Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ke toan kiem toan noi bo doi tuong lap ke hoach

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.83 KB, 14 trang )

I.

ĐỐI TƯỢNG CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ:

Đối tượng kiểm toán là thực trạng tài chính cùng hiệu quả hiệu năng của các
nghiệp vụ hay dự án cụ thể. Cả thực trạng tài chính cũng như hiệu năng, hiệu
quả phải được thể hiện trong một đơn vị cụ thể, có thể là một bộ phận, chi
nhánh hay một hoạt động, một chương trình nào đó mà đơn vị đang tiến hành.

1.
-

Phương pháp xác định đối tượng kiểm toán:
Lựa chọn một cách có hệ thống: danh sách các đối tượng, đơn vị kiểm toán
được lập dựa trên cơ sở rủi ro có sự xét duyệt của trưởng bộ phận kiểm toán

-

nội bộ.
Lựa chọn các vấn đề khúc mắc: phương pháp này dựa trên nguyên tắc ưu
tiên kiểm toán những bộ phận, đơn vị đang có vấn đề hay gặp sự cố. Nhà

-

quản lý sẽ là người lựa chọn đối tượng kiểm toán.
Kế toán theo yêu cầu của chính đối tượng kiểm toán: Các cuộc kiểm toán ở
loại này xuất phát từ nhu cầu của chính ban giám đốc bộ phận muốn kiểm
tra, đánh giá tính đầy đủ, chính xác và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ có ảnh hưởng đến hoạt động dưới sự giám sát của họ.

2.




Quy trình xác định đối tượng kiểm toán:
Bước 1: Xác định đối tượng kiểm toán: Xác định cách phân chia đơn vị ra
thành các đối tượng kiểm toán để lựa chọn. Một số tiêu chí phân chia phổ



biến như:
Vị trí nhà xưởng, kho, tài sản, ....
Giá trị bằng tiền tương ứng với từng hoạt động của đơn vị, bộ phận.
Nhân lực sẵn có của bộ phận kiểm toán nội bộ.
Mức độ quan tâm của ban giám đốc.
Chức năng của từng bộ phận.
Chu trình nghiệp vụ.
Trung tâm ra quyết định.
Bước 2: Xác định danh sách các đối tượng kiểm toán.




Bước 3: Sắp xếp các đối tượng kiểm toán dựa theo thứ tự ưu tiên: Việc sắp
xếp dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro của các đối tượng này. Các nhân tố đánh

-

giá rủi ro phổ biến gồm:
Môi trường đạo đức trong đơn vị và áp lực hoàn thành mục tiêu đối với Ban

-


giám đốc.
Năng lực và tính trung thực của nhân viên.
Quy mô tài sản, khả năng thanh toán, số lượng nghiệp vụ.
Tình trạng tài chính và tình hình cạnh tranh.
Ảnh hưởng của khách hàng, nhà cung cấp và các quy định của chính phủ.
Sự đầy đủ và hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các xét đoán của ban giám đốc và các ước tính kế toán.
Việc chấp nhận các phát hiện của kiểm toán và điều chỉnh một cách thích

-

hợp.
Ngày và kết quả của cuộc kiểm toán trước đó.

Dựa vào các nhân tố nêu trên, từ đó kiểm toán viên sẽ lựa chọn ra các nhân tố
chủ yếu, sau đó sẽ sắp xếp chúng theo thứ tự ưu tiên để làm cơ sở để đánh giá
rủi ro của các đối tượng kiểm toán theo một quy trình phổ biến như sau:
-

Chọn ra 5 nhân tố rủi ro quan trọng nhất đối với đơn vị.
Chấm điểm theo thang 5 với quy ước điểm càng cao rủi ro càng nhiều.
Điểm của rủi ro chính là tổng điểm được tính.
Sắp xếp các bộ phận theo điểm rủi ro. Ngoài ra đối với trường hợp cùng



điểm, kiểm toán viên có thể dựa vào các nhân tố khác để sắp xếp thứ tự.
Bước 4: Xác định đối tượng kiểm toán phù hợp với khả năng thực hiện: Khả
năng thực hiện của bộ phận kiểm toán nội bộ chính là số giờ làm việc dự

kiến trong kỳ của bộ phận.

