Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông học của một số tổ hợp ngô lai vụ Xuân 2017 tại Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU HỒNG
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG HỌC
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI VỤ XUÂN 2017
TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Trồng trọt
: Nông học
: 2013 - 2017

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU HỒNG

Tên đề tài:



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG HỌC
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI VỤ XUÂN 2017
TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa

: Chính quy
: Trồng trọt
: N02 - K45
: Nông học

Khóa học
: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Mai Thảo

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn, cơ quan chủ quản. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn Thị

Mai Thảo, người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này. Cảm ơn
các thầy cô của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, phòng quản lý đào
tạo, khoa Nông học, những người đã truyền thụ cho tôi những kiến thức và
phương pháp nghiên cứu quý báu trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu
tại trường.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp, các bạn sinh viên… những người luôn quan tâm, chia sẻ và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thu Hồng


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài..................................................................... 2
1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 3

1.3.2. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới ....................................... 4
2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ..................................................... 4
2.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới....................................................... 7
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô ở Việt Nam........................................ 9
2.3.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ...................................................... 9
2.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam ..................................................... 11
2.4. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên .................................................. 12
2.5. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và Việt Nam ............................. 13
2.5.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới ............................................... 13
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngô ở Việt Nam ................................................ 14
2.5.3. Kết quả thử nghiệm các giống ngô mới tại tỉnh Thái Nguyên ............. 15
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 18
3.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 18


iii

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 19
3.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi............................... 19
3.5. Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm ....................................... 23
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 24
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 25

4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm 25
4.1.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ................................................................ 25
4.1.2. Giai đoạn từ gieo đến tung phấn, phun râu.......................................... 26
4.2. Đặc điểm hình thái của các THL tham gia thí nghiệm ........................... 27
4.2.1. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các THL thí nghiệm .............. 27
4.2.2. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá ..................................................... 29
4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây ..................................................... 30
4.4. Động thái ra lá của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm .................................. 32
4.5. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các THL thí nghiệm........................ 34
4.6. Khả năng chống đổ của các THL ........................................................... 36
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 40
5.1. Kết luận ................................................................................................. 40
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................
PHỤ LỤC ........................................................................................................
PHỤ LỤC 1: Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Đông Xuân năm 2017 ..................
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA THÍ NGHIỆM................................
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................................


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2004-2016 .............. 5
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục năm 2014 ...................... 6
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nước năm 2016 ........................ 7
Bảng 2.4. Nhu cầu tiêu thụ ngô trên thế giới năm 2001-2014 ......................... 8
Bảng 2.5. Tình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2014 ................. 9
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở các vùng trồng ngô chính
của Việt Năm năm 2015 ..................................................................... 11

Bảng 2.7. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015........ 12
Bảng 3.1. Các tổ hợp ngô tham gia thí nghiệm và đối chứng ........................ 18
Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các THL tham gia thí
nghiệm vụ Xuân 2017 tại Thái Nguyên .............................................. 26
Bảng 4.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các THL vụ Xuân 2017
tại Thái Nguyên .................................................................................. 27
Bảng 4.3. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các THL vụ Xuân 2017
tại Thái Nguyên .................................................................................. 29
Bảng 4.4. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các THL vụ Xuân
năm 2016 tại Thái Nguyên ................................................................. 31
Bảng 4.5. Tốc độ ra lá của các THL vụ Xuân 2017 tại Thái Nguyên ............ 33
Bảng 4.6. Mức độ nhiễm sâu đục thân, sâu cắn râu của các THL thí nghiệm 35
Bảng 4.7. Đường kính gốc của các THL thí nghiệm vụ Xuân 2017
tại Thái Nguyên .................................................................................. 36


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CIMMYT : Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì thế giới
CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Hệ số biến động

đ/c


: Đối chứng

G - PR

: Gieo đến phun râu

G - TC

: Gieo đến trỗ cờ

G - TP

: Gieo đến tung phấn

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

P

: Xác xuất

THL

: Tổ hợp lai

TP - PR

: Tung phấn đến phun râu


USDA

: Bộ nông nghiệp Hoa Kì

Ve

: Thời kì nảy mầm

Vt

: Thời kì trỗ cờ


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với lúa nước (Oryza sativa L.) và lúa mì (Triticum sp.), cây ngô
(Zea mays L.) thuộc họ hòa thảo Poaceae là 1 trong 3 cây lương thực quan
trọng nhất thế giới. Ngô được trồng ở khắp nơi trên thế giới từ 380 Nam - 580
Bắc. Sản lượng ngô được sử dụng làm lương thực chiếm 17%, 66% được sử
dụng làm thức ăn cho chăn nuôi, làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp
chiếm 5% và cho lĩnh vực xuất khẩu chiếm trên 10% (Ngô Hữu Tình,
2003)[12].
Ở Việt Nam, cây ngô được trồng phổ biến khắp cả nước, nhiều nhất là ở
miền núi. Ngô là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Những bộ phận
trên cây ngô có tác dụng rất lớn trong nhiều lĩnh vực. Hạt ngô ăn trộn với gạo,
dùng nấu rượu, làm tương; thân lá tươi làm thức ăn cho gia súc...
Từ đầu những năm 1990 đến nay, sản xuất ngô nước ta thực sự có những

