Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Tài liệu ôn thi công chức tỉnh Đăk Lăk năm 2018 (sở tư pháp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.21 KB, 110 trang )

Phần I
Kiến thức chung
Câu 1. Hệ thống các cơ quan trong bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam? giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả nhà nước?
Hệ thống các cơ quan trong bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
Theo Hiến pháp năm 2013, ở nước ta có các loại cơ quan nhà nước sau:
- Các cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất, Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương);
- Các cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan có chức năng quản lý nhà nước thuộc Chính phủ; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân;
- Các cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự, các Tòa án nhân
dân địa phương, Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác do Luật định);
- Các cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự,
Viện kiểm sát nhân dân địa phương).
- Chủ tịch nước là một chức vụ nhà nước, một cơ quan đặc biệt thể hiện sự
thống nhất quyền lực, có những hoạt động thực hiện quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp nên không xếp vào bất kỳ một loại cơ quan nào. Tất cả các cơ quan
nhà nước tạo thành bộ máy nhà nước. Nhưng bộ máy nhà nước không phải là
một tập hợp đơn giản các cơ quan nhà nước, mà là một hệ thống thống nhất các
cơ quan có mối liên hệ rằng buộc qua lại chặt chẽ với nhau vận hành theo một
cơ chế đồng bộ.
Đặc điểm của cơ quan nhà nước:
- Các cơ quan nhà nước được thành lập theo trình tự nhất định được quy định
trong pháp luật;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định;
- Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được đảm bảo bằng
quyền lực nhà nước, hoạt động đó được tuân theo thủ tục do pháp luật quy định;
- Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan nhà nước phải là công


dân Việt Nam.
2. Quan điểm, phương hướng kiện toàn bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, Nhà nước ta luôn giữ một vai trò lịch
sử quan trọng trong mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, trong
điều kiện đổi mới hiện nay bộ máy nhà nước đã tỏ ra cồng kềnh, chứa đựng
1


nhiều yếu tố chưa hợp lý, chất lượng và hiệu quả hoạt động trên một số lĩnh vực
còn thấp; Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và chế độ trách nhiệm của cơ quan
nhà nước và người đứng đầu chưa thật rõ, còn chồng chéo, mâu thuẫn; Cơ chế
vận hành và nhiều mối quan hệ còn bất hợp lý; đội ngũ cán bộ, công chức còn
hạn chế cả về năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm…
Những yếu kém, bất cập đó dẫn đến hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy
nhà nước chưa cao, công tác quản lý đất nước, nhất là quản lý về kinh tế còn
lúng túng, vướng mắc, sản xuất tuy có tăng nhưng vẫn có nguy cơ tụt hậu, tài
nguyên đất nước chưa được khai thác tốt, hiệu quả đầu tư thấp, quan hệ sản xuất
chậm được củng cố, vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh chưa cao, các thành
phần kinh tế khác chưa phát huy hết tiềm năng, tình trạng vi phạm pháp luật tại
các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội còn nặng, trật tự xã hội, kỷ cương chưa
được đảm bảo, quyền làm chủ của nhân dân chưa được đề cao.
Thực trạng trên đặt ra yêu cầu cấp thiết xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước,
làm cho bộ máy nhà nước thực sự trong sạch, vững mạnh, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động, phát huy tốt và đầy đủ hơn quyền làm chủ của nhân dân.
Xây dựng, kiện toàn nhà nước vững mạnh, trong sạch cần quán triệt các quan
điểm cơ bản sau:
- Xây dựng Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, lấy
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền
tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh và kiên định con đường lên chủ nghĩa xã hội, bảo đảm tính giai cấp
công nhân gắn bó chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta, phát
huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của Nhà nước, xã hội.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan nhà nước trong thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Nhà
nước nhằm tăng cường sự lãnh đạo điều hành tập trung thống nhất của trung
ương, đồng thời phát huy trách nhiệm và tính năng động, sáng tạo của địa
phương, khắc phục khuynh hướng phân tán cục bộ và tập trung quan liêu, mỗi
cấp, ngành đều có thẩm quyền, trách nhiệm được phân định rõ.
- Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao
đạo đức xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng dối với Nhà nước.
Câu 2: Về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
Việc tổ chức học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là
một nhiệm vụ hết sức quan trọng, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, cơ bản,
lâu dài, gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2


Mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu các cơ quan nhà nước cần
xác định rõ những nội dung cần làm, tập trung vào việc đổi mới phong cách, tác
phong công tác, tôn trọng dân, gần dân, sát dân, lắng nghe, đối thoại với nhân
dân; chống bệnh thành tích, hình thức; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu
cực, tham nhũng; nâng cao tinh thần trách nhiệm, quyết liệt trong công việc,
“nói đi đôi với làm”. Tập trung chỉ đạo, giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức
xúc, nổi cộm mà nhân dân quan tâm, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ
chính trị.
Câu 3. Chị thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy

