Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN QUANG TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.5 KB, 78 trang )

Chun đề tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
Nền kinh tế tồn cầu nói chung và nền kinh tế Việt nam nói riêng hiện nay
đang có những biến động rất mạnh đã, đang và sẽ tạo ra nhiều cơ hội cũng như
thách thức cho các doanh nghiệp, các chủ đầu tư trong cả khu vực tư nhân lẫn
khu vực cơng. Có thể nói nền kinh tế Việt nam chưa bao giờ thu hút mạnh nhiều
nguồn vốn đầu tư như giai đoạn hiện nay kể từ khi nhà nước thực hiện chính
sách mở cửa hội nhập kinh tế, kết quả đạt được là nên kinh tế Việt nam liên tục
tăng trưởng cao trong những năm gần đây, điển hình năm 2007, tốc độ tăng
trưởng GDP đạt 8.5%, nhiều công ty tư nhân, cổ phần, ngân hàng được thành lập
tham gia vào đầu tư, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Vì thế, nhu cầu vốn đầu tư,
kinh doanh cũng tăng cao tạo cơ hội kinh doanh cho ngành ngân hàng phát triển,
đặc biệt là lĩnh vực tín dụng. Có cầu ắt có cung nhưng khi đó lại phải bàn luận về
chất lượng cung cấp tín dụng. Qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tế cung cấp tín
dụng tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Quang Trung, em cũng xin
đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt
động cho vay tại Chi nhánh, góp phần vào việc cải thiện chất lượng cung cấp tín
dụng trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh nói riêng và của ngành ngân hàng
nói chung. Sau đây là kết cấu của chuyên đề:
Phần I: Lời nói đầu
Phần II: Nội dung

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Quan điểm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

1.1.2. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thưong mại
1.1.3. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại


Chử Thị Thêm

1

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2. Chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay tại chi
nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Quang Trung
2.1. Tổng quan về Chi nhánh NH ĐT&PT Quang trung
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh NH
ĐT&PT Quang Trung
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay tại Chi
nhánh
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Quang Trung
3.1. Định hướng cho hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
3.3. Một số kiến nghị
Phần III: Kết luận
Do hiểu hiết còn hạn chế nên chắc chắn sẽ có những mặt cần phải sửa

chữa, bổ sung nên em kính mong các thầy cơ và bạn bè có những ý kiến đóng
góp để kiến thức của em được hồn thiện. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
cô giáo thạc sĩ Nguyễn Thùy Dương đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chử Thị Thêm

2

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Quan điểm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng (TDNH) được hiểu là quan hệ vay mượn có hồn trả
cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định giữa một bên là ngân hàng với một
bên là các pháp nhân hay thể nhân trong nền kinh tế.
Tín dụng là quan hệ có vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Nhưng khi
gắn tín dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng (hoặc các trung gian khác),
ví dụ như tín dụng ngân hàng thì thơng thường được hiểu theo nghĩa là ngân
hàng cho vay. Việc xác định như vậy rất cần thiết để định lượng tín dụng
trong các hoạt động kinh tế. Như vậy, hoạt động tín dụng ngân hàng đồng
nghĩa với hoạt động cho vay của ngân hàng.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp,

tổ chức, các nhân hoặc phát hành tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong
xã hội. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu vay vốn bổ sung cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh, và tiêu dùng. Với vai trò này, TDNH đã thực hiện chức
năng trung gian tài chính phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản
xuất xã hội
Trong quá trình thực hiện chức năng này, điều mà ngân hàng quan tâm
chính là việc sử dụng có hiệu quả và đảm bảo tính hồn trả đúng thời hạn cả
vốn lẫn lãi. Để đáp ứng yêu cầu này khi giải quyết các vấn đề cho vay, ngân
hàng cần phải:
-

Xem xét khả năng tài chính của người vay

Chử Thị Thêm

3

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

- Cho vay trên cơ sở có bảo đảm: Bảo đảm bằng tài sản, bao gồm cả tài
sản hữu hình như bất động sản (đất đai, hầm mỏ, nhà xưởng …), máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, các giấy tờ, chứng từ có giá; hay tài sản vơ hình
như các bằng phát minh sáng chế.
- Dự kiến tính tốn các mức độ rủi ro có thể xảy ra như: mất vốn, biến

động giá trị tiền tệ do lạm phát, biến động tỷ giá hối đoái, giảm giá trị của tài

sản thế chấp … Trên cơ sở đó, ngân hàng xác định mức độ rủi ro bình quân
để lập quỹ dự phòng rủi ro. Việc này phải làm thường xun vì nó có tính
biến động thường xun.
- Q trình tập trung và sử dụng vốn tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau. Việc giải quyết tốt mối quan hệ này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
duy trì sự tồn tại và phát triwrn của ngân hàng. Mối quan hệ đó hiểu theo
nghĩa thơng thường là việc sử dụng vốn trên cơ sở nguồn vốnhuy đọng mà cự
thể là việc sử dụng sử dụng phải phù hợp với quy mô, kết cấu của nguồn vốn
huy động. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động, ngân hàng cần phải tính tốn
xác định mức dư bình qn trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
ngắn hạn mà ngân hàng có thể sử dụng một cách thường xuyên. Như vậy vừa
đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng để duy trì sự an tồn trong hoạt
động ngân hàng. Mối quan hệ này có thể hiểu theo khía cạnh tích cực, đó là
trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn mà tìm mọi biện pháp tăng cường vốn để mở
rộng phạm vi, quy mô hoạt động của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho ngân
hàng thương mại. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn
thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có
thể chiểm phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy, các
ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi
quyết định tài trợ vốn.
Chử Thị Thêm