bước tiến nhảy vọt, gắn liền với việc mở rộng giống lai và cải thiện các biện
pháp kỹ thuật canh tác. Năm 1991, diện tích trồng ngô của nước ta khoảng 400
nghìn ha, trong đó diện tích ngô lai chưa đến 1%, nhưng đến năm 2015, diện
tích ngô của cả nước là 1.179,3 nghìn ha, trong đó diện tích ngô lai đã chiếm
khoảng 95%, sản lượng ngô đạt 5.281,0 nghìn tấn, năng suất 44,8 tạ/ha (Tổng
Cục thống kê, 2016)[14]. Tuy nhiên, năng suất ngô của nước ta vẫn thấp hơn
trung bình thế giới, năm 2015 năng suất ngô của Việt Nam bằng đạt 82,81%
năng suất trung bình của thế giới (FAO, 2017)[19].
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc, ngô là cây lương thực chính chỉ
đứng sau cây lúa. Ở đây, ngô được trồng chủ yếu ở vùng cao nhờ nước trời,
chỉ có một phần nhỏ diện tích ở vùng thấp là có tưới. Việc mở rộng diện tích


2

được tưới chủ động cho cây trồng ở vùng núi cao là vấn đề khó khăn vì địa
hình canh tác trên nền đất dốc, nương rẫy và sườn núi, nguồn nước tưới ở xa;
nông dân nghèo thiếu vốn đầu tư; chi phí xây dựng công trình tưới nước lớn
hơn nhiều so với vùng đồng bằng. Vì vậy, giải pháp tối ưu cho việc nâng cao
năng suất và sản lượng ngô ở vùng này là sử dụng các giống ngô lai có tiềm
năng năng suất cao, khả năng chống chịu tốt và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật mới.
Để tìm ra được những giống ngô ưu việt nhất đưa vào sản xuất đại trà,
cần tiến hành quá trình nghiên cứu, đánh giá, loại bỏ những giống không phù
hợp, giúp cho quá trình đánh giá và chọn tạo giống đạt hiệu quả cao nhất.
Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc Việt
Nam, có điều kiện đất đai, khí hậu tiêu biểu đại diện cho vùng. Đây cũng là
nơi cây ngô được xem là một trong những cây trồng chính góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển, ổn định và nâng cao đời sống cho người dân. Nhưng sản
xuất ngô của Thái Nguyên vẫn chưa có sự đầu tư về giống và biện pháp tưới

tiêu, do nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm nên khí hậu thay đổi thất
thường sâu bệnh hại phát triển mạnh, vì vậy năng suất ngô của Thái Nguyên
còn thấp hơn năng suất trung bình của cả nước.
Do đó, để khắc phục được những hạn chế trên cần phải chọn lọc,
nghiên cứu ra những giống ngô lai mới cho năng suất cao chống chịu tốt, phù
hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông học của
một số tổ hợp ngô lai vụ Xuân 2017 tại Thái Nguyên”.
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Chọn được tổ hợp ngô lai mới có năng suất cao, ổn định phù hợp với
điều kiện khí hậu tại Thái Nguyên.


3

1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm.
- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái (chiều cao cây, chiều cao đóng bắp,
số lá/cây, chỉ số diện tích lá…) của các THL thí nghiệm.
- Theo dõi khả năng chống chịu của các THL tham gia thí nghiệm (khả
năng chống chịu sâu bệnh, chống đổ, gãy…).
- So sánh và sơ bộ kết luận về tiềm năng năng suất của các tổ hợp lai.
Chọn được tổ hợp lai có triển vọng để khảo nghiệm sản xuất.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một trong những cơ sở quan trọng để chọn được giống ngô có
năng suất cao, phẩm chất tốt và thích nghi với điều kiện sinh thái của tỉnh
Thái Nguyên.