định gì đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động?
- Trong thực thi nhiệm vụ, công vụ phải tuân thủ tính thứ bậc, kỷ cương và trật
tự hành chính, đúng thẩm quyền;
- Nghiêm túc thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao, không để quá hạn, bỏ sót
nhiệm vụ được phân công; không đùn đẩy trách nhiệm, không né tránh công
việc; phải đeo thẻ công chức, viên chức, nhân viên khi thực hiện nhiệm vụ;
- Thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của người cán
bộ, công chức, viên chức; không sử dụng thời giờ làm việc để làm việc riêng;
thực hiện đúng quy định trong văn hóa hội họp; không hút thuốc lá trong phòng
làm việc, phòng họp, hội trường; nghiêm cấm việc sử dụng rượu, bia, đồ uống
có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực; không
được vào casino đánh bạc dưới mọi hình thức;
- Nghiêm cấm lợi dụng chức năng, nhiệm vụ để gây nhũng nhiễu, phiền hà, trục
lợi khi xử lý, giải quyết công việc liên quan đến người dân và doanh nghiệp;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vi phạm kỷ luật, kỷ cương
hành chính phải bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Câu 4. Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh giai đoạn 2016 - 2020
Ngày 08/4/2016, Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk đã ký ban hành Quyết định
số 951/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch cảii cách hành chính nhà nước tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu trọng tâm cải cách hành chính
giai đoạn 2016-2020, tập trung thực hiện cải cách thể chế; xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng
dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
Đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập trong quá trình triển khai
thực hiện giai đoạn 2011-2015 của Chương trình cải cách hành chính nhà nước
của Chính phủ và của tỉnh và gắn kết công tác cải cách hành chính với thực hiện
nhiệm vụ chính trị của các Sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố, xã,
phường, thị trấn (gọi tắt là địa phương); tăng cường trách nhiệm của các cá
3



nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp
trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả của cải cách hành chính để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, của đất nước đến năm 2020.
Kế hoạch xác định rõ nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20162020:
1. Về cải cách thể chế:
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, thẩm định và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh, bảo đảm văn bản quy phạm
pháp luật được xây dựng đúng quy trình tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành; ban hành đúng pháp
luật, thống nhất, đồng bộ và có tính khả thi cao.
- Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phát hiện,
xử lý kịp thời những nội dung không phù hợp quy định của pháp luật.
- Thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND tỉnh, qua đó kịp thời bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế những
văn bản không còn phù hợp và ban hành mới đối với những lĩnh vực chưa có
văn bản điều chỉnh. Trong đó, đặc biệt chú trọng những lĩnh vực liên quan chặt
chẽ đến phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của người dân như: đất đai, môi
trường, đầu tư, kinh doanh, nông nghiệp, xây dựng...
- Cập nhật đầy đủ, kịp thời văn bản pháp luật của tỉnh trên cơ sở dữ liệu văn bản
pháp luật của tỉnh Đắk Lắk, phục vụ nhu cầu tra cứu, sử dụng trong công tác
quản lý nhà nước, phổ biến pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và thi hành
pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công dân trên địa bàn tỉnh.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
- Tiến hành rà soát các quy định thủ tục hành chính đã được ban hành trong các
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh để có
lộ trình bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc theo đề nghị của các cơ quan có thẩm
quyền bãi bỏ phù hơp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Điểm e Khoản 7 Chỉ

thị số 28/CT-TTg ngày 19/11/2015 về việc triển khai thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm soát và không quy định thủ tục hành chính trong văn
bản quy phạm pháp luật của địa phương trừ trường hợp được giao trong luật
theo đúng quy định tại Khoản 4 Điều 14 của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015. Đồng thời, đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả việc góp ý,
thẩm định đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật.
- Quán triệt, thực hiện nghiêm túc và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật
của tỉnh về trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành
4


chính theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Tiếp tục đẩy mạnh rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước, tạo điều kiện, môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng, tăng cường
thu hút đầu tư.
- Xây dựng và hoàn thiện các hình thức công bố, công khai, minh bạch tất cả các
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; nâng cao việc kiểm soát chất lượng đối với
các dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính của tỉnh; duy trì và cập nhật
cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và trên Trang Thông tin điện tử;
niêm yết thủ tục hành chính tại Trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết
thủ tục hành chính theo quy định.
- Khảo sát, tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn
tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến cải cách

thủ tục hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
- Rà soát, kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; kịp thời quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa
phương đảm bảo đồng bộ, tinh gọn, hiệu quả theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 05/5/2014 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương; kiểm tra việc thực hiện kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của các
cơ quan, đơn vị và các tổ chức hội.
- Triển khai thực hiện mô hình đánh giá tổ chức tại tỉnh theo chỉ đạo của Trung
ương.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác phân cấp và ủy quyền đối với các lĩnh vực quản
lý nhà nước, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức hội; đồng thời thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra đối với công tác
phân cấp, nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm và năng lực của từng cấp, từng
ngành.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Chú trọng đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, đặc biệt là đạo đức
công vụ của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến các địa
phương; hoàn thành xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ
cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp gắn với chủ trương tinh
giản và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng biên chế.

