Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

New Microsoft Word Document

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUN
----&&----

Báo cáo chun đề
HĨA LÍ

TIỀN XỬ LÍ NƯỚC THẢI MỰC IN QUA
Q TRÌNH KEO TỤ - TẠO BƠNG

GVHD: Th.s Huỳnh Tấn Nhựt
Thủ Đức, ngày 21 tháng 11 năm 2014


Thành viên
1 Đổng Hữu Hưng

13127093

2 Nguyễn Thị Diễm Phương

13127199

3 Lê Phan Hoàng Phúc

13127196

4 Phan Thị Thuận

13127274


5 Phan Thị Thảo

13127246

6 Nguyễn Thị Thu Thúy

13127275

7 Trần Thị Thủy Tiên

13127184

8 Phạm Thị Thùy Trang

13127292

9 Võ Ngọc Mai

13127132

10 Phạm Minh Trường

13127312

11 Lê Đặng Trong Nhân

13127169

12 Ngô Thị Thu Thảo


13127244

13 Đặng Trung Giang

13127056

14 Hồ Thị Kim Trang

13127289


Mục Lục
1.giới thiệu.
2. Vật liệu và phương pháp.
2.1. Nước thải từ mực in.
2.2 Nghiên cứu sự kết bông.
2.3 Ảnh hưởng của những thông số đến sự pha trộn.
2.4. Xác định vận tốc.
2.5. Nghiên cứu giải quyết bùn.

3.kết quả và thảo luận.
3.1. ảnh hưởng của chất làm đông trên màu sắc, SS và các chất
hữu cơ.
3.2. Ảnh hưởng của trộn trên keo tụ.
3.3. Đặc điểm của xử lý nước thải.

4. Kết luận


TIỀN XỬ LÍ NƯỚC THẢI MỰC IN QUA

Q TRÌNH KEO TỤ - TẠO BÔNG

TAPAS NANDY∗, SUNITA SHASTRY, P. P. PATHE and S. N. KAUL
Viện Kỹ thuật Môi trường nghiên cứu, Nehru Marg, Nagpur, Ấn Độ
(* Tác giả cho thư từ, e-mail: hoặc )

(Nhận ngày 27 Tháng 3 năm 2002, chấp nhận ngày 01 tháng 4 năm 2003)

Rút ra kết luận: sự thực nghiệm về việc phân tích nghiên cứu khả
năng xử lý nguồn ô nhiễm nước thải mực in từ máy in tiền tệ Ấn Độ sử
dụng quy trình kết tủa và keo tụ. Trong những tác nhân của chất đông
tụ như là: sufat kim loại, muối sắt clorua, nhơm sunfat và poliamit
clorua thì được nghiên cứu để lựa chọn chất đông tụ phù hợp nhất cho
việc xử lý có hiệu quả và đạt được nồng độ chất đơng tụ ở trạng thái
tốt nhất. Ion các hóa chất tổng hợp làm chất thải rắn kết hợp lại thành
khối trong suốt quá trình xử lý nước thải trong liên kết với chất đông
tụ xử lý tốt nhất cũng được nghiên cứu để đánh giá hiệu quả của nó
dựa vào nồng độ của phép kiểm tra chất rắn lắng. Poliamit clorua thì
được tìm thấy là chất đơng tụ thuộc tính trường mở rộng nhất, đạt
được sự chuyển hoá của việc tràn lẫn chất rắn lơ lửng trong nước, nhu
cầu oxi sinh học và nhu cầu oxi cần thiết để phân hủy các chất hữu cơ,
tương ứng với nồng độ ở trạng thái tốt nhất của 1500mg/L -1. Những
chất đông tụ khác như là sunfat kim loại, muối sắt clorua, nhôm sunfat
không chỉ ra được những hoạt động tức thời được tiến hành để chỉ rõ
sự rị rỉ thốt các chất nguy hại, cần có sự ứng cứu khẩn trương vành
đai địa hình của một khu vực phụ lưu song về sự tràn lẫn chất thải, nhu


cầu oxi sinh học và lượng nhu cầu oxi cần thiết cho việc phân hủy các
chất hữu cơ, sự loại bỏ những chất rắn lơ lửng trong nước để làm