Các kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ quan trọng phục vụ cho học
tập và nghiên cứu đối với cây ngô.
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập
Giúp sinh viên củng cố kiến thức thực hành bố trí thí nghiệm đồng ruộng
và kỹ thuật chăm sóc cây trồng.
Giúp sinh viên nắm được cách thu thập, xử lý số liệu, trình bày báo cáo
của một đề tài tốt nghiệp.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong những năm gần đây sản xuất ngô ở Việt Nam tăng lên nhanh nhờ
thúc đẩy của ngành chăn nuôi và công nghiệp chế biến. Đặc biệt từ năm 1990
trở lại đây diện tích, năng suất và sản lượng ngô tăng liên tục là nhờ ứng dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất mà tiêu biểu là đưa ngô lai
vào trồng trên diện tích rộng.
Việc đưa các giống ngô lai có năng suất cao vào sản xuất có vai trò rất
quan trọng trong nâng cao năng suất và sản lượng ngô, nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng ngô ngày càng nhiều. Sản xuất ngô của nước ta, đặc biệt là ở các tỉnh
miền núi phía Bắc có điều kiện sinh thái khác nhau, trình độ canh tác không
đồng đều giữa các vùng, chính vì vậy cần có bộ giống khác nhau. Để xác định
được giống phù hợp với mỗi vùng sinh thái phải thông qua quá trình đánh giá
chọn lọc từ những tổ hợp ngô lai có triển vọng.
Thông qua quá trình đánh giá tổ hợp lai sẽ chọn được THL có các đặc
tính tốt, thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng. Chính vì vậy khảo
nghiệm, so sánh THL lai là một trong giai đoạn rất quan trọng trong công tác
chọn tạo giống.

Xuất phát từ nhu cầu về giống tại tỉnh Thái Nguyên, tôi đã tiến hành đề
tài này để xác định được giống ngô lai mới có triển vọng đưa vào sản xuất đại
trà, góp phần tăng năng suất và sản lượng ngô của tỉnh.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới
2.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là một trong ba cây lương thực quan trọng nhất trong nền nông
nghiệp toàn cầu được trồng ở nhiều nước trên thế giới đem lại năng suất và


5

sản lượng cao nhất trong các loại ngũ cốc. Theo số liệu thống kê của USDA
(2017) [23], năm 2016, diện tích ngô toàn thế giới là 181,4 triệu ha, năng suất
trung bình là 57,3 tạ/ha, tổng sản lượng là 1040,2 triệu tấn.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2004-2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2004

147,45


49,44

728,97

2005

148.04

48,21

713,68

2006

146,74

48,17

706,85

2007

158,39

49,88

790,12

2008


162,69

51,06

830,61

2009

158,74

51,67

820,20

2010

164.03

51,90

851,27

2011

172,26

51,54

887,85


2012

178,55

48,88

872,79

2013

185,67

54,80

1017,54

2014

183,32

55,73

1021,62

2015

177,7

54,10


960,70

2016

181,4

57,30

1040,20

Năm

Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2017[19], USDA, 2017[23]
Số liệu thống kê của FAO (2017) cho thấy từ năm 2004 đến 2014 diện
tích đã tăng từ 147,45 triệu ha lên đến 183,32 triệu ha tăng 24,33%, năng suất
tăng từ 49,44 tạ/ha lên tới 55,73 tạ/ha tăng 12,72%, sản lượng tăng từ 728,97
triệu tấn lên đến 1021,62 triệu tấn tăng 40,15%.
Hiện nay, cây ngô đã được trồng rộng rãi ở nhiều vùng, nhiều quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, khí hậu và tập
quán canh tác nên sản xuất ngô có sự khác biệt rất lớn giữa các vùng, các


6

Châu lục được thể hiện qua bảng số liệu 2.2.
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục năm 2014
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Châu Á

59,10

51,47

304,14

Châu Âu

18,75

60,62

112,74

Châu Mỹ

68,40

76,97


526,45

Châu Phi

37,00

20,99

77,64

Khu vực

Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2017)[19]
Trên thế giới, châu Mỹ và châu Á là hai châu lục có diện tích trồng ngô
nhiều nhất, năm 2014 diện tích trồng ngô của hai châu lục này đạt 68,4 triệu
ha và 59,1 triệu ha. Châu Mỹ có năng suất và sản lượng ngô cao nhất thế giới:
Năm 2014 năng suất đạt 76,97 tạ/ha cao hơn 38,11% so với năng suất trung
bình của thế giới, sản lượng đạt 526,45 triệu tấn chiếm 55,53% sản lượng ngô
toàn thế giới.
Đứng thứ 2 đó là Châu Á có diện tích trồng ngô là 59,10 triệu/ha. Năng
suất đạt 51,47 tạ/ha, sản lượng 304,14 triệu/tấn (năm 2014).
Châu Âu năm 2014 mặc dù diện tích trồng ngô ít chỉ có 18,75 triệu/ha
nhưng năng suất ngô đạt khá cao 60,62 tạ/ha, sản lượng 112,74 triệu tấn
chiếm 11,03% sản lượng ngô trên thế giới.
Châu Phi có năng suất thấp hơn so với năng suất trung bình của thế giới.
Năm 2014 năng suất ngô của châu Phi đạt 20,99 tạ/ha, bằng 37,66% năng suất
trung bình của thế giới và bằng 27,27% năng suất trung bình của châu Mỹ.
Trung Quốc là nước đứng đầu về diện tích. Năm 2016, diện tích trồng
ngô của Trung Quốc là 36,8 triệu ha. Mặc dù có diện tích lớn nhất nhưng do

năng suất ngô của Trung Quốc còn thấp (59,7 tạ/ha) nên sản lượng ngô của
Trung Quốc đứng thứ 2 thế giới.