5


- Rà soát, sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định về phân cấp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh và công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.
- Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 22-KH/TU ngày 01/02/2012 của Tỉnh ủy

về xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nhiệm kỳ 2015-2020.
- Xây dựng phương án và tổ chức thi tuyển công chức theo đúng quy định. Tổ
chức tuyển dụng công chức, viên chức thuộc diện cử tuyển vào làm việc trong
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; tổ chức thi nâng ngạch cho công chức, thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho viên chức.
- Triển khai thực hiện tốt Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 và Nghị
định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ, về quy định danh
mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán
bộ, công chức, viên chức.
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ
Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế; Kế hoạch số 4345/KH-UBND ngày 22/6/2015 của
UBND tỉnh, về triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn
2015-2021 trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, công chức, viên chức góp phần xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ
và năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh triển khai thực
hiện tốt Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ, về đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
- Triển khai thực hiện kịp thời chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và điều
động, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Đắk Lắk.
5. Cải cách tài chính công:
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan hành chính nhà
nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng
hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi theo mục tiêu, nhiệm vụ
của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tiếp tục phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp, quy định tỷ lệ
phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách cũng như định mức phân

bổ dự toán chi thường xuyên cho giai đoạn ổn định ngân sách mới 2017-2020.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị quản lý
hành chính nhà nước.
- Triển khai tốt việc thực hiện giá dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các
Bệnh viện.

6


- Triển khai và tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch sắp xếp, đổi mới các Công ty
nông, lâm nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý giai đoạn 2016-2020.
- Thực hiện tốt lộ trình xóa bỏ dần bao cấp qua giá, phí dịch vụ công, tạo điều
kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện hạch toán đầy đủ chi phí
đầu vào, đầu ra theo quy định.
6. Hiện đại hóa nền hành chính:
- Triển khai xây dựng Chính quyền điện tử Đắk Lắk.
- Đầy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành, xử lý công
việc trong các cơ quan hành chính nhà nước nhằm từng bước hiện đại hóa nền
hành chính.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh
nghiệp; trong đó tập trung phát triển hoàn thiện hệ thống cổng/trang thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước.
- Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả đối với hạ tầng dùng chung, phân cấp
khai thác, sử dụng và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ theo từng mô đun tác
nghiệp trên hệ thống.
- Tăng cường kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành
chính nhà nước.

- Tiếp tục đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cơ quan hành chính, đặc biệt là trụ sở
cấp xã, đáp ứng với yêu cầu quản lý nhà nước; trang bị đầy đủ, đồng bộ phương
tiện, trang thiết bị cho các đơn vị, địa phương; bảo đảm yêu cầu cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
- Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước đảm bảo chất lượng, hiệu quả và đúng
tiến độ.
- Tiếp tục triển khai theo dõi, đánh giá, xác định và công bố chỉ số cải cách hành
chính hàng năm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Tăng cường năng lực cho công chức chuyên trách cải cách hành chính trên địa
bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính bằng các
hình thức thiết thực.
- Tăng cường và thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.

7


Sở Nội vụ được giao nhiệm vụ là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Cải cách
hành chính của tỉnh, giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Câu 5. Phân tích tính đặc thù của hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay và
phương hướng kiện toàn đổi mới?
1. Đặc điểm của hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay
a) Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay
Ở phần lớn các nước tư bản chủ nghĩa trên thế giới hiện nay, hệ thống chính trị
gồm hai thành phần cơ bản là nhà nước và các chính đảng (đảng chính trị). Khác
với hệ thống chính trị ở các nước tư bản chủ nghĩa, hệ thống chính trị ở các