đông tụ poliamit clorua. Ion hóa các chất tổng hợp làm chất thải rắn
kết hợp lại thành khối trong suốt quá trình xử lý nước thải với poliamit
clorua ở nồng độ tốt nhất của 1500 mg/L -1 của poliamit clorua và
1mg/L-1 của việc xử lý các hóa chất tổng hợp làm chất thải rắn kết hợp
lại thành khối trong suốt quá trình xử lý nước thải. Với thơng số hoạt
động trung bình về những hoạt động tức thời được tiến hành để chỉ rõ
sự rị thốt các chất nguy hại, cần có sự ứng cứu khẩn trương dịng
nước thải. Thêm vào đó là việc xử lý nước thải kết tủa trong bể làm
nguội của nguồn sinh ơ nhiễm bùn đặc. Dịng thải của cống chặn đọc
EP máy xát như thước đo tác động thai ngun học tốc độ thơng gió và
hệ thống đốt di động và sự kết tủa thì cũng được một nguyên tử. Máy
xát không thể thấm qua cá nhám của 300 rác bã và hệ thống đốt di
động của 60 cơng thức khối chất rắn hình thành trong nước do phản
ứng sinh hóa, vật chỉ thị quy định về nước cống thứ cấp. Kết quả kiểm
tra độc tính tồn dịng thải có được tốc độ gió thốt ra từ nguồn ơ
nhiễm của 821 s1 và tìm được tổ hợp chất độc bị truyền qua miệng.
Đây cũng là vật chỉ thị bởi sự duy trì hệ sinh thái tương đối cao sự
khoang lắng tốc độ gió của cơng thức bùn đặc và giới hạn phát hiện
thấp hơn việc bổ sung sự tràn lẫn chất thải.
Tuy nhiên, lọc cát châm lon kim loại kép bị giảm thiểu, bị hấp thu sau
giai đoạn tốt nhất của máy xát, sự tương quan vật chỉ thị dịng thải vào
sự kết tủa.
Từ khóa: chất đông tụ, sự đông tụ, ép tiền tệ, sự kết tủa, đánh giá phơi
nhiễm tich hợp, hệ thống đốt di động, nước thải mực in, sự lắng đọng,
tốc độ gió, bao bì tan trong nước.

1.giới thiệu
Q trình khơ ráo bù trừ và in chìm được áp dụng cho việc in ấn tiền tệ
tại Ấn Độ.
Các loại mực cho khắc có thể thuộc loại dầu khô hoặc các loại dung môi

pha chế với một chất nhựa và dung môi phù hợp. Mực dung môi được


làm bởi nhựa hòa tan, tức là nhựa maleic nitrocellulose, nhựa vinyl
acetate, nhựa gilsonite, hay nhựa tự nhiên, trong các dung mơi, tức là
xylol, Toluen, khống chất và chất pha lỗng cao sơi. Nói chung, các
loại mực được sử dụng là khá cứng giúp tạm giữ tại chỗ trên giấy.
Thường thì, mực in là một hợp chất nhiều thành phần phức tạp bao gồm
chủ yếu của thuốc nhuộm và chất nhuộm, nhựa, chất kết dính, dung mơi
và các chất phụ gia tùy chọn.
Nước, khơng khí, ơ nhiễm đất và 148: 15-30,2003.
2003 Kluwer xuất bản học thuật. in trong netherlands(Hà Lan)

T. Nandy và cộng sự
Rõ ràng, nước thải phát sinh từ q trình in ấn là rất cao, có màu, và bị ơ
nhiễm với các khống chất hữu cơ bởi vì các hợp chất vện đã gọi. Do
đó, nước thải từ các trình cài đặt in ấn như vậy có thể không được trực
tiếp xả ra suối tiếp nhận hoặc trên đất mà khơng có bệnh, mà cịn về mặt
thẩm mỹ do khả năng hiển thị màu sắc ngay cả ở nồng độ thấp, các tài
liệu đã không cung cấp nhiều tài liệu tham khảo về các đặc tính của
nước thải phát sinh từ quá trình in chìm, và điều trị của nó. Tuy nhiên,
trước khi điều trị phổ biến nhất cho màu sắc và loại bỏ các chất hữu cơ
(BOD và COD) từ nước thải khác nhau chủ yếu bao gồm các phương
pháp lý hóa, hấp thụ và q trình oxy hóa hóa học tiên tiến (ahmed và
ram năm 1992;.. Beltran-heredia và cộng sự 2000, lalov và cộng sự,
2000; lin và lin, 1993; Tấn et al. , 2000; zwiener và frimmel, 2000). Tuy
nhiên quá trình hấp thụ và quá trình oxy hóa tiên tiến khơng kĩ thuật
kinh tế khả thi như tùy chọn trước khi điều trị và phù hợp hơn cho việc
áp dụng điều trị cấp ba. Xử lý hóa được sử dụng như là một bước cơ bản
trong xử lý nước thải. Tuy nhiên, sử dụng rộng rãi của nó như là một hệ

thống xử lý hồn tồn bị hạn chế so với xử lý sinh học, chủ yếu là do
việc xử lý và xử lý một lượng lớn bùn tạo ra như là kết quả của chất keo
tụ hóa học bổ sung.
Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích cơ bản, tiền xử lý nước thải
mực in tạo ra từ in ấn tiền tệ lưu thông qua q trình đơng tụ, tạo bơng.