7

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nước năm 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Mỹ

35,2

109,6

384,8

Trung Quốc

36,8


59,7

219,6

Brazil

16,7

51,8

86,5

Mexico

7,5

34,7

26,0

Indonexia

3,5

29,6

10,2

Canada


1,3

99,6

13,2

Nước

Nguồn: Số liệu thống kê USDA, 2017[23]
Nước có sản lượng ngô lớn nhất thế giới hiện nay là Mỹ, năm 2016 sản
lượng ngô của Mỹ đạt 384,8 triệu tấn. Sản xuất ngô của Mỹ phát triển là do có
nhiều tiến bộ khoa học về kỹ thuật di truyền chọn giống, các biện pháp kỹ
thuật canh tác tiên tiến, cơ giới hóa… đã được áp dụng trong sản xuất.
2.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới
Tổng lượng nhu cầu ngô thế giới có xu hướng tăng từ niên vụ 2001/2002
đến 2013/2014, mức tăng bình quân là 3,6%/năm (tương đương mức tăng
lượng cung). Lượng cầu chiếm từ 83 - 87% tổng lượng cung, lượng dự trữ của
năm chiếm 13 - 17% tổng lượng cung ngô hàng năm. Lượng ngô sử dụng cho
chăn nuôi chiếm 60 - 70% tổng lượng tiêu thụ ngô của năm (Hồ Cao Việt và
cs, 2014) [17].
Các quốc gia tiêu thụ ngô nhiều nhất trên thế giới cũng chính là những
quốc gia có sản lượng lớn nhất, bao gồm Hoa Kỳ, Trung Quốc, khối EU-27,
Brazil, Mexico chiếm 71% lượng ngô tiêu thụ của thế giới. Riêng Hoa Kỳ tiêu
thụ gần 300 triệu tấn (chiếm 85% sản lượng ngô sản xuất), Trung Quốc tiêu
thụ 200 triệu tấn (chiếm 97%).


8


Hoa Kỳ xuất khẩu một lượng ngô khá lớn (50 triệu tấn/năm), Brazil
(20,5 triệu tấn), Ukraine (20 triệu tấn), Argentina (9,5 triệu tấn), chiếm 74%
tổng sản lượng ngô xuất khẩu của thế giới trong niên vụ 2013-2014.
Bảng 2.4. Nhu cầu tiêu thụ ngô trên thế giới năm 2001-2014
Niên vụ

Tổng tiêu thụ
(triệu tấn)

Tiêu thụ chăn

Dự trữ của

nuôi

năm

(triệu tấn

(triệu tấn)

2001/2002

625,6

436,9

151,5

2002/2003


628,5

434,0

126,9

2003/2004

649,6

446,4

104,7

2004/2005

690,2

476,5

131,3

2005/2006

707,5

479,1

124,5


2006/2007

730,4

479,9

110,7

2007/2008

774,5

499,2

131,7

2008/2009

785,2

482,9

147,5

2009/2010

826,4

491,6


146,6

2010/2011

852,4

503,5

130,1

2011/2012

884,8

508,4

134,6

2012/2013

865,3

518,8

138,1

2013/2014

951,0


576,0

169,0

2014/2015

972,2

594,2

172,8

Nguồn: Tổng Cục hải quan, 2017[13]
Các quốc gia nhập khẩu ngô là Nhật Bản (15,5 triệu tấn), EU-27 (14
triệu tấn), Mexico (11 triệu tấn), Hàn Quốc (9,5 triệu tấn), Ai Cập (7 triệu
tấn), Iran (5 triệu tấn), Colombia (4,5 triệu tấn), Trung Quốc (4 triệu tấn), các
nước này chiếm 65% tổng lượng nhập khẩu ngô của các quốc gia trên thế giới
(Hồ Cao Việt và cs, 2014) [17].


