu phản hồi của các cảm biến.
 Khối mật khẩu và hiển thị LCD: thông qua chương trình điều khiển tạo ra một

mật khẩu và yêu cầu người sử dụng phải nhập đúng mật khẩu mới được vào
nhà, đồng thời hiển thị những ký tự trong quá trình ấn mật khẩu, giúp người
dùng có thể xác định chính xác những thao tác trong quá trình sử dụng.
2.5 Thuyết minh ngôi nhà thông minh
Các ứng dụng của “Nhà thông minh” được mô tả như sau:

Vào cửa yêu cầu nhập mật khẩu có 4 số hiển thị trên LCD.
 Nhập đúng mật khẩu cửa tự động mở ra, nhập sai được phép nhập lại 3
lần. Nếu quá 3 lần sai thì hiển thị lên LCD và báo động trong 30 giây.
Chế độ tự động :
 Khi có người đứng trước cửa để nhập mật khẩu thì đèn tự sáng.

Chế độ báo động :


GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 6


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



Khi chủ nhân ra khỏi nhà và bật chế độ chống trộm lên. Nếu có kẻ đột




nhập vào nhà, hệ thống sẽ tự gọi điện vào số điện thoại đã được cài đặt
sẵn.
Nếu ai đó nhập sai mật mã cửa ra/vào quá 3 lần thì chuông báo động sẽ



reo lên.
Khi cảm biến khí gas phát hiện có rò gỉ gas thì sẽ tự động gọi điện vào số



điện thoại đã cài đặt sẵn.
Các cảm biến được sử dụng là cảm biến quang CdS, cảm biến chuyển
động, cảm biến khí gas MQ2.

2.6 Thực trạng nhà thông minh hiện nay ở Việt Nam
Tại Việt Nam, cùng với xu hướng tăng trưởng mạnh của thị trường, nhà thông
minh đang dần trở thành một lĩnh vực hấp dẫn mà không “đại gia" công nghệ nào
muốn bỏ qua, trong đó có các doanh nghiệp công nghệ Việt.
Nhà thông minh hiện nay ở Việt Nam với rất nhiều tiện ích, các tiện ích có thể áp dụng
nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng nâng cao của con người. Chỉ cần ngồi một nơi cầm
chiếc điện thoại di động trên tay là người sử dụng có thể điều khiển các thiết bị trong
ngôi nhà của mình. Hiện nay có rất nhều tập đoàn lớn tại Việt Nam đã đầu tư vào
Smart Home ví dụ như Bkav, Lumi, Acis... Những ngôi nhà thông minh được thiết kế
với một số tính năng như:
+ Bật/tắt điện tại chỗ.
+ Bật/tắt điện từ xa bằng điện thoại.
+ Bật/tắt điện từ xa bằng Remote.
+ Bật/tắt điện bằng máy vi tính.

+ Bật/tắt điện bằng interet.
+ Bật điện khi có chuyển động.
+ Bật điện khi cửa mở.
2.7 Kết luận chương 1
Kết quả đạt được:
 Tìm hiểu được nhu cầu thực tế của đề tài: xã hội ngày càng phát triển thì nhu
cầu sinh hoạt của con người ngày càng cao, việc điều khiển thiết bị từ xa là một
nhu cầu cần thiết trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của con người.
 Đưa ra được các ứng dụng của đề tài.
 Lựa chọn được phương pháp điều khiển là dùng PIC16F877A.

GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 7


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.1 Đặt vấn đề
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học kỹ thuật,
công nghệ kỹ thuật điện tử mà trong đó là kỹ thuật tự động điều khiển đóng vai trò
quan trọng trong mọi lĩnh vực khoa học kỹ thuật, quản lí, công nghiệp, cung cấp thông
tin hoặc có thể là một hệ thống điều khiển các thiết bị trong nhà…Điển hình của một
hệ thống điều khiển các thiết bị trong nhà từ xa thông qua tin nhắn SMS gồm các thiết
bị đơn giản như bóng đèn, quạt máy, lò sưởi đến các thiết bị tình vi, phức tạp như tivi,
máy giặt, hệ thống báo động…Đầu não trung tâm ở đây có thể là một máy vinh tính