nước xã hội chủ nghĩa trước đây và hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay,
ngoài nhà nước và các chính đảng còn có một số tổ chức chính trị - xã hội đặc
biệt khác, được thành lập để thực hiện các hoạt động chính trị đặc biệt. Các tổ
chức chính trị đặc biệt này ngoài các hoạt động chính trị là chủ yếu còn thực
hiện các chức năng xã hội khác nhưng đó không phải chức năng chủ yếu.
Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, đặc
biệt là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và 5 đoàn thể chính trị - xã hội: Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Mình, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
b) Đặc điểm của hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay
- Tính nhất nguyên chính trị
+ Không có chính đảng đối lập: Chế độ chính trị ở Việt Nam là thể chế chính trị
một đảng duy nhất cầm quyền. Trong những giai đoạn lịch sử nhất định, ngoài
Đảng Cộng sản Việt Nam, còn có Đảng Dân chủ và Đảng Xã hội. Tuy nhiên, hai
đảng này được tổ chức và hoạt động như những đồng minh chiến lược của Đảng
Cộng sản Việt Nam, thừa nhận vai trò lãnh đạo và vị trí cầm quyền duy nhất của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Hệ thống chính trị ở Việt Nam là thể chế nhất nguyên
chính trị, không tồn tại các đảng chính trị đối lập.
+ Nhất nguyên về tổ chức (các thành phần đều là “cánh tay nối dài” của Đảng):
Hệ thống chính trị ở Việt Nam gắn liền với vai trò tổ chức và lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Mỗi tổ chức thành viên của hệ thống chính trị đều do Đảng
Cộng sản Việt Nam sáng lập vừa đóng vai trò là hình thức tổ chức quyền lực của
nhân dân (Nhà nước), tổ chức tập hợp, đoàn kết quần chúng, đại diện cho ý chí
và nguyện vọng của quần chúng (Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội), vừa là tổ chức mà qua đó Đảng Cộng sản thực hiện sự lãnh đạo chính trị
đối với xã hội.
+ Nhất nguyên về tư tưởng: Tính nhất nguyên chính trị của hệ thống chính trị
được thể hiện ở tính nhất nguyên tư tưởng. Toàn bộ hệ thống chính trị đều được
8



tổ chức và hoạt động trên nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh.
- Tính thống nhất
Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm nhiều tổ chức có tính chất, vị trí, vai trò,
chức năng khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau, tạo thành một
thể thống nhất. Sự thống nhất của các thành viên đa dạng, phong phú về tổ chức,
phương thức hoạt động trong hệ thống chính trị đã tạo điều kiện để phát huy sức
mạnh tổng hợp và tạo ra sự cộng hưởng sức mạnh trong toàn bộ hệ thống.
Tính thống nhất của hệ thống chính trị ở nước ta được xác định bởi các yếu tố
sau:
+ Sự lãnh đạo thống nhất của một đảng duy nhất cầm quyền là Đảng Cộng sản
Việt Nam.
+ Sự thống nhất về mục tiêu chính trị của toàn bộ hệ thống là xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam với nội dung: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
+ Sự thống nhất ở nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động là tập trung dân
chủ.
+ Sự thống nhất của hệ thống tổ chức ở từng cấp, từ Trung ương đến địa
phương, với các bộ phận hợp thành.
- Gắn bó mật thiết với nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân
Đây là đặc điểm có tính nguyên tắc của hệ thống chính trị ở Việt Nam. Đặc điểm
này khẳng định hệ thống chính trị Việt Nam không chỉ gắn với chính trị,
quyền lực chính trị, mà còn gắn với xã hội. Trong hệ thống chính trị, có các tồ
chức chính trị (như Đảng, Nhà nước), các tổ chức vừa có tính chính trị, vừa có
tính xã hội (như Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác). Do
vậy, hệ thống chính trị không đứng trên xã hội, tách khỏi xã hội (như những lực
lượng chính trị áp bức xã hội trong các xã hội có bóc lột), mà là một bộ phận của
xã hội, gắn bó với xã hội. Cầu nối quan trọng giữa hệ thống chính trị với xã hội

chính là Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
Sự gắn bó mật thiết giữa hệ thống chính trị với nhân dân được thể hiện trên các
yếu tố:
+ Đây là quy luật tồn tại của Đảng, là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
cầm quyền.
+ Nhà nước là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội là hình thức tập hợp, tổ chức
của chính các tầng lớp nhân dân.
+ Hệ thống chính trị là trường học dân chủ của nhân dân. Mỗi tổ chức trong hệ
thống chính trị là phương thức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
- Sự kết hợp giữa tính giai cấp và tính dân tộc của hệ thống chính trị
9


+ Đặc điểm nổi bật của hệ thống chính trị ở Việt Nam là hệ thống chính trị đại
diện cho nhiều giai cấp, tầng lớp nhân dân. Các giai cấp, tầng lớp nhân dân được
đại diện bởi các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị, đều thừa nhận vai
trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. Do vậy, hệ thống chính trị ở nước ta mang
bản chất giai cấp công nhân và tính dân tộc sâu sắc.
+ Lịch sử nền chính trị Việt Nam là cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp gắn liền
và bắt đầu từ mục tiêu giải phóng dân tộc, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Các giai
cấp, dân tộc đoàn kết trong đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập dân tộc, hợp
tác để cùng phát triển. Sự tồn tại của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tư cách là
thành viên quan trọng của hệ thống chính trị là yếu tố quan trọng tăng cường sự
kết hợp giữa giai cấp và dân tộc.
+ Sự kết hợp giữa tính giai cấp và tính dân tộc được khẳng định trong bản chất
của từng tổ chức thuộc hệ thống chính trị. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Độc lập dân tộc gắn liền