9

Theo IGC (2016)[20], ước trong niên vụ 2016/17, tính đến 26/5 thì sản
lượng ngô thế giới đạt 1003 triệu tấn, tồn kho từ niên vụ trước là 205 triệu
tấn, trong đó dùng cho buôn bán là 129 triệu tấn, và dùng cho tiêu thụ là 1003
triệu tấn.
Theo dự báo của công ty Monsanto, vào năm 2030 nhu cầu ngô thế giới
tăng 81% so với năm 2000 từ 608 triệu tấn lên 1.098 triệu tấn (Monsanto,
2007)[21].

2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở nước ta ngô là một trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống
cây lương thực của Việt Nam. Tình hình sản xuất ngô ở nước ta qua các giai
đoạn lịch sử phát triển không đồng đều.
Bảng 2.5. Tình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2004

991,1

34,6

3430,9

2005

1052,6


36,0

3787,1

2006

1033,1

37,3

3854,6

2007

1096,1

39,3

4303,2

2008

1140,2

40,1

4573,1

2009


1089,2

40,1

4371,7

2010

1125,7

41,1

4625,7

2011

1121,3

43,1

4835,6

2012

1156,6

43,0

4973,6


2013

1170,4

44,4

5191,2

2014

1177,5

44,1

5191,7

2015

1179,3

44,8

5281,0

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2016 [14]


10


Quá trình phát triển của cây ngô ở Việt Nam được chia thành ba giai
đoạn chính.
Giai đoạn từ 1960 - 1980: Giai đoạn này chủ yếu sử dụng các giống ngô
địa phương do trình độ của người dân còn thấp sản xuất tự cung tự cấp cùng
với kỹ thuật canh tác lạc hậu nên năng suất và sản lượng ngô rất thấp. Theo
thống kê năng suất ngô ở Việt Nam những năm 1960 chỉ đạt trên 10 tạ/ha, với
diện tích hơn 200 nghìn ha; đến đầu những năm 1980, năng suất cũng chỉ đạt
11 tạ/ha và sản lượng hơn 400 nghìn tấn.
Giai đoạn từ 1981 - 1992: Diện tích, năng suất ngô tăng không đáng kể, năng
suất từ 11 tạ/ha (1980) lên 15 tạ/ha (1992), bình quân mỗi năm tăng 3,5%.
Từ sau những năm 1993 đến nay với việc sử dụng các giống ngô lai vào
sản xuất đồng thời áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên sản xuất
ngô ở nước ta đã có nhiều khởi sắc. Năm 2015, diện tích trồng ngô của nước
ta là 1.179,3 nghìn ha, sản lượng khoảng 5.281,0 nghìn tấn, năng suất tăng
đáng kể đạt 44,8 tạ /ha.
Ở Việt Nam diện tích, năng suất, sản lượng ở các vùng có sự chênh lệch
khá lớn. Năm 2015, vùng Trung du và miền núi phía Bắc có diện tích trồng
ngô lớn nhất cả nước với 519,3,7 nghìn ha, nhưng đây cũng là vùng có năng
suất ngô thấp nhất, năng suất ngô năm 2015 đạt 36,8 tạ/ha.
Đồng bằng Sông Cửu Long là khu vực có diện tích trồng ngô thấp nhất
cả nước đạt 38,1 nghìn ha (2015).
Đông Nam Bộ là vùng có diện tích trồng ngô nhỏ nhưng lại có năng suất
cao nhất, năng suất ngô ở vùng này đạt 79,3 tạ/ha.
Từ những kết quả trên cho thấy năng suất ngô ở nước ta còn thấp hơn
nhiều so với năng suất ngô trên toàn thế giới, do đó nghiên cứu giống ngô có
năng suất cao phù hợp với điều kiện của nước ta là việc rất cần thiết.


11


Bảng 2.6. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở các vùng trồng ngô chính
của Việt Năm năm 2015
Vùng

Diện tích Năng suất Sản lượng
(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Đồng bằng sông Hồng

91,3

48,0

438,1

Trung du và miền núi phía Bắc

519,3

36,8

1.909,7

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung


210,4

44,0

925,2

Tây nguyên

240,9

53,7

1.293,9

Đông Nam Bộ

79,3

61,7

488,9

ĐB sông Cửu Long

38,1

59,1

225,2


Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2016[14]
2.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam
Hiện nay, sản lượng ngô của Việt Nam mới đáp ứng khoảng 75% nhu cầu
chăn nuôi. Lượng thức ăn cần cho phát triển chăn nuôi ở nước ta khoảng 14
triệu tấn/năm và sẽ còn tiếp tục tăng. Để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu
cho việc chế biến thức ăn chăn nuôi nước ta phải nhập khẩu một lượng ngô
rất lớn. Năm 2013, giá trị nhập khẩu ngô là 0,67 tỷ USD đạt 0,5% trong tỷ
trọng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam, tăng 34,4% so với năm 2012. Năm
2014, lượng ngô nhập khẩu là 4,79 triệu tấn, tổng giá trị nhập khẩu là 1,22 tỉ
USD, tăng 80,8% so với năm 2013 Lượng ngô nhập khẩu năm 2015 là 7,55
triệu tấn, tăng 71,2% so với năm 2014. Chỉ tính đến giữa tháng 5 năm 2016,
nhập khẩu ngô ở nước ta đã là 2.719,42 tấn với giá trị 535,57 triệu USD
(Tổng cục hải quan, 2017)[13].
Chính vì vậy, để phát triển sản xuất ngô ở Việt Nam, các nhà khoa học
đang nỗ lực tìm kiếm những giải pháp mới trong nghiên cứu chọn tạo giống
và xác định biện pháp kỹ thuật canh tác để cải thiện năng suất.