3.

Các nhân tố cần xem xét khi xác định thứ tự ưu tiên chọn lựa các đối

-

tượng kiểm toán:
Thời gian, kết quả của cuộc kiểm toán trước.
Tài chính, ngân sách dành cho hoạt động kiểm toán.
Các khoản thiệt hại và rủi ro tiềm tàng.
Yêu cầu của Ban giám đốc.
Những thay đổi quan trọng trong các hoạt động, hệ thống và kiểm soát.


-

Cơ hội đạt được các lợi ích trong hoạt động.
Những thay đổi và năng lực của đội ngũ nhân viên kiểm toán.

II.
1.


KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN NỘI BỘ:
Công tác chuẩn bị:
Chuẩn bị kiểm toán là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm
toán nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm
toán. Đây là công việc có ý nghĩa quyết định chất lượng kiểm toán. Giai

đoạn chuẩn bị kiểm toán được chia thành hai giai đoạn nhỏ là:
 Giai đoạn tiền lập kế hoạch kiểm toán.
 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.



Ý nghĩa của giai đoạn tiền lập kế hoạch kiểm toán là: tạo cơ sở pháp lý để
xác định mục tiêu, phạm vi của cuộc kiểm toán. Công ty kiểm toán làm tốt
công tác này sẽ hạn chế được những rủi ro, những bất đồng với khách hàng
kiểm toán.



Ý nghĩa của giai đoạn lập kế hoạch được thể hiện ở một số điểm sau:
 Lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến
xác đáng, từ đó giúp các kiểm toán viên hạn chế những sai sót, giảm
thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững
được uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
 Kế hoạch kiểm toán giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với
nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như bộ
phận: kiểm toán nội bộ, các chuyên gia bên ngoài.... Đồng thời qua sự
phối hợp hiệu quả đó, kiểm toán viên có thể tiến hành cuộc kiểm toán
theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng
cường sức cạnh tranh cho công ty kiểm toán và giữ uy tín với khách
hàng.
 Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, kiểm toán viên có thể
kiểm soát và đánh giá công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán.




Ý nghĩa của giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:

Sự khái quát ý nghĩa của hai giai đoạn tiền lập kế hoạch kiểm toán và giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động
kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt


động hết sức mới mẻ. Trong khi đó hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán
chưa đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như phương pháp được vận dụng trong
các cuộc kiểm toán của Việt Nam mới ở giai đoạn đầu, nguồn tài liệu thiếu cả
về số lượng, tính đồng bộ và hạn chế về nhiều mặt. Do vậy, giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm
toán.

2.


Lập kế hoạch kiểm toán:
Trong hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán nội bộ nói riêng, việc lập
kế hoạch kiểm toán đóng vai trò rất quan trọng, bởi kiểm toán nội bộ tại các
công ty tài chính luôn phải đối mặt với các giới hạn về thời gian, chi phí,
nhân lực cho hoạt động kiểm toán, trong khi các đối tượng được kiểm toán
rất đa dạng, phức tạp, môi trường hoạt động thường xuyên thay đổi. Chuẩn
mực kiểm toán thứ tư trong GAAS đòi hỏi “Công tác kiểm toán phải được
lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý (nếu có) phải được giám sát đúng đắn”.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA số 300 cũng nêu rõ: Chuyên gia kiểm
toán cần lập kế hoạch cho công tác kiểm toán để có thể đảm bảo rằng cuộc
kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Kế hoạch kiểm toán phải

được lập một cách thích hợp nhằm bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của
cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm tàng; đảm
bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Việc lập kế hoạch kiểm
toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu của cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị cho
hoạt động kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán
đã được quy định thành chuẩn mực.