với chủ nghĩa xã hội đã gắn kết vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, tạo nên sức
mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị. Sự phân biệt giữa dân tộc và giai
cấp mang tính tương đối và không có ranh giới rõ ràng.
2. Phương hướng kiện toàn đổi mới
* Đối với Đảng
Trong đổi mới hệ thống chính trị, phải giữ vững vai trò lãnh đạo, vị thế cầm
quyền của Đảng - đó là vấn đề có tính nguyên tắc, bất di, bất dịch. Để bảo đảm
được điều đó, phải làm tốt công tác xây dựng Đảng để Đảng có đủ năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu trong mọi hoàn cảnh. Muốn vậy, Đảng phải đứng vững
trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp
với xu thế lịch sử, thực tiễn Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của toàn Đảng và của
mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là của cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; không
dao động trong bất cứ tình huống nào. Kiên định đường lối đổi mới, chống giáo
điều, bảo thủ, trì trệ hoặc chủ quan, nóng vội, đổi mới vô nguyên tắc.
* Đối với Nhà nước
- Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm Nhà nước ta thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng; thực hiện với hiệu quả cao chức năng quản lý
kinh tế, quản lý xã hội; giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị trường. Tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của Nhà nước,
chăm lo, phục vụ nhân dân, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của mọi người
dân. Bổ sung các thể chế và cơ chế vận hành cụ thể để bảo đảm nguyên tắc tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nguyên tắc quyền lực nhà nước là
10


thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc

thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tiếp tục xây dựng, từng bước
hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt
động và quyết định của các cơ quan công quyền.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Trước hết, đối với
Quốc hội, phải thực sự bảo đảm đây là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân,
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Hoàn thiện cơ chế bầu cử Quốc hội, hội
đồng nhân dân các cấp để cử tri làm chủ quá trình lựa chọn và bầu để chọn được
những người thực sự xứng đáng vào Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.
Nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp; có cơ chế để
đại biểu Quốc hội gắn bó chặt chẽ và có trách nhiệm với cử tri. Cải tiến, nâng
cao chất lượng hoạt động của Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội,
chất lượng hoạt động của đại biểu Quốc hội và đoàn đại biểu Quốc hội. Nghiên
cứu, giao quyền chất vấn cho Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội.
Tiếp tục phát huy dân chủ, tính công khai, đối thoại trong thảo luận, hoạt động
chất vấn tại diễn đàn Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp. Tiếp tục đổi mới
và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật của Quốc hội, trước hết là
quy trình xây dựng luật, pháp lệnh; luật, pháp lệnh cần tăng tính cụ thể, tính khả
thi để đưa nhanh vào cuộc sống. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của Quốc hội trong
quyết định và giám sát các vấn đề quan trọng của đất nước, nhất là các công
trình trọng điểm của quốc gia, việc phân bổ và thực hiện ngân sách; giám sát
hoạt động của các cơ quan tư pháp, công tác phòng, chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí.
* Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội theo hướng tinh gọn, rõ chức năng, nhiệm vụ, không chồng
chéo. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, cơ chế
tài chính đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, tạo điều
kiện để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tăng thêm tính tự
chủ, chủ động hơn trong hoạt động, không bị “hành chính hóa”, để gần dân, sát
dân hơn.

- Thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, quy định về giám sát, phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ chế để nhân dân
tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền.
- Quy định chặt chẽ về tổ chức và hoạt động của các hội theo nguyên tắc tự
nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật. Sửa đổi,
bổ sung các quy định của Nhà nước về tổ chức quản lý, và hoạt động hội phù
hợp với tình hình mới.
Câu 5. Phân biệt quản lý nhà nước với quản lý hành chính nhà nước.

11


- Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối ngoại của nhà nước
- quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của
nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước
trên cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của con người và các quá trình xã
hội, do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở
tiến hành để thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Quản lý nhà nước
* Khái niệm : rộng hơn
Quản lý nhà nước = chỉ đạo hoạt động
+ lập pháp
+ Hành pháp
+ Tư pháp
Để thực hiện chức năng đối nội và đối
ngoại của nhà nước.
* Chủ thể:
- Nhà nước và các cơ quan nhà nước .
- các tổ chức xã hội và cá nhân được

trao quyền lực nhà nước, nhân danh
nhà nước .
* Khách thể :
Trật tự quản lý nhà nước mới được xác
định bởi quy phạm pháp luật.

Quản lý hành chính nhà nước
* Khái niệm : Hẹp hơn .
Quản lý hành chính nhà nước= hoạt
động chỉ đạo pháp luật ( hành pháp)
Bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh
nghị quyết, của cơ quan quyền lực nhà
nước (cơ quan dân chủ)
* chủ thể:
- cơ quan hành chính nhà nước .
- cán bộ nhà nước có thẩm quyền .
*Khách thể :
Đảm bảo hoạt động chấp hành, điều
hành trên cơ sở pháp luật để chỉ đạo thực
hiện pháp luật.