12

2.4. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên
Thái nguyên là một tỉnh nằm ở khu vực Trung du miền núi phía Bắc, khí
hậu thời tiết khá phức tạp mùa mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10, mùa
khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau nên vào mùa khô vẫn xảy ra tình
trạng thiếu nước. Nhìn chung điều kiện tự nhiên còn khó khăn cho sản xuất
nông nghiệp.
Bảng 2.7. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(1000 ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)

2005
2006
2007
2008

15,9
15,3
17,8
20,6

34,7
35,2
42,0
41,1

55,1
53,9
74,9
84,7

2009

2010
2011

17,4
17,9
18,6

38,6
42,0
43,3

67,2
75,2
80,6

2012

17,9

42,7

76,4

2013

19,0

42,6

81,0


2014

19,5

44,1

79,2

2015

21,0

44,8

94,1

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê 2016[14]
Mặc dù là một tỉnh có khu công nghiệp phát triển nhưng số dân làm
nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ khá cao, tập trung ở các huyện như: Võ Nhai,
Định Hóa, Phú Lương… Cây trồng chủ yếu là lúa, chè, ngô nên vẫn còn
những hộ nghèo.
Vì vậy chú trọng nông nghiệp để nâng cao đời sống cho bà con nông dân
là việc làm rất cần thiết. Đối với trồng trọt, những năm gần đây tỉnh đã đẩy


13


mạnh công tác giống, đặc biệt là các giống ngô lai mới có năng suất cao đã
được nhân rộng ở Võ Nhai, Định Hóa, Phú Lương. Kết quả thu được là diện
tích, năng suất và sản lượng ngô của tỉnh đã tăng lên đáng kể.
Số liệu bảng 2.7 cho thấy sản xuất ngô ở Thái Nguyên đã đạt được
những tiến bộ đáng kể. Năm 2005 diện tích trồng ngô đạt 15,9 nghìn ha năng
suất đạt 34,7 tạ/ha nhưng đến năm 2015 diện tích trồng ngô của tỉnh Thái
Nguyên đã đạt 21,0 nghìn ha, năng suất cũng tăng lên đáng kể, đạt 44,8 tạ/ha.
Do diện tích và năng suất đều tăng, nên năm 2015 sản lượng ngô của
tỉnh đạt 94,1 nghìn tấn, tăng 39,0 nghìn tấn so với năm 2005.
2.5. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và Việt Nam
2.5.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới
Đối với cây ngô những phát hiện khoa học chủ yếu tập trung vào thế kỉ
XVIII. Năm 1716, Cotton Mather là người đầu tiên tiến hành thí nghiệm về
giới tính của cây ngô, ông đã quan sát được sự thụ phấn chéo của cây ngô ở
Masachusettes.
Tám năm sau Mather, Paul Dally đã đưa ra nhận xét về giới tính của cây
ngô và cho rằng gió đã giúp cây ngô thực hiện quá trình thụ phấn (Ngô Hữu
Tình, 1997) [11].
Thực hành tạp giao đầu tiên ở ngô với mục đích nâng cao năng suất hạt
được thực hiện bởi John Lorain, năm 1812 ông đã nhận thấy rằng việc trộn
lẫn các loài ngô khác nhau như người da đỏ đã làm sẽ cho năng suất cao hơn.
Tuy nhiên, người đầu tiên đưa ra lý thuyết về hiện tượng ưu thế lai là Charles
Darwin vào năm 1871, ông nhận thấy sự hơn hẳn của các cây giao phấn so
với các cây tự thụ phấn về chiều cao, tốc độ nảy mầm của hạt, số quả trên cây,
chống chịu với điều kiện bất thuận và năng suất hạt.
Năm 1877, Charles Darwin sau khi làm thí nghiệm so sánh hai dạng ngô
tự thụ phấn và giao phối đã kết luận: “Chiều cao cây ở dạng ngô giao phấn
cao hơn 19% và chín sớm hơn 9% so với dạng tự phối” (Hallauer and