Ảnh hưởng của nồng độ khác nhau của các đại lý keo tụ tạo bông khác
nhau về điều tra thông qua các nghiên cứu thử nghiệm bình mở rộng để
xác định chất kết tủa hiệu quả nhất, và nó tập trung tối ưu về SS màu sắc
và hữu cơ Chi các quan điểm (BOD và COD) loại bỏ và giải quyết.
Ngồi ra, hiệu quả viện trợ của chất làm đơng tụ (polyelectrolyte
cation) về việc giải quyết các flocs cũng được báo cáo. Các nghiên cứu
trong phịng thí nghiệm hơn nữa thực hiện bằng cách sử dụng một mơ
hình tạo bơng với tuabin cánh quạt liên quan theo trộn nhanh và khuấy
chậm và giải quyết để điều tra ảnh hưởng của pha trộn vào sự kết bông
và giải quyết tốc độ của các hạt bông keo cũng được đề cập trong bài
báo

2. Vật liệu và phương pháp

2.1. NƯỚC THẢI TỪ MỰC IN
Nước thải mực in được tập hợp từ một máy in tiền Ấn Độ nằm
ở miền Trung Ấn Độ. Các thành phần hóa học đặc trưng của loại mực
được sử dụng trong quá trình in ấn được thể hiện trong Bảng I. Nước
thải từ quá trình in ấn chủ yếu bao gồm các giải pháp sử dụng lau để
làm sạch cùng với mực dư thừa bao gồm rửa từ bộ phận in ấn. Mực có
mặt trong keo hình thức trong nước thải, và số lượng nước thải từ hệ in
phần của báo chí là khoảng 75 m3 mỗi ngày.



XỬ LÍ NƯỚC THẢI MỰC IN TIỀN TỆ
BẢNG 1
Thành phần hóa học của mực in được sử dụng trong offset (là một
phương pháp in ấn gọi là in offset) và in chìm
Phần tử

Vật chất

Nhựa
phe-no-lic (alkyds do ngưng tụ và trùng hợp cùng với
phthalic anhydride, glycerol và dầu khô)
Dầu
Dầu thực vật với dầu Iốt giá trị khoảng 170
Dung môi
hydrocarbon Paraffinic (chưng cất khoảng: 260-290oC)
Chất độn
cacbonat canxi tự nhiên
Thuốc màu
Pthalocyanine, titan dioxider, mono và diazo
Chất làm khô mangan và coban octates, octates zirconi
Xử lý nước thải sử dụng cho các nghiên cứu được thu thập một lần
một giờ và ghép cho 12 giờ. Nước thải là có tính kiềm (pH 12,5-13,6)
và màu xanh đậm trong khoảng màu (3000-4000 đơn vị Pt-Co). Nồng
độ BOD và COD là trong khoảng 8800-9400 và 21 000-25 650 mg L1, tương ứng. Chất rắn lơ lửng và tổng nồng độ chất rắn hòa tan cũng
cao, dao động giữa 3300-4700 và 18 000-22 500 mg L-1, tương ứng
(NEERI kỹ thuật Báo cáo năm 2000).

2.2 Nghiên cứu sự kết bông.
Dựa trên cơ sở mở đầu của sự nghiên cứu nhiều tác nhân chất làm

đông như muối sắt sunfat (Fe2 SO4.7H2O), sắt clorua (FeCl3.6H2O),
nhôm sunfat (Al2(SO4)3.14H2O) và nhôm aluminat clorua
{[Al(OH)aClb]x} với a + b = 3, a>1.05 và x~15 được chọn lựa, bao
gồm sự trao đổi cation của chất điện phân (Magnafloc 1797), chất làm
đơng được dẫn trên thí nghiệm. Tài liệu cho rằng phản ứng trùng hợp
của nhơm có thể hiệu quả hơn muối thông thường trong xử lý nước