hoàn chỉnh hoặc có thể là một bộ xử lí đã được lập trình sẵn tất cả các chương trình
điều khiển. Bình thường, các thiết vị trong ngôi nhà này có thể được điều khiển từ xa
thông qua các tin nhắn của chủ nhà. Chẳng hạn như việc tắt quạt, đèn điện…khi người
chủ nhà quên chưa tắt trước khi ra khỏi nhà. Hay chỉ với một tin nhắn SMS, người
chủ nhà có thể bật máy điều hòa để làm mát phòng trước khi về nhà trong một khoảng
thời gian nhất định . Bên cạnh đó nó cũng gửi thông báo cho người điều khiển biết là
yêu cầu đã được thực hiện. Ngoài ra, hệ thống còn mang tính bảo mật. Nghĩa là chỉ có
chủ nhà hay người biết mật khẩu của hệ thống thì mới điều khiển được. Từ những yêu
cầu thực tế, những đòi hỏi ngày càng cao của cuộc sống với sự hợp tác, phát triển
mạnh mẽ của mạng di động nên chúng em đã chọn đề tài này để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của con người và góp phần vào sự tiến bộ, văn minh, hiện đại của nước nhà.
3.2 Tổng quan về vi điều khiển PIC 16F877A
3.2.1 Khái quát vi điều khiển PIC 16F877A

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.2 Vi điều khiển PIC16F877A
GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 8


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Ngày nay, các bộ vi điều khiển đang có ứng dụng ngày càng rộng rãi trong các
lĩnh vực kỹ thuật và đời sống xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực tự động hóa và điều
khiển từ xa. Giờ đây với nhu cầu chuyên dụng hóa, tối ưu hóa (thời gian, không gian,
giá thành). Tính bảo mật, tính chủ động trong công việc…ngày càng đòi hỏi khắt khe.
Việc đưa ra công nghệ mới trong lĩnh vực thiết kế mạch điện tử đáp ứng những nhu

cầu trên là hoàn toàn cần thiết và mang tính thực tế cao. Khối xử lí trung tâm mà đóng
vai trò chính là PIC16F877A sẽ làm nhiệm vụ chính là tiếp nhận và xử lý các dữ liệu
đến và đi một cách tự động. Đề tài sử dụng PIC16F877A vì những ưu điểm vượt trội
của nó so với các vi điều khiển khác. Về mặt tính năng và công năng thì có thề xem
PIC vượt trội hơn rất nhiều so với 89 với nhiều module được tích hợp sẵn như ADC
COMPARATER…Về mặt giá cả thì có đôi chút chênh lệch như giá 1 con 89S52
khoảng 40.000 thì PIC16F877 là 80.000 nhưng khi so sánh như thế thì ta nên xem lại
phần linh kiện cho việc thiết kế mạch nếu như dùng 89 muốn có ADC bạn phải mua
con ADC chẳng hạn như ADC 0808 hay 0809 với giá vài chục ngàn và bộ Opamp thì
khi sử dung PIC nó đã tích hợp cho ta sẵn các module đó có nghĩa là bạn ko cần mua
ADC, Opam, EPPROM vì PIC đã có sẵn trong nó. Ngoài ra chúng ta sẽ gặp nhiều
thuận lợi hơn trong thiết kế board, khi đó board mạch sẽ nhỏ gọn và đẹp hơn dễ thi
công hơn rất nhiều, vì tính về giá cả tổng cộng cho đến lúc thành phẩm thì PIC có thể
xem như rẻ hơn 89. Một điều đặc biệt nữa là tất cả các con PIC được sử dụng thì đều
có chuẩn PI tức chuẩn công nghiệp thay vì chuẩn PC (chuẩn dân dụng).
Ngoài ra, PIC có ngôn ngữ hỗ trợ cho việc lập trình ngoài ngôn ngữ Asembly còn
có ngôn ngữ C thì có thề sử dụng CCSC, HTPIC, MirkoBasic,…và còn nhiều chương
trình khác nữa để hỗ trợ cho việc lập trình bên cạnh ngôn ngữ kinh điển là asmbler thì
sử dụng MPLAB IDE. Bên cạnh đó với bề dày của sự phát triển lâu đời PIC đã tạo ra
rất nhiều diễn đàn sôi nổi về PIC cả trong và ngoài nước. Chính vì vậy chúng ta sẽ có
nhiều thuận lợi trong việc dễ dàng tìm kiếm các thông tin lập trình cho các dòng PIC.

GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 9


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.2.2 Sơ đồ chân và sơ đồ nguyên lý của PIC16F877A
Sơ đồ chân

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.3 Sơ đồ chân vi điều khiển PIC16F877A
Sơ đồ nguyên lý

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.4 Sơ đồ nguyên lý vi điều khiển PIC16F877A
GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 10


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nhận xét
Từ sơ đồ chân và sơ đồ nguyên lý ở trên, ta rút ra các nhận xét ban đầu như sau :
- PIC16F877A có tất cả 40 chân
- 40 chân trên được chia thành 5 PORT, 2 chân cấp nguồn, 2 chân GND, 2
chan thạch anh và một chân dùng để RESET vi điều khiển.
- 5 port của PIC16F877A bao gồm :
+ PORTB : 8 chân
+ PORTD : 8 chân
+ PORTC : 8 chân
+ PORTA : 6 chân
+ PORT E : 3 chân

Chức năng của các port trong vi điều khiển PIC16F877A
Cổng xuất nhập (I/O port) chính là phương tiện để vi điều khiển tương tác với
thế giới bên ngoài. Sự tương tác này rất đa dạng và thông qua quá trình tương tác đó,
chức năng của vi điều khiển được thể hiện một cách rõ ràng.
Một cổng xuất nhập của vi điều khiển bao gồm nhiều chân (I/O pin), tùy theo
cách bố trí và chức năng của vi điều khiển mà số lượng cổng xuất nhập và số lượng
chân trong mỗi cổng có thể khác nhau. Bên cạnh đó, do vi điều khiển được tích hợp
sẵn bên trong các đặc tính giao tiếp ngoại vi nên bên cạnh chức năng là cổng xuất nhập
thông thường, một số chân xuất nhập còn có thêm các chức năng khác để thể hiện sự
tác động của các đặc tính ngoại vi nêu trên đối với thế giới bên ngoài. Chức năng của
từng chân xuất nhập trong mỗi cổng hoàn toàn có thể được xác lập và điều khiển được
thông qua các thanh ghi SFR liên quan đến chân xuất nhập đó.
Vi điều khiển PIC16F877 có 5 cổng xuất nhập, bao gồm PORTA, PORTB, PORTC,
PORTD và PORTE
PORTA
PORTA gồm có 6 chân. Các chân của PortA, ta lập trình để có thể thực hiện được chức
năng “hai chiều” : xuất dữ liệu từ vi điều khiển ra ngoại vi và nhập dữ liệu từ ngoại vi
vào vi điều khiển.
Việc xuất nhập dữ liệu ở PIC16F877A khác với họ 8051. Ở tất cả các PORT của
PIC16F877A, ở mỗi thời điểm chỉ thực hiện được một chức năng: xuất hoặc nhập. Để
chuyển từ chức năng này nhập qua chức năng xuất hay ngược lại, ta phải xử lý bằng
phần mềm, không như 8051 tự hiểu lúc nào là chức năng nhập, lúc nào là chức năng
xuất. Trong kiến trúc phần cứng của PIC16F877A, người ta sử dụng thanh ghi TRISA
ở địa chỉ 85H để điều khiển chức năng I/O trên. Muốn xác lập các chân nào của
GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 11


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN

KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PORTA là nhập (input) thì ta set bit tương ứng chân đó trong thanh ghi TRISA. Ngược
lại, muốn chân nào là output thì ta clear bit tương ứng chân đó trong thanh ghi TRISA.
Điều này hoàn toàn tương tự đối với các PORT còn lại
Ngoài ra, PORTA còn có các chức năng quan trọng sau :
- Ngõ vào Analog của bộ ADC : thực hiện chức năng chuyển từ Analog sang
Digital
- Ngõ vào điện thế so sánh
- Ngõ vào xung Clock của Timer0 trong kiến trúc phần cứng : thực hiện các
nhiệm vụ đếm xung thông qua Timer0.
- Ngõ vào của bộ giao tiếp MSSP (Master Synchronous Serial Port)
Các thanh ghi SFR liên quan đến PORTA bao gồm:
PORTA (địa chỉ 05h)
: chứa giá trị các pin trong PORTA.
TRISA (địa chỉ 85h)
: điều khiển xuất nhập.
CMCON (địa chỉ 9Ch)
: thanh ghi điều khiển bộ so sánh.
CVRCON (địa chỉ 9Dh) : thanh ghi điều khiển bộ so sánh điện áp.
ADCON1 (địa chỉ 9Fh)
: thanh ghi điều khiển bộ ADC.
PORTB
PORTB có 8 chân. Cũng như PORTA, các chân PORTB cũng thực hiện được 2 chức
năng : input và output. Hai chức năng trên được điều khiển bới thanh ghi TRISB. Khi
muốn chân nào của PORTB là input thì ta set bit tương ứng trong thanh ghi TRISB,
ngược lại muốn chân nào là output thì ta clear bit tương ứng trong TRISB.
Thanh ghi TRISB còn được tích hợp bộ điện trở kéo lên có thể điều khiển được bằng