14

Miranda, 1986) [18].
Năm 1918, Jone đã đề xuất ứng dụng hạt lai kép trong sản xuất để giảm
giá thành hạt giống, thành công của sử dụng hạt giống ngô lai kép đã tạo điều
kiện cho cây ngô phát triển mạnh mẽ ở Mỹ và một số nước phát triển trên thế
giới (Ngô Hữu Tình, 1997) [11].
Ngô là cây trồng đầy triển vọng của loài người trong thế kỷ XXI. Các
nhà khoa học trên thế giới vẫn không ngừng nghiên cứu, chọn tạo ra những
giống ngô mới ưu việt hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người.
Samuel Doudu (2015)[22] cho biết Viện nghiên cứu Nông nghiệp
Savanna (SARI) đã tạo ra năm giống ngô lai mới cho sản xuất ngô ở các khu
vực phía Bắc. Các giống ngô mới là Kunjor-Wari, Zaayura, Warikamana,
Kpari-faako và Aburo-sika có hai màu vàng và trắng, thời gian sinh trưởng từ
90 đến 115 ngày, năng suất đạt 5,7 tấn đến 6,7 tấn/ha. Đây là những giống
ngô chịu hạn phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng, góp phần đảm bảo an
ninh lương thực Quốc gia.
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngô ở Việt Nam
Từ 1996 đến 2002 các nhà chọn tạo giống ngô Việt Nam đã chọn tạo
được nhiều giống ngô lai có thời gian sinh trưởng khác nhau phục vụ cho các
vùng và mùa vụ trong cả nước.
Hiện nay, Viện nghiên cứu ngô đã nghiên cứu thành công nhiều giống
ngô lai mới có năng suất 10-12 tấn/ha, khả năng chống chịu sâu bệnh, thích
nghi được với những điều kiện khí hậu khắc nghiệt như VN8960, LVN14,
LVN61, LVN145, LVN885, LVN66, LVN25, SB09-9, các giống ngô nếp
VN6, nếp LSB4, nếp lai số, đường lai 10, đường lai 20...Giống ngô lai đơn
VN8960, có khả năng chịu hạn tốt, bắp to, hạt màu vàng đẹp, năng suất có thể
đạt 10 tấn ở vùng thâm canh, 5-6 tấn ở vùng khô hạn. Giống ngô này không
chỉ được trồng thử nghiệm ở nhiều nơi trong nước như Cao Bằng, Lạng Sơn,



15

Hà Giang, Lai Châu, Sơn La... mà còn được ưa chuộng ở Lào, Campuchia.
Giống ngô lai đơn LVN66, có thể trồng được ở cả 3 vụ xuân hè, xuân, thu
đông, thời gian sinh trưởng vụ xuân: 110-115 ngày, vụ thu đông: 95-100
ngày, năng suất có thể đạt 12 tấn hạt/ha (Quỳnh Nga, 2013) [9].
Theo Viện Nghiên cứu Ngô, các giống ngô lai được nghiên cứu và sản
xuất thành công trong nước, không thua kém so các giống lai đơn và lai kép
của nước ngoài, giá bán lại rẻ hơn, bằng khoảng 60% so với giống ngô nhập
khẩu. Hiện mỗi năm Viện Nghiên cứu Ngô cung ứng khoảng 4.000 tấn hạt
giống, thị phần giống ngô lai của Viện luôn chiếm trên 40% diện tích trồng
ngô của cả nước (Quỳnh Nga, 2013) [9].
Hàng năm, Viện nghiên cứu ngô đã tiến hành khảo nghiệm tập đoàn
giống ngô lai mới nhằm chọn ra các giống ngô lai có đặc tính nông học tốt
như chín sớm, chịu hạn, chống chịu sâu bệnh, thích hợp việc trồng dầy và các
đặc tính khác như: thích ứng rộng, năng suất cao và ổn định nhằm đáp ứng
nhu cầu tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và hạn chế thiệt hại do thiên tai
gây ra. Kết quả khảo nghiệm trong 3 năm (2009 - 2011) đã xác định được
giống VS36 đáp ứng được mục tiêu trên là giống có khả năng thích ứng rộng,
năng suất cao, ổn định, chống chịu sâu bệnh khá tại các vùng và các mùa vụ
khác nhau (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 2014)[16]
2.5.3. Kết quả thử nghiệm các giống ngô mới tại tỉnh Thái Nguyên
Phát triển sản xuất ngô là nhiệm vụ chính trị để đảm bảo an ninh lương
thực của tỉnh Thái Nguyên. Một trong những giải pháp phát triển sản xuất ngô
là chọn được các giống phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng. Những năm
gần đây nhiều giống mới đã được thử nghiệm ở Thái Nguyên để chọn được
giống năng suất cao chống chịu tốt phục vụ sản xuất.
Vụ Xuân 2009, tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, giống ngô
LVN 154 do Viện Nghiên cứu Ngô lai tạo, có năng suất cao, chất lượng tốt đã