Câu 4. Phân tích các đặc trưng cơ bản của quản lý hành chính nhà
nước ở Việt Nam. Theo anh chị những đặc trưng nào chưa thực hiện rõ nét
ở Việt Nam hiện nay.
Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó
là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trong
quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, duy
trí sự ổn định và phát triển của xã hội.
Hành chính nhà nước của mỗi quốc gia phụ thuộc vào những đặc trưng của thể
chế chính trị và thể chế nhà nước nên có những nét riêng. Việt Nam là một quốc

12


gia có thể chế chính trị và thể chế nhà nước của một nhà nước Xã hội chủ nghĩa
nên hành chính nhà nước có 7 đặc trưng sau:
* Tính lệ thuộc vào chính trị: Nền hành chính nhà nước là một bộ phận cấu
thành hệ thống chính trị, là công cụ để thực hiện ý chí của giai cấp thống trị
trong xã hội có giai cấp đối kháng và thực hiện ý chí của nhân dân trong xã hội
dân chủ dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Vì vậy hành chính nhà nước
mang bản chất chính trị, phải phục tùng và phục vụ chính trị. Ở Việt Nam, hành
chính nhà nước phải chấp hành các quyết định của các cơ quan quyền lực nhà
nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, hành chính nhà
nước cũng có tính độc lập tương đối nhất định, thể hiện ở tính chuyên môn, kỹ
thuật; cán bộ công chức hành chính nhà nước vận dụng hệ thống tri thức khoa
học vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình như: Quản trị học, khoa
học quản trị nhân sự, kinh tế học, luật học, chính trị học, tâm lý học, xã hội
học…
* Tính pháp quyền: Trong một xã hội dân chủ, để bảo vệ quyền tự do dân chủ
của người dân, cần phải xây dựng nhà nước trở thành nhà nước pháp quyền.
Trong nhà nước pháp quyền thì hệ thống pháp luật là tối cao, mọi chủ thể xã hội
đều phải hoạt động trên cơ sở pháp luật và tuân thủ pháp luật . Với tư cách là
chủ thể quản lý xã hội, hành chính nhà nước càng phải hoạt động trên cơ sở
pháp luật và có trách nhiệm thi hành pháp luật.
Tính pháp quyền đòi hỏi các chủ thể hành chính nhà nước sử dụng đúng đắn
quyền lực, thực hiện đúng chức năng và quyền hạn được trao khi thi hành công
vụ. Đồng thời luôn chú trọng đến việc nâng cao uy tín chính trị, phẩm chất đạo
đức, năng lực trí tuệ, phải kết hợp chặt chẽ yếu tố thẩm quyền và uy quyền để
nâng cao được hiệu lực và hiệu quả của một nền hành chính phục vụ dân .
* Tính liên tục, ổn định tương đối và thích ứng: nền hành chính nhà nước có
nghĩa vụ phục vụ dân, lấy phục vụ công vụ và nhân dân là công việc hàng ngày,

thường xuyên, cho nên hành chính nhà nước phải đảm bảo tính liên tục để thỏa
mãn nhu cầu hàng ngày của nhân dân, của xã hội và phải ổn định tương đối
trong tổ chức và hoạt động để đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn trong bất
kỳ tình huống chính trị - xã hội nào, đồng thời cũng cần được thay đổi để thích
ứng với sự thay đổi của môi trường, của xã hội .
* Tính chuyên nghiệp: Hành chính nhà nước có tính chuyên môn hóa và nghề
nghiệp cao, HCNN không chỉ được coi là một nghề mà còn được coi là một
nghề tổng hợp phức tạp nhất trong các nghề, nhà hành chính không chỉ có
chuyên môn sâu mà phải có nhiều kiến thức rộng trên nhiều lĩnh vực phải có
kiến thức và các kỹ năng hành chính, có tác phong làm việc và thái độ đúng đắn
trong phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân. Xây dựng và tuyển chọn đội ngũ
những người vào làm việc trong các CQHCNN có năng lực, trình độ chuyên
môn đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của h.động QLNN là một trong những vấn
đề khó khăn hiện nay của các nước nói chung và của Việt Nam nói riêng. Những
người làm việc trong các CQNN nói chung và HCNN nói riêng phải “vừa hồng,
13


vừa chuyên” là mục tiêu của công tác cán bộ trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
* Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ: Bộ máy hành chính nhà nước là một hệ
thống thứ bậc chặt chẽ, được thiết kế theo hình tháp, gồm nhiều cơ quan hành
chính được cấu trúc theo hệ thống dọc từ trung ương đến cơ sở, đồng thời đây là
một hệ thống có tính trật tự, kỷ luật cao, thông suốt từ trên xuống dưới , cấp
dưới phục tùng, nhận chỉ thị và chịu sự kiểm soát thường xuyên của cấp trên
trực tiếp. Tuy vậy, hệ thống này cũng có tính linh hoạt tương đối để không trở
thành một hệ thống xơ cứng và quan liêu. Nền hành chính Việt Nam hình thành
một hệ thống chặt chẽ từ Trung ương gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
đến địa phương bao gồm các Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan trực
thuộc. Các cơ quan ở địa phương phải chịu sự quản lý và kiểm tra của các cơ