thải (Gregory 1989). Thêm vào đó sự trùng hợp chất hữu cơ hay điện
phân thì cũng được sử dụng trong xử lý nước thải bởi vì trùng hợp
cũng làm biến đổi khối lượng phân tử và mật độ điện tích có sẵn. Flocs
được sản xuất ra chắc chắn hơn kiểu trên bằng muối đơn giản và
thường sự phân ly có thể hiện bởi lắng động đơn giản. Hơn nữa, khó
khăn của việc sử dụng muối là số lượng nước thải thường tăng cùng
với số lượng của nước muối. Ngoài ra cũng có tổng sự hịa tan các chất
rắn trong nước thải. Tuy vậy, PAC hay sự phân ly cation cũng được lựa
chọn cho thí nghiệm kéo dài với muối thơng thường của nhôm và sắt.
FeSO4.7H2O, FeCl3.6H2O và Al2(SO4)3.14H2O được sử dụng trong hiện
nay được tạo ra bởi công ty E.Merck, Mambai, Âns Độ.[Al(OH)aClb]x
của công ty DCM Shriram Consolidated,New Delhi,India,trong khi sự
trùng hợp (Magnafloc 1797) thì đến từ cơng ty Pidilite Industries,
Mumbai, India.

18

T.NANDY ET AL.

Điều kiện tốt nhất làm đông các chất khác nhau với sự chú ý từ sự
khử của chất gây ô nhiễm được quyết định bởi sự kiểm tra các bình
anilin chưa được xử lý và các mẫu xử lý cho nhiều thông số khác nhau

như màu, SS, COD và BOD. Quy ước các bình tập hợp lại nhiều mẫu
nước thải trên sự khoáy động của những bội số chung đặc biệt và
lượng mẫu chất với dãy chất làm đơng khác nhau thì sự làm đơng khác
nhau. Nó được thực hiện bởi sự trộn lẫn 1 lít mẫu nước thải cho 1 thời
gian ngắn trộn nhanh chóng (ở tốc độ quay của cánh quạt (n) 100 rpm
và trộn thời gian (t) là 60 giây) tiếp bởi khuấy chậm (với tốc độ quay
của cánh quạt 30 rpm và trộn thời gian 15 phút). Sau khi hoạt động
khuấy chậm, hệ thống treo được phép giải quyết trong 30 phút và nổi
được phân tích cho nhiều lý hóa các thơng số.
Phạm vi qua đó kết bơng có hiệu quả có thể đạt được thay đổi cho các
đại lý đông máu khác nhau, tức. màu sulphate giữa 3.0 và 13.0


(eckenfelder, 1989), các muối sắt lớn hơn 4,5 (Tebbutt, 1998), nhôm
sunfat giữa 5.5 và 8.0 (wpcf và ASCE, 1977), trong khi polyaluminium
clorua có hiệu quả trên phạm vi rộng trên ph trung tính (masschelein ,
1992). Tuy nhiên, giá trị pH tối ưu khác cũng đã được báo cáo trong y
văn cho trường hợp cụ thể (Black, 1960; Đen và Christman, 1963; Đen
và Willems, 1961; Packham, 1962; stumn và Morgan, 1962). Nghiên
cứu được thực hiện cho đến nay đã chỉ ra rằng q trình thủy phân
bằng nhơm và sắt muối trong nước kết quả trong giảm độ kiềm do tiêu
thụ các ion hydroxyl. Vì vậy, nước thải mực in nguyên là kiềm (pH:
12,5-13,6) đã được điều chỉnh tới pH giữa 7.4 và 7.6 sử dụng axit
sunfuric để đạt được độ pH của nước thải trước khi xử lý sau khi keo
tụ và giải quyết trong khoảng 7,0-7,2. Điều này sẽ cho phép xử lý sinh
học thêm để làm giảm nồng độ các chất hữu cơ (BOD và COD) trong
luật độc ARDS. điều này sẽ không cần điều chỉnh pH hơn nữa sau khi
tiền xử lý, do đó làm giảm chi phí điều trị, và bổ sung thêm các TDS
để nước thải trước khi xử lý.
THE phân tích nước thải thơ và mẫu được xử lý đã được thực hiện phù

hợp với các phương pháp bảo-standrad (APHA, 1995) .Cơng dữ liệu
để trình bày cho các nghiên cứu tiến hành đại diện cho giá trị trung
bình của năm bộ của từng chạy thử nghiệm.