Các kiểm toán viên nên lập kế hoạch kiểm toán với sự thận trọng nghề
nghiệp đúng mực về những vấn đề cơ bản liên quan đến tính liêm chính,
những sai sót, hành vi vi phạm pháp luật hoặc trái nguyên tắc của ban quản
trị. Kiểm toán viên cần thu tập bằng chứng đầy đủ về sự trình bày hợp lý về


các khoản mục khi lập kế hoạch thiết kế chương trình kiểm toán. Khối lượng
công việc trong lập kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi và có mức độ phức tạp
khác nhau ở mỗi khách hàng khác nhau và phụ thuộc vào vốn hiểu biết và
kinh nghiệm của kiểm toán viên đối với khách hàng.


Kế hoạch kiểm toán thường bao gồm các bước công việc sau: xác định mục
tiêu và phạm vi kiểm toán.

a)


Mục tiêu kiểm toán:
Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ rất rộng, chúng bao trùm lên mọi
mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của

đơn vị, tùy theo quy mô và cấu trúc của đơn vị và yêu cầu của nhà điều hành
công ty. Xác định mục tiêu nhằm tìm câu trả lời cho câu hỏi “Cần phải khảo

-

sát, kiểm tra hay đánh giá ?”
Khảo sát: Nhằm hiểu rõ hơn tình hình thực tế của đối tượng kiểm toán. Phát
hiện những sơ hở, yếu kém một cách kịp thời và đề xuất các giải pháp cải

-

tiến, hoàn thiện liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm tra: mục đích nhằm kiểm tra mức độ tuân thủ của đối tượng kiểm toán,
tính tuân thủ pháp luật và các chính sách, quy định của ban Giám đốc. Kiểm
toán viên phải chú ý đến các quy định mà nếu vi phạm những quy định này
sẽ gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, hoặc ảnh hưởng đến khả

-

năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán.
Đánh giá: mục đích là xác định sự hữu hiệu và hiệu quả của các thủ tục,
chính sách hay các chương trình, hoạt động tại đơn vị, kể cả hoạt động phi
tài chính của đơn vị, tính tuân thủ pháp luật, các qui định và yêu cầu từ bên
ngoài và chính sách quản lý nội bộ của đơn vị.

b)


Phạm vi kiểm toán :
Xác định phạm vi nhằm trả lời cho câu hỏi “khía cạnh hay hoạt động nào

cần khảo sát, kiểm tra hay đánh giá?”




Để xác định phạm vi kiểm toán, bên cạnh các mục tiêu cơ bản nêu trên, kế

-

toán viên cũng cần chú ý đến các khía cạnh sau:
Sự đầy đủ của hệ thống kiểm soát nội bộ
Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm toán nội bộ có chức năng
kiểm tra, đánh giá thường xuyên để đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ

-

thống kiểm soát nội bộ
Chất lượng hoạt động trong việc thực hiện những nhiệm vụ được giao.

3.

Tìm hiểu thông tin cơ bản:

 Kiểm toán viên phải tìm hiểu các thông tin về kiểm soát nội bộ của đơn vị có

liên quan đến cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên
môn để xác định kiểm soát nào, riêng lẻ hay kết hợp với kiểm soát khác, có
liên quan tới cuộc kiểm toán.
 Kiểm toán viên phải hiểu được hoạt động kinh doanh của khách hàng thông


qua kỳ vọng của ban quản trị công ty. Vì vậy, một KTV giỏi trước hết phải là
một “người kinh doanh tốt”. Nhiều sai sót của kiểm toán viên xảy ra trong
quá khứ chỉ ra rằng các KTV chỉ tập trung vào kiểm tra đối với các số dư tài
khoản hoặc nghiệp vụ nhưng lại gặp thất bại trong việc tìm hiểu bản chất
những vấn đề kinh tế đã và đang thực sự diễn ra trong hoạt động kinh doanh
của công ty khách hàng. Thông thường khi thu thập thông tin về các kiểm
soát có liên quan đến cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá về mặt
thiết kế của các kiểm soát và xác định xem các kiểm soát này đã được thực
hiện tại đơn vị hay chưa, qua đó KTV cần tìm hiểu:




Hiểu biết chung về nền kinh tế.
Lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
Hiểu biết về sự tổ chức và hoạt động của đơn vị.