chương trình.
Các thanh ghi liên quan đến PORTB bao gồm:
PORTB (địa chỉ 06h, 106h)
: chứa giá trị các pin trong PORTB
TRISB (địa chỉ 86h, 186h)
: điều khiển xuất nhập
OPTION_REG (địa chỉ 81h, 181h) : điều khiển ngắt ngoại vi và bộ timer0.
PORTC
PORTC có 8 chân và cũng thực hiện được 2 chức năng input và output dưới sự điều
khiển của thanh ghi TRISC tương tự như hai thanh ghi trên.
Ngoài ra PORTC còn có các chức năng quan trọng sau :
- Ngõ vào xung clock cho Timer1 trong kiến trúc phần cứng
- Bộ PWM thực hiện chức năng điều xung lập trình được tần số, duty cycle: sử
dụng trong điều khiển tốc độ và vị trí của động cơ v.v….
- Tích hợp các bộ giao tiếp nối tiếp I2C, SPI, SSP, USART
GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 12


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Các thanh ghi điều khiển liên quan đến PORTC:
PORTC (địa chỉ 07h) : chứa giá trị các pin trong PORTC
TRISC (địa chỉ 87h) : điều khiển xuất nhập.
PORTD
PORTD có 8 chân. Thanh ghi TRISD điều khiển 2 chức năng input và output của

PORTD tương tự như trên. PORTD cũng là cổng xuất dữ liệu của chuẩn giao tiếp song
song PSP (Parallel Slave Port).
Các thanh ghi liên quan đến PORTD bao gồm:
Thanh ghi PORTD : chứa các giá trị Pin trong PORTD.
Thanh ghi TRISD : điều khiển xuất nhập.
PORTE
PORTE có 3 chân. Thanh ghi điều khiển xuất nhập tương ứng là TRISE. Các chân của
PORTE có ngõ vào analog. Bên cạnh đó PORTE còn là các chân điều khiển của chuẩn
giao tiếp PSP.
Các thanh ghi liên quan đến PORTE bao gồm:
+ PORTE : chứa giá trị các chân trong PORTE.
+ TRISE
: điều khiển xuất nhập và xác lập các thông số cho chuẩn giao tiếp PSP.
3.3 Modul sim 900A

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.5 Hình ảnh modul sim 900A
Module Sim900A là một trong những loại modem GSM. Nhưng Module
GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 13


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Sim900 có tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn. Nó sử dụng công nghệ GSM/GPRS hoạt
động ở băng tần EGSM 900Mhz, DCS 1800 Mhz và PCS 1900Mhz, tính năng GPRS
của Sim 300CZ có nhiều lớp:

8 lớp điện dung
10 lớp điện dung
Và hỗ trợ GPRS theo dạng đồ thị mã hóa CS-1, CS-2, CS-3 và CS-4.
Đặc điểm của Module Sim900A
 Nguồn cung cấp khoảng 3.4 - 4.5V
 Có nguồn lưu trữ bên trong cung c ấp cho sim card
 Băng tần
-

EGSM 900Mhz, DCS 1800Mhz và PCS 1900Mhz, Sim900 có thể tự

-

động tìm kiếm băng tần
Phù hợp với GSM Pha 2/2+



Loại GSM là loại MS nhỏ



Giới hạn nhiệt độ
-

Bình thường: -30oC đến +70oC

- Hạn chế: - 350C tới -300C và +700C
tới +800C
-Nhiệt độ bảo quản: -450C tới 850C



Dữ liệu GPRS
- GPRS
dữ liệu tải xuống: Max 85.6 kbps
- GPRS dữ liệu up lên: Max 42.8 kbps
- Sơ đồ mã hóa: CS-1, CS-2, CS-3 và CS-4
- Sim 900 hỗ trợ giao thức PAP, kiểu sử dụng kết nối PPP
- Sim 900 tích hợp giao thức TCP/IP



SMS
-



Sim card
-



Hỗ trợ nhiều chế độ MT, MO, CB, Text and PDU
Bộ nhớ SMS: Sim, card
Hỗ trợ sim card: 1,8v ; 3v