2.3 Ảnh hưởng của những thông số đến sự pha trộn.
Xác định hiệu suất chất làm đông tụ lớn nhất và trạng thái tối ưu
của nồng độ của nó qua các bình thí nghiệm. Các sự nghiên cứu keo tụ
được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của sự pha trộn lên q trình keo
tụ trong mơ hình được chế tạo trong phịng thí nghiệm (sử dụng nồng
độ tối ưu của hiệu suất chất làm đông tụ lớn nhất). Mô hình thí nghiệm
bao gồm 1 bể chứa hình trịn dung tích 30 lít và 4 van đổi hướng, lắp
ráp với 1 tuabin cánh gió 6 lưỡi máy. Mơ hình được chế tạo dựa trên
cấu hình bộ phận, chi tiết được mơ tả ở 1 nơi khác( WPCF and ASCE,
1977). Hình vẽ 1 trình bày sơ đồ bộ phận máy thí nghiệm cùng với đặc
điểm kĩ thuật.


Hình 1: đặc điểm kĩ thuật của mơ hình thử nghiệm keo tụ với tuabin
cánh gió.
Ảnh hưởng của sự pha trộn nhanh ban đầu( tốc độ quay và thời gian
trộn) lên quá trình keo tụ, theo sau bởi sự pha trộn chậm 1 tốc độ quay
và thời gian trộn (n=30 vòng/phút và thời gian t=15') được nghiên cứu
qua sự xác định tốc độ kết tủa của cụm xốp được hình thành và cạn bã
có màu trong nước thải đã được xử lý. Thí nghiệm được điều khiển bởi
sự biến đổi sự pha trộn và tốc độ quay cánh gió 100, 150, 200, 250,
300, 350 vòng/phút và thời gian trộn hỗn hợp 30, 45, 60, và 75 giây.
Khi cường độ trộn hỗn hợp nhanh trong trạng thái tối ưu và thời gian
trộn hoàn thành, các cuộc nghiên cứu xa hơn được thực hiện để tìm ra
ảnh hưởng của sự pha trơn chậm lên q trình keo tụ. Thí nghiêm được
thực hiện với tốc độ quay cánh gió khơng đổi 30 vịng/phút và biến đổi

thời gian pha trộn chậm từ 30 vòng/phút và biến đổi thời gian pha trộn
chậm từ 510 phút với sự tăng lên mỗi lần 5 phút.


2.4. XÁC ĐỊNH VẬN TỐC.
Các cánh quạt tua-bin sử dụng trong các nghiên cứu trên bao gồm một
220 V, phổ AC / DC động cơ 1/5 HP. Để xác định vận tốc (G), thí
nghiệm đã được tiến hành để đo hiện tại và điện áp tại tốc độ quay mong
muốn của cánh quạt. Các phép đo được thực hiện với cánh quạt quay
trong khơng khí (khơng chịu điều kiện tải trọng) và sau đó ngâm trong
nước thải được nghiên cứu (dưới tải điều kiện). Các đầu vào lưới điện
sau đó đã được tính tốn từ sự khác biệt trong khả năng đầu vào cho các
động cơ không chịu tải và điều kiện tải tại một tốc độ quay nhất định.
vận tốc sau đó đã được tính tốn bằng cách sử dụng phương trình (1),

= G2

(1)

Trong đó,
V = trộn khối lượng buồng (m3);
μ = độ nhớt tuyệt đối của chất lỏng (N s m-2);
P = Cơng suất vào rịng với chất lỏng (W);
G = tốc độ gradient (s-1).

2.5. Nghiên cứu giải quyết bùn
Nghiên cứu về bùn lắng đây là một phần của cuộc nghiên cứu được tiến
hành để đánh giá hiệu quả trộn để giải quyết tốc độ bùn được hình thành.
sau áp dụng trộn keo tụ, cho phép và giải quyết tốc độ tạo bùn được xác
định bằng cách quan sát các bông keo tụ, thông qua bùn theo thời gian.

thiết lập bản nghiên cứu được tiến hành trong phòng thí nghiệm bằng
cách sử dụng một cột Perspex chiều cao 2 m và đường kính 15 cm.