 Kiểm toán viên phải tìm hiểu về môi trường kiểm soát của đơn vị. Trong quá

trình tìm hiểu, kiểm toán viên phải đánh giá liệu:
 Ban Giám đốc, với sự giám sát của Ban quản trị, đã thiết kế và duy trì

văn hóa trung thực và hành vi đạo đức hay chưa.
 Các điểm mạnh của môi trường kiểm soát có kết hợp lại tạo thành cơ

sở vững chắc cho các thành phần khác của kiểm soát nội bộ hay
không, và các thành phần đó có bị suy yếu do các khiếm khuyết của
môi trường kiểm soát hay không.
 Kiểm toán viên phải tìm hiểu liệu đơn vị đã có một quy trình để:

 Xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới mục tiêu lập và trình bày báo

cáo tài chính.
 Ước tính mức độ của rủi ro.
 Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro.
 Quyết định các hành động thích hợp đối với các rủi ro
 Kiểm toán viên phải tìm hiểu những hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc

kiểm toán mà theo xét đoán của kiểm toán viên là cần thiết để có thể đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và thiết kế các thủ tục
kiểm toán tiếp theo đối với rủi ro đã đánh giá. Đối với mỗi cuộc kiểm toán,
kiểm toán viên không bắt buộc phải tìm hiểu hết toàn bộ các hoạt động kiểm
soát liên quan đến từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thông tin thuyết
minh trên báo cáo tài chính hoặc tới từng cơ sở dẫn liệu có liên quan.


 Kiểm toán viên phải tìm hiểu những hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc

kiểm toán mà theo kiểm toán viên là cần thiết để có thể đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp
theo đối với rủi ro đã đánh giá. Đối với mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên
không bắt buộc phải tìm hiểu hết toàn bộ các hoạt động kiểm soát liên quan
đến từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thông tin thuyết minh trên báo
cáo tài chính hoặc tới từng cơ sở dẫn liệu có liên quan.
 Khi tìm hiểu hoạt động kiểm soát của đơn vị, kiểm toán viên phải tìm hiểu

cách thức đơn vị xử lý rủi ro phát sinh từ công nghệ thông tin.
 Kiểm toán viên phải tìm hiểu những phương thức chủ yếu mà đơn vị sử

dụng để giám sát kiểm soát nội bộ về lập và trình bày báo cáo tài chính, gồm

các hoạt động kiểm soát có liên quan đến cuộc kiểm toán và cách thức đơn
vị khắc phục các khiếm khuyết trong các kiểm soát của đơn vị.
 Muốn tìm hiểu hoạt động kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh của đơn vị,

KTV cần:





Đánh giá các dữ liệu về ngành (dựa vào tài liệu báo chí công bố hoạc



tạp chí của ngành).
Đánh giá các thông tin quan trọng (dựa vào báo cáo của ban quản trị,

báo cáo trước khi kết thúc năm).
 Quan sát hoạt động của công ty khách hàng.
 Thực hiện phỏng vấn ban quản trị công ty khách hàng.
 Xem xét các tài liệu của KTV năm trước.
 Xác định tồn tại của các bên liên quan.
Để thực hiện tốt các công việc, KTV thường sử dụng phương pháp:
Nghiên cứu tài liệu:
• Hồ sơ thường trực
• Hồ sơ kiểm toán kỳ trước


Trao đổi với người quản lý
4.