4

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp


1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng hay hoạt động cho vay của ngân hàng thông qua
việc thực hiện các chức năng của mình đã đóng góp vai trò quan trọng trong
sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung và sự phát triển của
ngành ngân hàng nói riêng. Vai trị tín dụng ngân hàng hay hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại được thực hiện thơng qua những khía cạnh sau
đây:
* Tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn cho
sản xuất
Hoạt động TDNH đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế quốc dân,
đóng vai trị là cầu nối giữa cng và cầu về vốn, hoạt động tín dụng làm nhiệm
vụ khơi thơng dịng vốn đi từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. TDNH đã động
viên tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và
dân cư về một mối thơng qua hoạt động huy động vốn của mình. Trên cơ sở
nguồn vốn đó, ngân hàng sẽ khai thác và sử dụng triệt để nhằm mang lại hiệu
quả kinh tế cao, thúc đẩy nề kinh tế phát triển. TDNH đã đáp ứng được nhu
vầu về vốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, tập trung cho quá trình tái
sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn. Nó đã góp phần điều hịa vốn
cho tồn bộ nền kinh tế.
* Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở
rộng
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách binh thường, các
doanh nghiệp cần phải có một số vốn nhất định, cịn muốn mở rộng hơn thì
cần phải có một số vốn cao hơn. Vấn đề thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy
ra ở các doanh nghiệp. TDNH đã góp phần phần điều hịa vốn trong tồn bộ
nền kinh tế. Đây là một trong nguồn hình thành vốn lưu động và cốn cố định
của doanh nghiệp. Vì vậy, thơng qua việc đầu tư tín dụng, hệ thống ngân hàng
Chử Thị Thêm


5

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

sẽ góp phần tham gia sắp xếp tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý. Mặt khác, thơng qua hoạt động tín dụng, quá trình tăng trưởng kinh tế
được đẩy nhanh hơn, đồng thời giải quyết được các vấn đề xã hội.
* Tín dụng ngân hàng có vai trị quan trọng trong việc tổ chức điều hịa
lưu thơng tiền tệ
Thơng qua TDNH, ngân hàng có thể kiểm saót được khối kượng tiền tệ
cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thơng tiền tệ.
Mặt khác, TDNH cịn gắn liên với việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt góp
phần làm giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường nhằm ổn định lưu
thông tiền tệ, giảm lạm phát. Như vậy, thông qua TDNH, Nhà nước đã gián
tiếp tổ chức điều hịa lưu thơng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân.
* Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạnh toán kinh tế
trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Muốn được vay vốn ngân hàng để hoạt động sản xuất kinh doanh thì đòi
hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc pháo lệnh về kế toán thống
kê do Nhad nước ban hàng. Do vậy, có một vấn đề đặt ra ở đây đối với các
doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng là phải tính đến khả năng
trả nợ cả gốc lẫn lãi. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân nhắc, tìm
kiếm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để có thể trang trải hết
chi phí, có lợi nhuận và để trả nợ ngân hàng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải
thực hiện nhiều biện pháp như: áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, mở
rộng thị trường, nâng cao trình độ cơng nhân viên … Từ đó, có thể giảm chi
phí, đẩy nhanh vịng quay vốn, tăng nâng suất lao động nhằm tạo ra lợi nhuận

cao để hoàn trả vốn và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Như vậy, TDNH đã cung
cấp vốn cho các doanh nghiệp và trước sự đòi hỏi trong việc đảm bảo ngun
tắc tín dụng là vay có hồn trả đã góp phần tăng cường cơng tác hạch tốn kế

Chử Thị Thêm

6

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

toán một cách chặt chẽ, đảm bảo doanh lợi ngày càng tăng cao, tăng hiều quả
sử dụng vốn tín dụng
* Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện nâng đỡ những ngành kinh tế kiếm
phát triển, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn
TDNH tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của nhà tiết kiệm để cho
các nhà đầu tư vay. Song không phải dàn đều mà được tập trung vào các
đơn vị có khả năng sản xuất – kinh doanh nhằm tánh được những rủi ro và
thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang tứng bước
phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, để mọi tiềm năng được tập trung triệt để, lao động
và tư liệu sản xuất được sử dụng với hiều quả cao nhất, tạo điều kiện cho
nền sản xuất xã hội phát triển vững chắc, một số ngành kinh tế mũi nọn
phải thực sự được quan tâm. Chúng ta cần có chính sách tín dụng với lãi
suất thích hợp để khuyến khích phát triển một số ngành kinh tế muic nhọn,
đồng thời tài trợ cho cách ngành kinh tế kém phát triển góp phần vào việc
thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước một cách
vững chắc.

* Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại
Ngày nay, do sự phát triển không ngừng của các quan hệ trao đổi quốc
tế, mỗi quốc gia đã trở thành một bộ phận của thị trường thế giới, thì tín
dụng ngày càng trở nên cần thiết. Bởi vì tín dụng đóng một vai trị cực kỳ
quan trọng trong việc xuất nghập khẩu hàng hóa và hiện đại hóa nền kinh
tế. Một chính sách tín dụng ưu đãi đối với các sản phẩm xuất khẩu sẽ làm
tăng sức cạnh tranh của hàng hoa này trên thị trường quốc tế. Sự phát triển
tín dụng giữa các tổ chứac tài chính tín dụng quốc tế, các ngân hàng nước
ngồi với các định chế tài chính nước ta đã góp phần to lơn trong việc thúc

Chử Thị Thêm

7

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

đẩy nên kinh tế nước ta có những bước tiến vượt bậc để có khả năng hội
nhập với các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
1.1.3. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) trong
nền kinh tế thị trường luôn gắn liền và có tác động quan trọng đối với mọi
lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội. Trên thực tế ngân hàng thực hiện hai
nghiệp vụ chính chủ yếu là nghiệp vụ huy động vốn và cho vay. Tín dụng là
quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên, khi gắn tín dụng
với chủ thể nhất định như ngân hàng (hoặc các trung gian khác), ví dụ như
tín dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Việc xác
định như thế này là rất cần thiết để định lượng tín dụng trong các hoạt động

kinh tế. Sau đây chúng ta sẽ xem xét cả nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp
vụ tín dụng – (cho vay).
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại

Huy động vốn của các ngân hàng thương mại là việc tập trung các nguồn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của nền kinh tế về quỹ ngân hàng. Các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi mà ngân hàng huy động bao gồm: Vốn tiền gủi và vốn huy
động thơng qua các chứng từ có giá.
Trong đó, vốn tiền gửi gồm: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi
của dân cư và tiền gửi khác (ví dụ: tiềnn gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của
các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc nhà nước). Nguồn huy động
này không những đem lại cho ngân hàng một nguồn vốn khổng lồ để kinh
doanh mà còn giúp ngân hàng có thể nắm bắt được những thơng tin, tư liệu
chính xác về tài chính của các tổ chức kinh tế và các nhân có quan hệ tín dụng
với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có căn cứ để quy định mức vốn
để đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó.

Chử Thị Thêm

8

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguồn huy động thông qua các chứng từ có giá là việc các NHTM phát
hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn. Trong hình
thức huy động này, ngân hàng chủ động đứng ra thu gom vốn trong xã hội
bằng việc phát hành các chứng từ có giá nhằm để bổ sung nguồn vốn kinh

doanh của ngân hàng. Việc phát hành các chứng từ có giá để huy động vốn
chỉ được thực hiện sau khi đã tiến hành cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng
vốn toàn hệ thống ngân hàng. Khi khả năng nguồn vốn của tồn hệ thống
ngân hàng khơng đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của cả hệ thống, nếu được
phép của Thống đốc ngân hàng Trung Ương thì các NHTM mới được phát
hành các chứng từ có giá để huy động vốn.
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng vì nó là điều kiện tiền đề của
nghiệp vụ cho vay. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn thì khơng co gnhoệp
vụ cho vay. Tuy nhiên, trong phạm vi chuyên đề này chỉ đi sâu vào nghiệp vụ
tín dụng – cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng- cho vay của ngân hàng thương mại

Nếu phân loại tín dụng theo hình thức thì bao gồm có: chiết khấu, cho
vay, bảo lãnh, cho thuê. Do đó, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng có thể nói bao
gồm các nghiệp vụ chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, và cho thuê.
* Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thưưogn phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sử hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt
pháp lý thì ngân hàng khơngphải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây
chỉ là hình thứuc trao đổi trái quyền. Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ
tiền ra hiện tại để thu về một khỏan lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác
định trước được coi như là hoạt động tín dụng. Ngân hàng tuy ứng tiền cho
người bán song thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người bán.
Chử Thị Thêm

9

Lớp: TCDN 17(BN)



Chuyên đề tốt nghiệp

Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ qua trình mua và bán chịu
hàng hóa và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ
hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để địi tiền người mua (hoặc người
phải trả) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Sau đây là sơ
đồ luân chuyển thương phiếu
Hình 1: chiết khấu thương phiếu
(1)

Người bán

Người mua

(2)

(4)

(5)

(3)

Ngân hàng

(1) người bán chuyển hàng hóa, dịch vụ cho người mua
(2) thương phiếu được lập, người mua ký cam kết trả tiền cho người thụ
hưởng khi thương phiếu đến hạn và giao thưưogn phiếu cho người bán đồng
thời là người thụ hưởng
(3)trong thời hạn có hiệu lựccủa thương phiếu, người bán có thể mang

thương phiếu đến ngân hàng xin chiết khấu
(4) sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, ngân hàng cỏ thể phát
tiền cho người bán và nằm giữ thương phiếu (ngân hàng có thể yếu cầu người
bán ký hậu thưưong phiếu, cam kết trả tiền cho ngân hàng nếu người mua
không trả, quyền truy đòi đối với thương phiếu)

Chử Thị Thêm

10

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

(5) đến hạn ngân hàng chuyển thương phiếu đến người mua địi tiền (nếu
người mua khơng trả, ngân hàng có quyền địi tiền của các bên kí tên trên
thương phiếu )
Số tiền ngân hàng ưng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn
chiết khấu, và lệ phí chiết khấu. Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản,
dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân hàngvà những người kí tên trên thương
phiếu. Để thuận tiện cho khách, ngân hàng thường ký với khách hơp đồng
chiết khấu (cấp cho khách hàng hạn mức chiết khấu trong kỳ). Khi cần chiết
khấu, khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu.
Ngân hàng sẽ kiểm tra chất lượng của thương phiếu và thực hiện chiết khấu.
Do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của
thương phiếu tương đối cao (trừ trường hợp ngân hàn ký miễn truy đòi đối
với khách hàng). Hơn nữa, ngân hàng thương mại có thể tái chiết khâu thương
phiếu tại ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí
thấp.