3.kết quả và thảo luận
3.1. ảnh hưởng của chất làm đông trên màu sắc, SS
và các chất hữu cơ
Quan trọng nhất của ngành nghiên cứu là tìm ra chất làm đông
hiệu quả nhất cho các loại nước thải. Nhiều nghiên cứu sơ bộ với
nhơm và sắt muối chì, ngồi ra ở nồng độ nhỏ có thể gây ra sự hình
thành của kết tủa, nó được gây ra do tình trạng khơng ổn định trung
hịa thêm một phần tử.
Các nghiên cứu được tiến hành với pH nước thải điều chỉnh bằng
cách sử dụng nồng độ khác nhau sunfat màu, sắt clorua, nhơm sunfat
và polyaliminium, clorua riêng. (Hình 2) mơ tả tác động của các chất
làm đông màu khác nhau về cách loại bỏ màu sắc, SS, BOD và COD ở
nồng độ khác nhau. Các con số mô tả hiệu quả loại bỏ tăng với sự gia
tăng nồng độ chất kết tủa. Tuy nhiên để tăng nhẹ hiệu suất xử lý xa
hơn một cách cụ thể thì nồng độ chất keo tụ phải khác nhau. Vì vậy
cần phải tập trung tối đa hiệu quả với mức tiêu thụ quá trình. Con số
này cho thấy rằng trong số các chất làm đông thử nghiệm hình thức
polyme nhơm (PAC) đã được tìm thấy là chất kết tủa hiệu quả nhất,
theo báo cáo ở những nơi khác (G Regory,1989).
Khả năng có một đại lý để làm đơng có liên quan đến trách nhiệm
của mình.Có nhiều thứ tự tăng độ lớn hiệu quả của một phần tử như
tăng phí của mình bằng cách dựa trên một quy tắc SchiltzeHardy.
Black và willems(1961) đã báo cáo nâng cao hiệu quả của các ion hóa
trị ba so với ion hóa trị hai. Nghiên cứu này cũng cho thấy nồng độ
chất kết tủa ít ion hóa trị ba được u cầu có hiệu quả loại bỏ tốt hơn
so với các chất kết tủa có ion hóa trị hai.

Kết quả thực nghiệm cho thấy nồng độ tối ưu của sunfat sắt,nhôm
sunfat và sắt clorua tương ứng là:1100,900,và 900 mgL-1.Ngoài ra màu
sắc, SS và các chất hữu cơ không bị loại bỏ đáng kể.Tuy nhiên trong
trường hợp của PAC, tăng hiệu quả loại bỏ có thể đạt được nồng độ tối
đa cao như 1500mgL-1 . Nồng độ nước thải nhiễm bẩn đặc trưng của


nghiên cứu ở nồng độ tối ưu của các chất làm đơng được mơ tả trong
hình 3.
Polyelectrolyte cation( Magaflock 1797) đã được thử nghiệm ở các
nồng độ khác nhau 0.25, 0,50, 0.75, 1.00, 1.25, và 1.50mgL-1 kết hợp
với nồng độ tối ưu polyaliminium clorua nâng cao hownnuax là hình
thành flock và lắng.Từ các nghiên cứu trên với chất keo tụ khác nhau
đã chỉ ra polyaliminium clorua là chất kết tủa hiệu quả nhất,chất keo tụ
khác đã không cố gắng sử dụng polyelectrolyte cation.
Hình 4 trình bày ảnh hưởng của polyelectrolyte cation sử dụng kết
hợp với nồng độ tối ưu polyaluminium chloried gỡ bỏ màu, ss, BOD
và COD. Nồng độ tối ưu của polyaluminium clorua và polyelectrolyte
đã được quan sát là 1500:1,0mgL-1.Kết quả trung bình gỡ bỏ các
98,4% (98,1-98,7%), 98,1% (98,0-98,3%), 70,4% (68,5-72,3%) và
62,1% (59,1-65,1%) của màu sắc, ss, BOD và COD, tương ứng.Các
nghiên cứu chỉ ra rằng việc bổ sung polyelectrolyte kết quả trong việc
nâng cao tỉ lệ giải quyết bùn 0,068-0,074 min-1 và cũng làm giảm khối
lượng bùn tạo ra bởi. Ngoài ra lời tối ưu của PAC 150-120mlL-1 do đó
giảm thiểu xử lý bùn và xử lí các khí.

3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA TRỘN TRÊN KEO TỤ
Q trình pha trộn có tác dụng to lớn vào kết bơng. Chức năng tản
quyền lực, hoặc đầu vào quyền lực trên một đơn vị khối lượng trộn,
cung cấp một biện pháp sơ bộ.

22

T. NANDY ET AL.

Hình 2: Ảnh hưởng của nồng độ chất kết tủa khác nhau về loại bỏ các
màu sắc, SS, BOD và COD từ nước thải mực in


23

XỬ LÍ NƯỚC THẢI MỰC IN TIỀN TỆ


Hình 3 Dịng vào và nồng độ nước thải của các thông số khác nhau ở
nồng độ tối ưu của chất keo tụ khác nhau thử nghiệm.

24 T. NANDY ET AL.
Hình 4: Ảnh hưởng của polime điện li sử dụng kết hợp với nồng độ tối
ưu của PAC trên loại bỏ các màu sắc, SS, BOD và COD


PRE-Xử lí nước thải từ việc sản xuất mực in ấn tiền tệ.