Chọn lựa đội ngũ kiểm toán viên và các nguồn lực:
Kiểm toán viên là người trực tiếp thực hiện các công việc của mỗi cuộn
kiểm toán, do vậy chất lượng đội ngũ nhân viên sẽ quyết định chất lượng
chất lượng mỗi cuộn kiểm toán. Tùy thuộc vào quy mô, độ phức tạp của đối
tượng kiểm toán để lựa chọn đội ngủ kiểm toán viên thích hợp cho hợp đồng
kiểm toán không những đạt hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ
các chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận. Việc chọn lựa này được
tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu chuyên



môn kĩ thuật và thường do ban giám đốc công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo.
Trong quá trình chọn lựa đội ngũ kiểm toán viên, công ty kiểm toán cần lưu
ý:


Thời gian thực hiện của cuộc kiểm toán tính từ ngày công bố quyết
định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm
toán, không quá 60 ngày. Trường hợp phức tạp, cần thiết kéo dài thời
hạn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gia hạn một



lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
Số lượng kiểm toán viên tham gia kiểm toán có một hoặc hai trợ lí
kiểm toán, một kiểm toán viên cao cấp và một chủ nhiệm kiểm toán.
Với hợp đồng lớn đội ngũ kiểm toán viên thường ở các mức kinh
nghiệm khác nhau và có sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh

vực thống kê, vi tính,….Còn đối với những hợp đồng nhỏ thì chỉ cần



một hoặc hai nhân viên trong nhóm kiểm toán.
Khi phân công kế toán viên thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý lựa chọn
những kế toán viên có Năng lực, kiến thức và kinh nghiệm.

5.
a)


Lập chương trình kiểm toán sơ bộ:
Khái niệm:
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
cần thực hiện , thời gian hoàn thành và sự phân chia lao động giữa các KTV




b)




cũng như dự kiến về những tư liệu , thông tin liên quan cần sử dụng và thu
nhập.
Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết
thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
Ý nghĩa:

Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực , đảm bảo sự phối
hợp giữa các KTV cũng như hướng dẫn cho các KTV chưa có nhiều kinh
nghiệm trong quá trình kiểm toán.
Đây là phương tiện để chủ nhiệm kiểm toán ( người phụ trách kiểm toán )
quản lý, giám sát cuộc kiểm toán thông qua việc xác định các bước công
việc nào cần phải thực hiện.



Bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện . Thông
thường sau khi hoàn thành một cuộc kiểm toán , KTV ký tên hoặc ký tắt lên
chương trình kiểm toán liền ngay với thủ tục kiểm toán vừa hoàn thành.



Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.



Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham
gia của kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia khác.

c)


Nội dung của quá trình kiểm toán:
Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành




3 phần :
- Trắc nghiệm công việc.
- Trắc nghiệm phân tích.
- Trắc nghiệm trực tiếp các số dư.
Việc thiết kế các loại trắc nghiệm kiểm toán đều có 4 nội dung:
- Các thủ tục kiểm toán
- Quy mô chọn mẫu
- Khoản mục được chọn
- Thời gian thực hiện


Thiết kế trắc nghiệm công việc


Trắc nghiệm công việc là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ hay hoạt
động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiếm soát nội bộ,
trước hết là hệ thống kiểm toán.
-

Các thủ tục kiểm toán trong thực tế :

+ Cụ thể hóa các mục tiêu kiểm soát nội bộ cho các khoản mục đang được
khảo sát.
+ Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù.
+ Thiết kế được các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát
đặc thù.
+ Thiết kế trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu kiểm soát nội bộ có xét
đến nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ và các kết quả ước tính các
thử nghiệm kiểm soát.
-


Quy mô chọn mẫu : thường sử dụng phương pháp chọn mẫu thuộc tính để
ước tính tỷ lệ phần tử trong một tổng thể có chức đặc điểm hay thuộc tính
được quan tâm.


Thiết kế trắc nghiệm phân tích:

Là cách thức xem xét mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ
tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực tiếp, cân đối… giữa các trị
số bằng tiền của các chỉ tiêu hoặc các bộ phân cấu thành chỉ tiêu đó.