Anten ngoài
-

Kết nối thông qua anten ngoài 500km hoặc đế anten


GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 14


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ



Âm thanh
-



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Dạng mã hóa âm thanh.
Mức chế độ (ETS 06.20)
Toàn bộ chế độ (ETS 06.10)
Toàn bộ chế độ tăng cường (ETS 06.50/ 06.06/ 06.80)
Loại bỏ tiếng dội

Giao tiếp nối tiếp
-

Cổng nối tiếp: 7 Cổng nối tiếp (ghép nối)

-


Cổng kết nối có thể sử dụng với CSD Fax, GPRS và gửi lệnh ATCommand
tới mudule điều khiển

-

Cổng nối tiếp có thể sử dụng chức năng giao tiếp

-

Hỗ trợ tốc độ truyền 1200 BPS tới 115200 BPS

-

Cổng truyền nhận dữ liệu: 2 cổng nối tiếp TXD và RXD

GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 15


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.4 Các loại cảm biến được sử dụng trong mạch
3.4.1 Modul cảm biến chuyển động HC-SR501
Là giải pháp phát hiện và cảnh báo có sự xuất hiện của con người trong khu vực
phạm vi nhất định.Ví dụ như bật đèn hoặc hu còi báo động khi có người xuất hiện

trong khu vực cảnh báo.
Cùng với các trang thiết bị khác thì thiết bị báo trộm có sử dụng cảm biến
chuyển động là thiết bị nhà thông minh được quan tâm nhiều nhất vì các khả năng ưu
việt của nó. Chính vì vậy em đã sử dụng cảm biến chuyển động trong hệ thống chống
trộm.
Chức năng của thiết bị báo trộm sử dụng cảm biến chuyển động:
Các thiết bị báo trộm sử dụng cảm biến chuyển động (hay cảm biến hồng
ngoại) có khả năng xử lý tín hiệu một cách chính xác vì tích hợp các công nghệ mới.
Hơn nữa, kỹ thuật số xung đếm của thiết bị nhà thông minh này còn được điều chỉnh,
tự động bù nhiệt độ và phân tích năng lượng. Nó ổn định với hiệu suất giám sát, kiểm
tra điện áp thấp và các chức năng báo cáo tình trạng khi pin yếu. Chống lại sự can
thiệp bất kỳ của môi trường hiện tại hoặc côn trùng, bảo vệ hoàn toàn với thiết kế ống
kính quang học.

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.6 Modul cảm biến chuyển động HC-SR501

GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 16


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết bị báo trộm sử dụng cảm biến chuyển động có chức năng an ninh rất ưu
việt
Một ưu điểm đáng nói ở đây là thiết bị báo trộm sử dụng cảm biến chuyển động
có khả năng miễn dịch động vật nhờ công nghệ DMT giúp phân biệt giữa một kẻ xâm

nhập và thú nuôi, tránh cho người sử dụng khỏi phiền toái với các báo động giả. Ngoài
ra kiểu dáng của nó được thiết kế thanh lịch và tinh tế phù hợp với nhiều môi trường
khác nhau. Bên cạnh đó thiết bị nhà thông minh này còn tiêu thụ điện năng thấp, tích
hợp pin năng lượng lớn, chế độ năng lượng thấp đặc biệt, thời gian pin cung cấp cực
lâu.
- Góc quét <100 độ.

Thông số kỹ thuật
+ Sử dụng điện áp: 4.5v – 20v
+ Đầu ra: 0-3.3 v
+
+
+
+
+
+
+
+
+

Thứ tự chân: VCC OUT GND
2 chế độ hoạt động
Không lặp lại kích hoạt
Lặp lại kích hoạt
Thời gian trễ: Điều chỉnh trong khoảng 0.5-200s
Kích thước PCB: 32mmx24mm
Góc quét < 100 độ
Sử dụng cảm biến” 500BP
Khoảng cách phát hiện: 2-4.5m


Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.7 Cấu trúc bên trong cảm biến chuyển động

GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 17


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Các tính năng
 Tự động cảm ứng: Khi có người vào phạm vi cảm ứng, OUT: 1.5-3.3V. Không
phát hiện ở 0V.
 Kiểm soát ánh sáng (tùy chọn): Bạn có thể xem vị trí lắp quang trở, khi có
quang trở, sẽ thiết lặp Module hoạt động ban ngày hoặc ban đêm.