25

Hiệu quả của một hệ thống trộn nhiều như trong đầu vào tạo ra nhiều
năng lượng nhưng lớn hơn sẽ gây bất ổn và dẫn đến pha trộn tốt hơn,
có nghĩa là giá trị trung bình thời gian vận tốc dốc. G(S -1) mô tả mức
độ pha trộn trong hệ thống. Việc lớn hơn giá trị của G, các giá trị có



mức độ pha trộn lớn hơn ( WPCF và ASCE,1997). Độ lớn của quá
trình phân tản được thể hiện như đã trình bày trong phương trình (1).
Mhaisalkar et al. (1986). Cho biết tầm quan trọng của việc xác định
các tốc độ gradient và thời gian trộn. Mỗi gradient vận tốc tốt chỉ có
kết quả nếu nó được áp dụng cho thời điểm thích hợp.Các nhà sản xuất
cũng chỉ ra rằng thời gian trộn giảm so với sự gia tăng vận tốc dốc.
Do đó cuộc điều tra cũng nhằm xác định sự kết hợp tốt nhất của cường
độ trộn (thể hiện như G) và thời gian (t) cho tập trung lại tách tối ưu
trộn để đi đến các tham số không thứ nguyên tối ưu của Gt.
Các cuộc thử nghiệm trong phịng thí nghiệm là thiết kế như hàng loạt
các nghiên cứu, trong đó bao gồm trộn nhanh, khuấy chậm và lắng.
Các mơ hình máy trộn bao gồm bể có vách ngăn để ngăn chặn hình
thành xốy. Các chất kết tủa hiệu quả nhất, tức là polyaluminium
clorua và polyelectrolyte đã được lựa chọn cho nghiên cứu này.Và
nồng độ tối ưu của polyaluminium clorua (1500mgL-1) và
polyelectrolyte cation (1,0mgL-1) được giữ không đổi trong suốt quá
trình thực hiện. Sự thay đổi các tiêu chí để kết bơng có hiệu quả là màu
sắc cịn lại trong quá trình tiến hành và thay đổi vận tốc của flocs hình
thành.
Bảng II trình bày tốc độ quay khác nhau của cánh quạt ảnh hưởng đến
độ pha trộn (n) ( tức là khác nhau của G) là thay đổi thời gian trộn(t).
Trộn nhanh chóng tại một cánh quạt. Tốc độ quay (n) dưới 200 rpm
(G<632 s-1) Và thời gian trộn ít hơn 45 giây đã khơng tạo ra kết quả
khả quan, cho thấy q trình thủy phân khơng đầy đủ của chất keo tụ.
Sự kết hợp tối ưu của cánh quạt tốc độ và trộn thời gian là quan sát
phục vụ được 300 rpm (G = 821 s-1 ) Và 60 giây, tương ứng, như được
chỉ ra thông qua hình thành tốt kết tủa có thể nhìn thấy, và màu sắc còn
thấp trong nổi. các đường cong lắng như trình bày trong Hình 5 chỉ ra
rằng giải quyết nhanh nhất xảy ra tại G = 821 s-1 và t = 60 giây. So

sánh các kết quả thông qua Bảng II và Hình 5 dẫn đến kết quả tối ưu
các tham số không thứ nguyên (Gt) lựa chọn của 4,926 × 104 . Trộn
chậm (n = 30 rpm) đã được áp dụng cho thời lượng khác nhau (t = 5,
10, 15, 20 và 30 phút) sau khi trộn nhanh ban đầu cho tốc độ tăng
trưởng các hạt keo nhỏ mà có thể góp phần cải thiện giải quyết, và chất
lượng nổi tốt hơn. Hình 6 quà ảnh hưởng của khuấy chậm về quá trình


giải quyết, đánh giá dựa trên giải quyết tốc độ và chất lượng nổi về
màu sắc cịn lại.Tóm tắt dữ liệu (hình 6) cho thấy khơng có sự cải thiện
hiệu suất trong giải quyết của kết tủavà loại bỏ màu nổi cho khuấy
chậm áp dụng trong hơn 5 phút. Vì vậy, bằng cách cung cấp khuấy
chậm trong 5 phút, tối ưu floc giải quyết có thể là
đạt được cho thấy hiệu quả quá trình dựa đáng kể vào nhanh ban đầu
trộn.
26

T. NANDY ET AL.

Hình 5: Bùn tỷ lệ giải quyết của nước thải mực in cho khác nhau
nhanh chóng lần trộn và vận tốc.