Thiết kế trắc nghiệm trực tiếp các số dư:

Là cách thức kết hợp phương pháp cân đối , phân tich , đối chiếu trực tiếp với
kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy của các số dư cuối kỳ hoặc tổng
số phát sinh được ghi vào bảng cân đối tài sản , báo cáo kết quả kinh doanh.

PH Ụ L ỤC SỐ 01
MẪU C HƯƠ N G TRÌ N H K I ỂM TO ÁN
(Để hướng dẫn và tham khảo)


CÔN G T Y K I ỂM TO ÁN:
C HƯƠ N G TRÌ N H K I ỂM TO ÁN
Khách hàng:...........................

Người lập: ..............................


Ngày.............

Năm tài chính: .......................

Người soát xét: .......................

Ngày ...........

DAN H M ỤC CÁC P HẦN HÀN H

1. Phần tổng hợp

Tham chiếu

A

2. Hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ

B

3. Vốn bằng tiền

C

4. Các khoản đầu tư ngắn hạn

D

5. Các khoản phải thu


E

6. Hàng tồn kho

F

7. Tài sản lưu động khác

G

8. Chi sự nghiệp

H

9. TSCĐ hữu hình

I

10. TSCĐ vô hình và TSCĐ khác

J

11. Các khoản đầu tư dài hạn

K

12. Chi phí XDCB dở dang

L


13. Cầm cố, ký cược, ký quỹ dài hạn

M

14. Các khoản phải trả ngắn hạn

N

15. Các loại thuế

O

16. Vay và nợ dài hạn

P

17. Nguồn vốn, quỹ và lợi nhuận chưa phân phối

Q

18. Nguồn kinh phí

R


19. Doanh thu

S


20. Giá vốn hàng bán

T

21. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

U

22. Thu nhập khác

V

23. Chi phí khác

X

24. khác

W

6.


Thông báo cho đối tượng kiểm toán:
Nội dung thông báo bao gồm:


Thời gian dự kiến thực hiện cuộc kiểm toán.




Mục tiêu và phạm vi kiểm toán.



Các báo biểu, tài liệu, thông tin và nhân sự phục vụ cuộc kiểm toán.



Các thủ tục báo cáo kết quả kiểm toán theo dự kiến và vấn đề theo dõi
sau kiểm toán.

7.

Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo kết quả kiểm toán:

Hầu hết các cuộc kiểm toán nội bộ đều yêu cầu một cuộc thuyết trình và một
báo cáo kiểm toán bằng văn bản. Do đó KTV cần lưu ý các yêu cầu này ngay từ
giai đoạn chuẩn bị để có thể có những công việc thích hợp trong khi tiến hành cuộc
kiểm toán.
8.


Trình duyệt quyết định kiểm toán:
Kế hoạch hàng năm cần được thảo luận với chủ tịch hội đồng quản trị, ban
giám đốc và ban kiểm soát. Mục tiêu chính của việc thảo luận này là nhằm
đảm bảo việc lập kế hoạch hàng năm luôn gắn liền với các mục tiêu của tổ
chức, bằng cách nhận được sự phê duyệt của ban lãnh đạo đối với các quy
trình quản lý, kiểm soát và quản trị rủi ro. Kế hoạch kiểm toán đã phê duyệt
cần được đánh giá lại sáu tháng một lần, do trong năm có thể có nhiều thay





đổi xảy ra, ví dụ: những sản phẩm/dịch vụ mới của công ty, chính sách và
những quy trình mới, các quy định mới của NHNN, v.v…
Để một cuộc kiểm toán nội bộ được tiến hành cần phải có các quyết định
kiểm toán được phê duyệt. Các dạng phê duyệt quyết định kiểm toán:
-

Chương trình kiểm toán được phê duyệt cho từng kỳ bởi tổng giám đốc
và được thông báo cho Ủy ban kiểm toán
Chương trình kiểm toán được phê duyệt cho từng cuộc kiểm toán bởi
Tổng giám đốc hoặc ủy ban kiểm toán
Chương trình kiểm toán được phê duyệt trong nội bộ bộ phận kiểm toán
nội bộ.



×