16

được tiến hành khảo nghiệm tác giả, khảo nghiệm CVU, kết quả cho thấy
giống ngô LVN154 có thời gian sinh trưởng là 119 ngày, năng suất đạt 85,56
tạ/ha (Báo Nông nghiệp Việt Nam, 2011) [1].
Tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, vụ Xuân 2013, Trung tâm giống
cây trồng Thái Nguyên đã xây dựng mô hình trình diễn giống ngô lai VS36
Kết quả cho thấy, giống ngô lai VS36 có khả năng chống đổ tốt. Năng suất
trung bình của VS36 đạt trên 80 tạ/ha (Trần Thị Giang Hảo, 2013)[5].
Vụ Xuân 2014, Công ty Monsanto đã được thử nghiệm giống ngô lai
DK8868 tại huyện Võ Nhai. Giống DK8868 có ưu điểm là khả năng chống
hạn, chống đổ rất tốt, năng suất trung bình đạt 78 tạ/ha (Dương Trung Kiên,
2014) [7].
Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, có 8 dân tộc cùng
sinh sống, tập trung chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, trồng rừng. Võ Nhai
là huyện có điều kiện tự nhiên khí hậu gặp nhiều bất thuận nên rất cần những
giống có khả năng chịu hạn, rét tốt. Vụ Xuân 2014, giống ngô lai chịu hạn
VN8960 đã được thử nghiệm tại đây. Kết quả cho thấy giống VN8960 có khả
năng thích ứng tốt, chống chịu được sâu bệnh hại, khả năng chống hạn, chống
đổ rất tốt. Năng suất của giống VN8960 đạt 68,9 tạ/ha, cao hơn các giống
trồng phổ biến trong vùng (Vân Đình, 2014)[4].
Cùng với việc thử nghiệm các giống được chọn tạo trong nước, Thái
Nguyên còn thử nghiệm các giống ngô nhập nội để làm phong phú cơ cấu
giống ngô tại tỉnh.
Tại huyện Võ Nhai, vụ Xuân 2013, Công ty Syngenta Việt Nam đã thử
nghiệm giống ngô lai NK6654, năng suất của giống NK6654 đạt 74,4 tạ/ha và
có ưu điểm nổi bật là khả năng chịu hạn và chống đổ tốt (Trần Quyền,
2013)[10].



17

Vụ đông 2015, 2 giống ngô lai PAC 669 và PAC 558 đã được thử
nghiệm tại Thái Nguyên. Kết quả giống PAC558 có thời gian sinh trưởng
ngắn giúp người nông dân chủ động thực hiện kế hoạch cơ cấu mùa vụ. Giống
này có bắp to, đồng đều, hạt ngô to, khả năng thích ứng tốt với khí hậu, thổ
nhưỡng của địa phương. Giống PAC 669 có bẹ lá gọn, đặc điểm này có thể
giúp tăng mật độ gieo trồng trên một đơn vị diện tích, phiến lá ngô lai mới rất
rộng bản, có màu xanh đậm, bền đến tận khi thu hoạch, sẽ được tận dụng là
nguồn thức ăn quan trọng trong vụ đông cho gia súc (Báo Nông nghiệp Việt
Nam 2015) [2].


18

Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu gồm 07 tổ hợp ngô do Viện nghiên cứu ngô chọn
tạo và 01 giống làm giống đối chứng.
Bảng 3.1. Các tổ hợp ngô tham gia thí nghiệm và đối chứng
Số thứ tự

Tên tổ hợp lai

Nguồn gốc tổ hợp lai

1


MRI 8

Viện nghiên cứu ngô

2

MRI 9

Viện nghiên cứu ngô

3

MRI 10

Viện nghiên cứu ngô

4

MRI 11

Viện nghiên cứu ngô

5

MRI 12

Viện nghiên cứu ngô

6


MRI 13

Viện nghiên cứu ngô

7

MRI 14

Viện nghiên cứu ngô

8

NK400 (đ/c)

Công ty Syngenta Việt Nam

Giống đối chứng NK400 là giống có khả năng kháng sâu đục thân tốt
nên tỷ lệ đổ gãy ít, bắp to đều, hạt đóng múp đầu trái nên số lượng hạt nhiều,
đều và đẹp, năng suất trung bình của giống NK400 đạt 10,51 tấn/ha.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu được tiến hành tại phường Quang Vinh thành phố
Thái Nguyên.
- Đặc điểm đất trồng: Đất cát pha.
- Loại cây trồng trước: Cây ngô
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
- Vụ Xuân năm 2017



×