* Nghiệp vụ cho vay
Cho vay là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người vay),
trong đó một bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài dản cho bên kia (người
vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài
sản cam kết hoàn trả vốn (gốc và lãi) cho bên cho vay với điều kiện đã thỏa
thuận
Như vậy, cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Nghiệp vụ cho vay bao gồm: thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay
theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp.

Chử Thị Thêm

11

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

Nếu phân loại tín dụng theo thời gian thì bao gồm cho vay ngắn hạn (thời
hạn vay tối đa 12 tháng), cho vay trung hạn ( thời hạn vay từ 1 – 5 năm), cho
vay dài hạn ( thời hạn vay trên 5 năm).
Có nhiều hình thức cho vay như: thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho
vay luân chuyển, cho vay theo hạn mức, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp.
Thấu chi là nghiệp vụ cho vayqua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi vượt trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là
hạn mức thấu chi. Để được thấu hco khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng
hạn mức thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong q trình

hoạt động, khách hnàg có thể kí sé, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ séc … vượt quá
số dư tiền gửi để chi trả. (trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền
nhập về tài khoản thì ngân hàng tiến hành thu nợ gốc và số lãi. Các khoản chi
quá hạn mức thấu chi sẽ bị chịu lãi suất chịu phạt và bị đình chỉ sử dụng hình
thức này. Thấu chi dựa trên cơ sở thu chi của khách hàng không phù hợp về
thời gian và qui mô. Thời gian và số lượng có thể dự đốn dựa vào quỹ dự
đốn ngân quỹ song khơng chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng trong q trình thanh tốn : chủ động, nhanhm,
kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục nhanh
gọn, đơn giản, phần lớn là khơng có bảo đảm, có thể cấp cho cả doanh nghiệp
lẫn cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng để chi trả lương,
chi các khoản phải nộp, mua hàng … đối tượng khách hàng áp dụng phải có
độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với các khách hàng không co nhu cầu vay thường xun,
khơng có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử
dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất
Chử Thị Thêm

12

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

mới vay ngân hàng, tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn
nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương
đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm sốt từng món vay tách biệt.
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó ngân hàng thỏa

thuận cung cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể
tính cho đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức
tín dụng được cấp dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn
và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kì khách hàngcó thể thực hiện vay
trả nhiều lần, song dư nợ khơng được vượt q hạn mức tín dụng. Một số
trường hợp ngân hàn quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn
hơn hạn mức, tuy nhiên đến cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ
sao cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức. Mỗi lần vay khách
hàng phải trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng
minh, đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính
chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kỳ hạn trả nợ và thời
hạn tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ
động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không tách
biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử
dụng từng lần cho vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng
nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu khơng giảm sút.
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng
hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý,
người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. ngân hàng và khách hàng thỏa
Chử Thị Thêm

13

Lớp: TCDN 17(BN)



Chuyên đề tốt nghiệp

thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp
hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thỏa thuận
trong 1 hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để
ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay
hay khơng tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình
tài chính của khách hàng.
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng mà theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho
vay trả góp thường áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ
cho tài sản cố định hoặc hàng hóa lâu bền. số tiền trả mỗi lần được tính tốn
sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là khấu hao và thu nhập sau thuế
của dự án, hoặc từ thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng).
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, nhóm như nhóm sản xuất, hội nơng dân,
hội cựu chiến binh …
* Nghiệp vụ cho thuê tài sản
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng phải trả
cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín
dụng trung và dài hạn. Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng cho thuê với
thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ hoặc đủ giá trị tài sản cho thuê
cộng lãi. Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó. Cho thuê giống
một khoản vay thông thường ở chỗ ngân hàng phải xuất tiền với kỳ vọng thu
về cả gốc lẫn lãi sau thời hạn nhất định , khách hàng phải trả gốc và lãi dưới
hình thức tiền thuê hàng kỳ. Ngân hàng cũng phải đối đầu với rủi ro khi khách
hàng kinh doanh không hiệu quả, không trả được tiền thuê đầy đủ và đúng
hạn. tuy nhiên cho thuê có nhiều điểm khác biệt với so với cho vay như tài
Chử Thị Thêm


14

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

sản cho thuê vẫn thuộc sở hữu của ngân hàng, ngân hàng có quyền thu hồi
nếu thấy người thuê không thực hiện đúng hợp đồng, đồng thời ngân hàng
cũng phải có trách nhiệm cung cấp đúng loại tài sản cần cho khách hàng và
phải đảm bào về chất lượng của tài sản đó. Cho th khơng có tài sản đảm
bảo, nhiều tài sản thuê mang tính đặc chủng, khó bán, khi thu hồi chi phí tháo
dỡ cao … nên cho thuê có rủi ro rất cao đối với ngân hàng. Ngân hàng có thể
lập phịng cho th hoặc công ty cho thuê để thực hiện và quản lý hoạt động
cho thuê.
* Nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Bảo lãnh thường có ba bên: bên hưởng bão lãnh, bên được bảo lãnh và
bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh,
khách hàng của ngân hàng là người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là
bên thứ ba.
Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu gồm: bão lãnh đảm bảo tham gia
dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm thanh tốn.