Thiết lập hai chế độ kích hoạt: L không có thể được lặp đi lặp lại, H có thể

được lặp đi lặp lại. Bạn chọn chế độ bằng việc cắm Jump Chốt (Như hình vẽ)
- Không thể lặp lại kích hoạt: Module tự động đưa về mức thấp khi hết thời gian trễ.
- Lặp lại kích hoạt: Module luôn giữ ở mức cao cho đến khi không còn người
chuyển động.


Thiết lập thời gian: Module hoạt động ổn định khi cài đặt >5s.




Điện áp sử dụng: Sử dụng điện áp từ 5-12V.

Hướng dẫn sử dụng
a. Cài đặt: khi khởi tạo, modul cần thời gian khởi tạo là 1 phút. Trong thời gian
này, modul tạo ra điện áp cao từ 1-3 lần sau đó vào chế độ chờ. Điện áp ra 1.5-3.3V,
nếu sử dụng I/O 4.5-5.5V bạn nên lắp thêm transitor.
b. Địa điểm sử dụng: Nên cố gắng tránh ánh sáng trực tiếp và nguồn nhiễu gần
với bề mặt lăng kính của các mô-đun, để tránh đưa ra tín hiệu nhiễu, tránh sử dụng môi
trường nhiều gió.
3.4.2 Cảm biến quang CdS (quang trở )
Quang trở hay còn gọi CdS photoconductive là một linh kiện có điện trở phụ
thuộc vào cường độ ánh sáng chiếu vào. Cường độ càng lớn, điện trở càng giảm
nhỏ.Quang trở khá phổ biến và dễ dùng nhưng không phù hợp với mục đích làm cảm
biến cho bộ dò đường vì thời gian đáp ứng khá chậm tầm 50ms.
- Cảm biến quang CdS được chế tạo bằng chất bán dẫn đa tinh thể đồng nhất CdS.
- CdS đặc trưng bởi điện trở và độ nhạy

GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 18


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.8 Cảm biến quang CDS
 Thông số kỹ thuật:

+ Điện áp tối đa (V-dc): 250
+ Dòng Cho Phép (mW): 200
+ Nhiệt Độ Hoạt Động(°C): -30-->+70
+ Bước Sóng (nm): 560
+ Trở Kháng(10Lux) (KΩ) :10-20
 Nguyên lý hoạt động
CDS hoạt động không phức tạp:nó phụ thuộc vào cường độ ánh sáng chiếu vào,khi
có thông lượng ánh sáng chiếu vào,điện trở của nó giảm đáng kể đủ để cho dòng điện I
chạy qua.Còn khi không có ánh sáng chiếu vào điện trở của nó rất lớn,ngăn cản không
cho dòng qua.
Tương tự như: Tế bào quang dẫn (Các tế bào quang dẫn là một trong những cảm
biến quang có độ nhạy cao. Cơ sở vật lí của tế bào quang dẫn là hiện tượng quang dẫn
do kết quả của hiệu ứng quang điện nội (hiện tượng giải phóng hạt tải điện trong vật
liệu dưới tác dụng của ánh sáng làm tăng độ dẫn điện của vật liệu) [8]

GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 19


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.4.3 Modul cảm biến khí gas MQ2

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.9 Modul cảm biến khí Gas MQ2
MQ2 là cảm biến khí CO 2 chuyên dụng, dùng để phát hiện đám cháy. Nó được
cấu tạo từ chất bán dẫn SnO2. Chất này có độ nhạy cảm thấp với không khí sạch.

Nhưng khi trong môi trường có chất ngây cháy, độ dẫn của nó thay đổi ngay. Chính
nhờ đặc điểm này người ta thêm vào mạch đơn giản để biến đổi từ độ nhạy này sang
điện áp.
Khi môi trường sạch điện áp đầu ra của cảm biến thấp, giá trị điện áp đầu ra càng
tăng khi nồng độ khí gây cháy xung quang MQ2 càng cao. MQ2 hoạt động rất tốt
trong môi trường khí hóa lỏng LPG, H2, và các chất khí gây cháy khác. Nó được sử
dụng rộng rãi trong công nghiệp và dân dụng do mạch đơn giản và chi phí thấp.

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.10 Cấu tạo của MQ2
GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 20


TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 Sơ đồ chân MQ2

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.11 Sơ đồ chân cảm biến MQ2
Trong đó:

Chân 1,3 là A






Chân 2,5 là H



Chân 4,6 là B

Sơ đồ modul MQ2

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.12 Cấu tạo modul MQ2
GVHD: CHU THỊ THANH THƠ

TRANG 21


×