quan Trung ương, bên cạnh đó các cơ quan chuyên môn phải chịu sự quản lý
song trùng.
* Tính không vụ lợi: Hành chính nhà nước không có mục đích tự thân, nó tồn
tại là vì xã hội, nó có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích nhân dân. Do đó
không đòi hỏi người được phục vụ thù lao, không theo đuổi theo lợi nhuận. Vì
vậy hành chính hoạt động phải vô tư, tận tâm, trong sạch. Tại Việt Nam, nền
hành chính phục vụ hết mình cho công dân, nó không hề vụ lợi và ngày nay
đang đấu tranh để làm cho nền hành chính Việt Nam ngày càng trong sạch và vì
lợi ích cộng đồng hơn nữa.
* Tính nhân đạo: Nhà nước Việt Nam có bản chất là Nhà nước của nhân dân và
do nhân dân, vì dân vì vậy tôn trọng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân
là xuất phát điểm của hệ thống lật, thể chế quy tắc, thủ tục hành chính. Các công
chức không được quan liêu, cửa quyền, hách dịch, gây phiên hà cho dân khi thi
hành công vụ. Mặt khác, hiện nay chúng ta xây dựng nền kinh tế thị trường nên
nền hành chính càng đảm bảo tính nhân đạo để hạn chế tối đa mạt trái của nền
kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển bền vững.
*Những đặc trưng chưa thực hiện rõ nét ở Việt Nam:
- Tính pháp quyền chưa thể hiện rõ nét, vì: cán bộ công chức chưa làm việc theo
pháp luật. Hiện nay, các văn bản pháp luật ở Việt Nam vẫn còn nhiều kẻ hở, các
luật sự mỗi khi nhận
bào chữa các vụ kiện vẫn thường dựa vào những kẻ hờ này để bào chữa cho thân
chủ của mình.
- Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao chưa thể hiện rõ nét.
Phần II
Chuyên ngành
Câu 1. Chức năng, nhiệm vụ của HĐND tỉnh?

14



Theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015
thì:
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật:
a) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh;
b) Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ
chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của công dân trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương
cấp huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở tỉnh;
d) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp
luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
đ) Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân
đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội phê chuẩn; phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
về việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng chính quyền:
a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh;
b) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội

đồng nhân dân tỉnh bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
c) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và chấp nhận việc đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;
d) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh;
đ) Quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn
tỉnh theo chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết định số lượng và mức
phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của Chính phủ;
e) Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên
thôn, tổ dân phố, đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
15


3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực kinh tế, tài
nguyên, môi trường:
a) Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng
năm của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn
tỉnh trong phạm vi được phân quyền;
b) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự
toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án của
tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
các khoản đóng góp của Nhân dân; quyết định việc vay các nguồn vốn trong
nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu

công trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các
thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
đ) Quyết định các biện pháp khác để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trong phạm vi được phân
quyền theo quy định của pháp luật; việc liên kết kinh tế vùng giữa các cấp chính
quyền địa phương phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương và bảo đảm
tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân;
g) Quyết định quy hoạch phát triển hệ thống tổ chức khuyến công, khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch, mạng lưới
giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Chính
phủ phê duyệt; quyết định biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác, bảo vệ môi trường trong phạm vi được phân quyền.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao:
a) Quyết định biện pháp phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và các điều kiện
bảo đảm cho hoạt động giáo dục, đào tạo trong phạm vi được phân quyền; quyết
định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục, đào tạo công lập thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định biện pháp khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trên địa bàn
tỉnh;
c) Quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể
thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương; biện pháp
bảo đảm cho hoạt động văn hóa, thông tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục,
thể thao trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực y tế, lao
động và thực hiện chính sách xã hội:
16


a) Quyết định biện pháp phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc
tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã;
b) Quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của
pháp luật;
c) Quyết định biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo vệ và chăm
sóc người mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, trẻ mồ côi
không nơi nương tựa và người có hoàn cảnh khó khăn khác. Quyết định biện
pháp phòng, chống dịch bệnh; biện pháp thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh;
d) Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa
phương; biện pháp tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và
cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Quyết định chính sách thu hút, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động làm việc tại địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng
ngân sách của địa phương và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên;
e) Quyết định biện pháp thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với
cách mạng; biện pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội,
biện pháp xóa đói, giảm nghèo.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh về công tác dân tộc, tôn
giáo:
a) Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm quyền
bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ
lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;

b) Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo trong phạm vi được phân
quyền; biện pháp bảo đảm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo, quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quốc phòng,
an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội:
a) Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo
quy định của pháp luật; giữ vững an ninh chính trị, đấu tranh, phòng, chống
tham nhũng, tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Quyết định chủ trương, biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương
để xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, xây
dựng khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu cầu thời bình và thời chiến;
c) Quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị
động viên, công an xã ở địa phương; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp
kinh tế với quốc phòng, an ninh, chuyển hoạt động kinh tế - xã hội của địa
phương từ thời bình sang thời chiến;
d) Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông
trên địa bàn tỉnh.
8. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội
17


đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp
huyện.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Câu 2. Chức năng nhiệm vụ của UBND tỉnh?
Theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015

thì:
Điều 20. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại
III có không quá ba Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên
phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan
tương đương sở.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1, các điểm d, đ và e khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7
Điều 19 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp quản
lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện
pháp phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong phạm vi
được phân quyền.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án của tỉnh đối với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
5. Thực hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng
khu vực phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh; tổ chức giáo dục quốc phòng, an

ninh và công tác quân sự địa phương; xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ
đội địa phương, dân quân tự vệ; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy
động lực lượng bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương.
18


6. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa
học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách
xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính
tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp,
ủy quyền.
8. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Câu 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tư pháp;
- Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải
cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở Tư pháp;
- Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và
các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp;
- Dự thảo văn bản pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối
với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó

Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
- Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác
tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo
Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;

19


- Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do các cơ quan chuyên môn khác của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì soạn thảo;
- Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
- Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh

vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa
phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong
thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư
pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành;
- Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo
quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở
địa phương sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp
tỉnh;
- Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu
phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;
20



- Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở
các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước
của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (gọi chung là thôn); tổ dân phố, khu
phố, khóm và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy
định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định
của pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở
địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề
xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ
chức hành nghề công chứng;
- Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các Phòng công chứng và Văn
phòng công chứng ở địa phương;
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập,
thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy
đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng công chứng khi
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
- Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:

- Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã;
- Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
- Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
- Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch,
nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật;
21


- Đề nghị Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ
tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật;
- Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định
pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
- Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định
của pháp luật;
- Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về
quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
- Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập, giải thể,
phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
- Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm
tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật;
- Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty
luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của

pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi
cần thiết;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa
phương sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức
hành nghề luật sư ở địa phương;
- Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành
nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
- Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của
các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ
giúp pháp lý trong phạm vi địa phương;
- Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng
luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật;
- Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau
khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban
22


nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở
địa phương;
- Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi
địa phương theo thẩm quyền.

16. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư
pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp
chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và doanh
nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng,
chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định
của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định
của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ
chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
Khái quát chung về chức năng của Sở Tư pháp: Sở Tư pháp là cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi
hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi
23


con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch
tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải
ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp
luật.
Câu 4. Chức năng, nhiệm vụ Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật Sở
Tư pháp Đắk Lắk.
Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật thực hiện chức năng, nhiệm vụ công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng hương ước, quy
ước; xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật; xây dựng, quản lý, khai
thác tủ sách pháp luật; có trách nhiệm tham mưu thực hiện các nhiệm vụ:
- Xây dựng đề án, kế hoạch, chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật dài
hạn, hàng năm trình UBND tỉnh ban hành; tổ chức thực hiện nhiệm vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật theo kế hoạch của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh.
- Giúp Giám đốc thực hiện chức năng của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh; triển khai thực hiện các đề án,
chương trình, kế hoạch liên ngành về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo
viên pháp luật cấp tỉnh; biên soạn và chịu trách nhiệm về nội dung các loại tài
liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; thực hiện nhiệm vụ thường
trực của Bản tin Tư pháp, Trang tin điện tử, xây dựng và đôn đốc các phòng, đơn
vị thực hiện kế hoạch tin, bài của Bản tin Tư pháp, Trang tin điện tử thường kỳ,
chuyên đề.

- Hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp
luật ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, trường học; công tác xây dựng và
thực hiện hương ước, quy ước thôn, buôn, tổ dân phố; hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn
tiếp cận pháp luật theo quy định. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và UBND cấp huyện
trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa XHCN Việt Nam trên địa
bàn.
- Chủ trì xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật để Giám đốc ban hành hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành; tham gia góp ý các dự án, dự thảo văn bản trong lĩnh
vực phụ trách và các văn bản khác do Giám đốc giao.
- Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chương
trình, đề án, các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý. Theo dõi,
tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật trong các lĩnh vực được phân công phụ trách.
Câu 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo quy định tại Nghị định
24/2014/ND-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ.
24


1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của sở;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị thuộc sở; Trưởng, Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị
của sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép,
văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc
các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn nghiệp vụ.
10. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu

nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
25


×