1.2. Chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng
Trong sản xuất kinh doanh, người ta coi chất lượng là điều họ phải làm
để đáp ứng các quy định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách
hàng chấp nhận. Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO ( International
Chử Thị Thêm

15

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

Organization for Standardization) trong 1987/ISO8402, định nghĩa: “Chất
lượng là tổng thể các đặc điểm và đặc tính của một sản phẩm hoặc dịch vụ có
ảnh hưởng đến khả năng của nó, thỏa mãn được những nhu cầu được nêu ra”.
Người ta xem xét chất lượng thông qua những nội dung cơ bản sau:
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu
- Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu mà nhu cầu thi luôn
luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến đọng theo thời gian, không
gian và điều kiện sử dụng
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xem xét đến mọi

đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể;
các nhu cầu này khơng phải chỉ từ phía khách hàng mà cịn từ phía các bên có
liên quan.
- Nhu cầu có thẻ được cơng bố rõ ràng dưới các quy định, tiêu chuẩn,
nhưng cũng có những nhu cầu khơng htể miêu tả rõ ràng, người ta sử dụng

chỉ có thể cảm nhận chúng hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá
trình sử dụng.
Thực tế hiện nay chưa có một định nghĩa rõ ràng và thống nhất về khái
niệm chất lượng tín dụng. trên xơ sở xem xét, tiếp thu có chọn lọc những ý
kiến khác nhau về chất lượng và chất lượng tín dụng, ta có thể quan niệm
rằng: “Chất lượng tín dụng là phạm trù kinh tế phản ảnh các đặc tính của dịch
vụ tín dụng, thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu của các khách hàng (người gửi
tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng
yếu cầu phát triển của ngân hàng trong diều kiện của từng giai đoạn lịch sử
nhất định”.
Chất lượng tín dụng (CLTD) được thể hiện trên nhiều mặt:
Trước hết, đối với khách hàng, tín dụng phát ra phải phù hợp vpứi mụ
đích vay vốn của khách hàng với các điều kiện vay, trả hợp lý, thuận lợi như:
Chử Thị Thêm

16

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, được sự quan tâm, phục vụ tận tình,
chu đấo, có dự hỗ trợ, tư vấn để có thể sử dụng vốn có hiệu quả.
Mặt khác, CLTD cịn được thể hiện ở các tác động tích cực đối với sự
phát triển kinh tế xã hội, phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hóa, góp phần
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế
Đối với ngân hàng thương mại, CLTD còn thể hiện ở phạm vi, mức độ
và giới hạn tín dụng phù hợp của bản thân ngân hàng, khả năng kiểm soát
được rủi ro, giảm thiểu nợ quá hạn phát sinh, thể hiện được sự độc đáo, bản

sắc và các thể mạnh của ngân hàng trước các đối thủ cạnh tranh.
Như vậy, CLTD là khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính
tốn được như: kết quả hoạt động kinh doanh, nợ quá hạn …), vừa trừu tượng
(thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế). CLTD
chịu ảnh hưởng bởi cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Với những
đặc tính như vậy, để có thể đo lường CLTD, chúng ta phải sử dụng một hệ
thống các chỉ tiêu (định lượng và định tính) nhằm đo lường và đánh giá mứa
độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng như: tỷ llệ nợ qú hạn, tỷ lệ nợ quá hạn
ròng, các hỉ số về hiệu quả tín dụng, số lượng khách hàng gia tăng hàng năm,
uy tín của ngân hàng trên thị trường …
Bản thân CLTD lại là một chỉ tiêu kinh tế tổng hơpk, phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngồi, nó thể hiện
sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát
triển.
CLTD được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều khách hàng
tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an tồn vốn tín dụng, chi phí về tổng
lãi suất, chi phí nghiệp vụ. CLTD khơng tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của
một q trình kết hợp hoạt động giữa những con người trong một tổ chức,
giữa các tổ chức với nhau về một mục đích chung. Do đó, để có thể có CLTD
Chử Thị Thêm

17

Lớp: TCDN 17(BN)


Chun đề tốt nghiệp

tốt ccần phải khơng ngừng hồn thiện tổ chức và quản lý các hoạt động trong
một ngân hàng, vì điều đó khơng chỉ đảm bảo cho CLTD mà cịn nhằm cải

tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh nhằm thỏa mãn
ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi cơng đoạn, bên trong cũng
như bên ngồi. Để làm được điều đó, mỗi thành viên trong một tổ chức ngân
hàng phải hiểu và thực hiện tốt qui trình quản lý CLTD.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng thực chất là nhằm vươn tới,
đạt được những yêu cầu cơ bản trên. Tất cả đều nhằm một mục tiêu mà bất cứ
một ngân hàng thương mại nào cũng phải đặt ra, đó là vừa đảm bảo khả năng
sinh lời, vừa đảm bảo tình an tồn của đồng vốn đầu tư.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho
vay
Trong điều kiện hiện nay, bất cứ doanh nghiệp nào cũng đặt ra mục tiêu
nâng cao chất lượng hoạt động của mình, khơng loại trừ các ngân hàng
thương mại. Điều này có thể được giải thích bởi một số lý do sau:
Thứ nhất, đối vối ngân hàng:
Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay là điều kiện để
ngân hàng bảo toàn nguồn vốn của mình. Ngân hàng với tư cách là trung gian
tín dụng và trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Nếu đạt được CLTD tốt,
cho vay co hiệu quả và có khả năng thu hồi được nợ và lãi vay, ngân hàng sẽ
không phải dùng nguồn vốn để bù đắp mà nguồn vốn này một phần là của
ngân hàng, còn phần lớn là của nền kinh tế được giữ tại ngân hàng, từ đó ngân
hàng có điều kiện bảo tồn vốn và tài sản của mình cũng như tài sản của nền
kinh tế tại ngân hàng
Hơn thế nữa, nâng cao CLTD trong hoạt động cho vay là điều kiện để
ngân hàng tăng lợi nhuận, đặc biệt trong tình hình hiện nay ở nước ta tín dụng
mà đặc biệt là cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ vấu tài sản Có
Chử Thị Thêm

18

Lớp: TCDN 17(BN)



Chuyên đề tốt nghiệp

của mọi ngân hàng. Đây còn là điều kiện để ngân hàng tăng cường uy tín của
mình, duy trì được khả năng thanh tốn và sự ổn định tình hình tài chính.
Nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay còn là điều kiện để ngân hàng
tăng khả năng trích lập quỹ dự phịng rủi ro theo thơng lệ quốc tế, đảm bảo an
tồn trong hoạt động cho vay, tăng hiệu quả tùe hoạt động tín dụng.
Mặt khác, nguồn lực về con người cũng sẽ được củng có khi nâng cao
CLTD trong cho vay. Trình độ chun môn nghiệp vụ cũng như kiến thức về
kinh tế - xã hộ của cán bộ tín dụng sẽ được nâng lên nhờ các chính sách đào
tạo, nhờ sự trau dồi kinh nghiệm và lòng say mê nghề nghiệp.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp vay vốn:
Nâng cao CLTD cho vay góp phần lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Quan hệ vay vốn được thực hiện, tuân thủ
các nguyên tắc và điều kiện trên sơ sở doanh nghiệp và ngan hàng đều có ý
thức thúc đẩy, thắt chặt quan hệ cùng có lợi, sẽ tạo ra những khoản vay có
chất lượng, từ đó giúp doanh nghiệp thường xuyên được thỏa mãn yêu cầu về
vốn để duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh, hưởng các tiện ích của ngan
hàng và tránh các kỷ luật tín dụng làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Mặt khác, nâng cao CLTD trong cho vay là đòi hỏi cần thiết để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thật vậy, trong nền kinh tế
thị trường, doanh nghiệp có mối liên hệ rộng rãi với nhiều đối tác, trong đó
đối tác quan trọng nhất vẫn là ngân hàng. Ngân hàng là trung gian thanh toán
cho doanh nghiệp, vừa thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn khơng dùng tiền
mặt (ủy nhiệm chi, thu, séc, thư tín dụng …) cho doanh nghiệp nhằm tiết
kiệm chi phí và thời gian, vừa cung cấp các cơng cụ thanh tốn cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, ngân hàng cịn là nới cung cấp vốn hoạt động, mở rộng
sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.

Nâng cao CLTD trong cho vay còn là điều kiện tiền đề để củng cố chế độ
Chử Thị Thêm

19

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

hạch toán và kế toán của doanh nghiệp theo những yêu cầu cũng như sự tư
vấn thường xuyên của ngân hàng.
Thứ ba, đối với nền kinh tế:
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế, doanh
nghiệp “kinh doanh tiền tệ” tạo ra và buôn bán các sản phẩm tài chính, là một
khâu quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. Do vậy, nếu NHTM hoạt
động có hiệu quả sẽ là yếu tố làm cho khu vực tài chính lành mạnh hóa, góp
phần ổn định tiền tệ và lạm phát, tạo điều kiện cho ngân hàng Trung Ương
thựuc thi tốt chính sách tiền tệ. Nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM được định đoạt phần lớn bởi hoạt động tín dụng, đặc biệt là hoạt động
cho vay. Do vậy, nâng cao CLTD trong cho vay đối với các NHTM sẽ góp
phần ổn định khu vực tài chính, góp phần tạo điều kiện phát triển nền kinh tế.
NHTM nâng cao CLTD trong cho vay sẽ góp phần củng cố nguồn thu
nhập, từ đó tăng nguồn vốn của mình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn không
ngừng lớn mạnh này. Trong trường hợp ngược lại, nếu CLTD trong cho vay
không được đảm bảo, ngân hàng sẽ co cụm, khơng mở rộng tín dụng, thị
trường tín dụng sẽ bị ngừng trệ và từ đó nền kinh tế cũng sẽ bị tác động và
suy thoái.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại

Một số các chỉ tiêu thông dụng được nghiên cứu sử dụng để đánh giá
CLTD của các ngân hàng thương mại
1.2.3.1.Các chỉ tiêu định lượng

a, Nhóm chỉ tiêu về quy mơ hoạt động cho vay
* Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mơ cấp tín dụng của ngân
hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt
Chử Thị Thêm

20

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng
qua các năm. Do đó, nếu kết hợp với doanh số cho vay trong kỳ của nhiều
thời kỳ thì ta sẽ thấy được một phần nào về xu hướng hoạt động tín dụng.
* Tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Đây là một trong những chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh CLTD trong hoạt động cho vay. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn … Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng
của ngân hàng yếu kém, khơng có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của
ngân hàng khơng tốt, trình độ cán bộ cơng nhân viên chưa cao … Tuy nhiên,
khi xét chỉ tiêu này, chúng ta không nên xét chúng theo từng thời kì riêng rẽ
mà phải xem xét chúng trong cả một qua trình trên cơ sở phân tích các yếu tố
tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất.

* Doanh số thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thu nợ của ngân hàng, thơng qua đó đánh
giá cơng tác thu nợ của ngân hàng có hiệu quả và sát sao với các khoản nợ
hay không.
* Tốc độ tăng doanh số cho vay – thu nợ - dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng hoạt động cho vay là nhanh
hay chậm. Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh số cho vay phải được so sánh với:
- Khả năng và tốc độ tăng của nguồn vốn cho vay
Việc so sánh này nhằm mục đích đảm bảo nguồn vốn cho vay được ổn
định. Nguồn vốn mà ngân hàng huy động được hàng năm có đủ để đáp ứng
nhu cầu vay vốn của khách hàng hay không. Đồng thời tốc độ tăng nguồn vốn
huy động so với tốc độ tăng doanh số cho vay – thu nợ - dư nợ nhanh hay
chậm hơn tốc độ tăng nguồn vốn huy động. Từ đó chúng ta thấy được việc

Chử Thị Thêm

21

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

mở rộng hay thu hẹp cho vay của chi nhánh có phù hợp với nguồn vốn huy
động hay khơng và nguồn vốn huy động có đảm bảo cho vay hay khơng?
* Giới hạn kiểm sốt tín dụng
Ở đây cần có một sự so sanhd giữa tốc độ tăng của doanh số cho vay –
thu nợ - dư nợ và giới hạn tín dụng, cụ thể là tốc độ tăng dư nợ tối đa mà chi
nhánh đã đề ra trong kế hoạch chung. Qua đó có thể thấy được tốc độ tăng
quy mơ cho này có hợp lý không. Nếu như tốc độ tăng này nhỏ hơn tốc độ

tăng dư nợ tối đa thì quy mơ cho vay của năm đó là nhỏ và khơng đạt được
mục tiêu đề ra trong kế hoạch. Nhưng nếu tốc độ tăng của quy mô cho vay là
quá lớn so với giới hạn tín dụng thì lại phản ánh một quy mơ cho vay tăng
nhanh, có thể khơng đảm bảo được độ an toàn về vốn cho ngân hàng. Nhin
chung việc xét chỉ tiêu này nhằm xem xét sự phát triển an toàn và bền vững
của hoạt động cho vay.
* Khả năng duy trì và mở rộng thị phần
- Phần trăm thị phần trên thị trường hoat động
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường – một trong những biểu hiện quan trọng của CLTD trong hoạt động
cho vay. Tỷ trọng thị phần tăng cho thấy khả năng cạnh tranh được cải thiện.
Đây là dấu hiệu tốt vể chất lượng phục vụ và mức độ đáp ứng các nhu cầu của
khách hàng. Tỷ trọng thị phần cho vay chiếm lĩnh được ngày cang giảm sút là
dấu hiệu cảnh báo ngân hàng xem xét lại CLTD trong hoạt động cho vay.
Trong điều kiện các quy định về tín dụng được tuân thủ, khối lượng cho
vay gia tăng chỉ có thể đạt được thơng qua việc áp dựng chính dách tín dụng
năng động, phục vụ tốt nền kinh tế và khách hàng, trong đó có cả các biện
pháp tiếp thị để thu hút khách hàng.
Đối với bản than ngân hàng thì việc tăng quy mơ chi vay cần phải được
cân nhắc đêt thỏa mãn các điều kiện kiểm sốt tín dụng vì vấn đề này có hai
Chử Thị Thêm

22

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

mặt: Tăng quy mô cho vay là tăng quy mô sinh lời nhưng đồng thời cũng làm

tăng rủi ro tín dụng do mức độ quản lý phức tạp hơn, đặc biệt là khi các điều
kiện cho vay bị bng lỏng.
- Khả năng duy trì khách hàng quen
- Khả năng tiếp cận và mở rộng khách hàng mới
Duy trì được khách hàng quen và tiếp cận, mở rộng khách hàng mới có
thể nói là những vấn đề vơ cùng quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng. Bởi
vì vấn để káhch hàng là vấn đề sống còn đối với bất kỳ ngân hàng nảotong
nền kinh tê thị trường tự do cạnh tranh hiện nay. Chính vì vậy ngân hàng phải
giữ chân được khách hàng truyền thống và thu hút đồng thời tạo niềm tin cho
những khách hàng mới nhằm mục tiêu nâng số lượng khách hàng mỗi năm
lên mà vẫn đảm bảo tính ổn định của lượng khách hàng quen, không để khách
hàng chuyển sang giao dịch với các đối thủ cạnh tranh.
b, Nhóm chỉ tiêu về an tồn vốn
* Tỷ lệ nợ có vấn đề
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, nợ của ngân
hàng phải được phân loại như sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
- Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Trong đó, nợ quá hạn là các khoản nợ quá hạn theo thời gian thực tế nằm
trong nhóm 2,3,4,5 theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
Chử Thị Thêm

23


Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
Trong đó, nợ xấu gồm ba nhóm nợ cuối của 5 nhóm nợ trên
Những chỉ tiêu này đo lường chất lượng những khoản vay.
* Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh khả năng bù đắp cho các khỏan tổn thất của hoạt
động tín dụng. Tỷ lệ dự phịng rủi ro/Dự phịng phải trích lập càng cao càng
an toàn
* Tỷ lệ phân tán rủi ro
Ở đây, chúng ta sử dụng chỉ tiêu về cơ cấu tín dụng. Chỉ tiêu này phản
ánh tỷ trọng các loại cho vay của ngân hàng tùy đặc điểm kinh doanh của mỗi
ngân hàng mà tỷ trọng này khác nhau. Đồng thời qua cơ cấu tín dụng này
chúng ta thấy được mức độ phân tán rủi ro của ngân hàng như thế nào trong
quá trình cho vay.
Chỉ tiêu này được đánh giá trên các mặt sau:
- Cơ cấu tín dụng theo thời hạn vay
- Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế
- Cơ cấu tín dụng theo lĩnh vực hoạt động
- Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo
Việc đánh giá cơ cấu tín dụng có hiệu quả hay khơng phụ thuộc vào mỗi
thời kỳ khác nhau và phải phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi quốc
gia. Nhưng việc đảm bảo cơ cấu tín dụng hợp lí phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước sẽ đảm bảo sự an toàn và phân tán được rủi ro
trong hoạt động tín dụng. Theo ông Lê Đức Thọ, trong bào viết “ Vài suy
nghĩ về định hướng chính sách cơ cấu tín dụng của hệ thống NHTM Nhà
nước” (Tạp chí ngân hàng cố 8-2004) cho rằng:” giữa hoạt động tín dụng với

chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mỗi quan hệ biện chứng, trong đó hoạt động tín
dụng chỉ có thể có cơ hội mang lại hiệu quả cao và phát triển bền vững trong
Chử Thị Thêm

24

Lớp: TCDN 17(BN)


Chuyên đề tốt nghiệp

dài hạn nếu nền kinh tế phát triển ổn định và vững chắc, nghĩa là cơ cấu kinh
tế được chuyển dịch đúng định hướng; khi cơ cấu kinh tế chậm đổi mới sẽ
làm cho hoạt động tín dụng trở nên kém sôi động, giảm sút về hiệu quả và rủi
ro sẽ gia tăng. Ngược lại, hoạt động tín dụng có vai trị tác động rất quan
trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, về mặt cơ cấu, nếu cơ cấu
tín dụng được điều hành linh hoạt và phù hợp sẽ trở thành nhân tố tích cực
thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng đã xác định;
còn nếu cơ cấu tín dụng được điểu hành thiếu linh hoạt, trị trệ sẽ trở thành
nhân tố kìm hãm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bởi vậy, xẽt ở góc độ
quản lý vĩ mơ thì trong điều hành hoạt động tín dụng của NHTM Nhà nước,
yêu cầu đặt ra không hcỉ gia tăng quy mơ dư nợ tín dụng để đáp ứng nhu cầu
vốn cho tăng trưởng kinh tê, mà quan trọng hơn cịn phải hình thành cơ cấu
tín dụng phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Giải quyết được
bài tốn gắn cơ cấu tín dụng với cơ cấu kinh tế một cách có cơ sở và thấu đáo
là vấn đề cực kỳ khó khăn, phức tạp, tốn kém nhiều thời gian và cơng sức,
nhưng nó lại rất cần thiết về phuơng diện quản lý nhà nước cũng như quản lý
kinh doanh”.
c, Nhóm chỉ tiêu về thu nhập
* Thu nhập từ hoạt động cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh tổng các nguồn thu do hoạt động tín dụng đem lại,
biểuhiện chủ yếu là nguồn thu từ lãi cho vay.
Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay khơng chỉ
nhằm đảm bảo tính an tồn cho khoản vay mà cịn nhằm gia tăng nguồn thu từ
hoạt động này. Theo xu hướng phát triển của các NHTM trên thế giới thì tỷ
trọng thu nhập từ hoạt động cho vay sẽ giảm trong tổng thu nhập nhưng chỉ
tiêu này vẫn phải tăng về số tuyệt đối. Bên cạnh đó, để có thể đánh giá chính
xác hiệu quả hoạt động cho vay, cần xem xét đến chỉ tiêu sau:
Chử Thị Thêm

25

Lớp: TCDN 17(BN)


×