27 PRE-Xử lí nước thải từ việc sản xuất mực in ấn tiền tệ.
BẢNG II:


Ảnh hưởng của pha trộn ban đầu nhanh chóng tập trung vào màu sắc
còn lại và giải quyết vận tốc khác nhau
Tốc độ quay của cánh quạt và thời gian trộn (chất làm đông đặc C:
polyaluminium chloride cationpolyelectrolyte).

Tố Cor
T Màu dư trong effluent Tốc độ kết tủa của floc
c
resp hờ Pt-Co units
độ
.vel
i
qu
ocit
gi
ay
y
an
trò gra
tối
n
die
đa
(n) nt
(t)
,
(G), (s)
(rp (sm) 1)

10
0
15
0
20
0

25
0
30
0
35
0
10
0
15
0
20

65
254
443
632
821
101
0
65
254
443
632
821
101
0
65
254
443


30
30
30
30
30
30
45
45
45
45
45
45
60
60
60
60
60

Min
S.D.
3000
44.85
2935
17.28
1998
19.72
1794
17.02
1524
15.03

1300
14.74
2956
16.36
1910
11.76
1694

Max

.Avg

3115

3063

2975
2046
1830

2955
2017
1815

1566

1547

1340


1323

3000

2975

1940
1730

1924
1715

Min.
Max.
S.D.
_
_
_
_
_
_
0.0089
0.01
0.000438
0.0202
0.0225
0.000937
0.03
0.032
0.00074

0.02
0.022
0.000868
_
_
_
0.0098
0.012
0.000976
0.02
0.0225
0.001006
0.048
0.0512
0.001328

Avg.
_
_
0.0096
0.0215
0.031
0.0212
_
0.0109
0.0216
0.0492


0

25
0
30
0
35
0
10
0
15
0
20
0
25
0
30
0
35
0
10
0
15
0
20
0
25
0
30
0
35
0


632
821
101
0
65
254
443
632
821
101
0

60
75
75
75
75
75
75

17.02
830
870
16.77
182
216
13.31
180
205

11.32
1995 2042
20.13
1538
1580
15.81
850
886
14.35
166
212
18.93
82
110
11.60
90
104
5.67
1920 1940
8.68
1700
1740
16.77
415
438
9.33
137
166
11.26
90

120
12.25
85
112
1.90

854
200
192
2012
1563
871
190
100
98
1932
1725
427
151

0.0512
0.053
0.000949
0.0438
0.0475
0.001537



0.0145

0.0168
0.000861
0.0456
0.049
0.001319
0.0619
0.064
0.000826
0.0708
0.0735
0.00107
0.0596
0.0616
0.000844
0.0082
0.01
0.000775
0.012
0.0134
0.00061
0.054
0.0565
0.00111
0.0672
0.071
0.001349
0.0582
0.0612
0.00127
0.0538

0.0563
0.001109

105
102

- Chỉ có floc giải quyết; Min. = Tối thiểu; Max. = Tối đa; Avg. = Trung bình; S.D. = Độ lệch
chuẩn

0.0528
0.0454

0.015
0.0472
0.0632
0.072
0.0607
0.0092
0.0129
0.0552
0.069
0.0595
0.0551


3.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA XỬ LÝ NƯỚC THẢI.
Điều chỉnh pH ban đầu của mực in xử lý nước thải đã được thông
qua trước khi keo tụ tạo bông - nghiên cứu kết bơng. Các thí nghiệm
được tiến hành bằng cách xử lí các đại lý đơng máu khác nhau chỉ rằng
mặc dù nổi rất rõ ràng được sản xuất, pin vẫn cịn hiện diện trong khu

vực tồn bộ giải quyết. Sử dụng chất trợ keo dạng cation kết hợp với
PAC dẫn đến 1 hiệu quả tách tăng lên, và sản xuất đã mạnh mẽ hơn
những hình thành bởi muối đơn giản. Một bất lợi quan sát thấy trong
sử dụng 1 mình khối lượng bùn được hình thành , trong đó tăng lên
cùng với sự gia tăng nồng độ muối. Ngoài ra, giảm bùn tạo ra là trong
khoảng 14.5-16.5% so với sử dụng PAC mình. Điều này phải do cải
thiện mật độ floc kết quả nén bùn.
Các đặc tính của mẫu nước thải trước và sau khi điều trị, bao gồm cả
điều chỉnh pH nước thải, sử dụng PAC và polyelectrolyte( ko biết) ở
nồng độ tối ưu ( PAC polyectrolyte - 1500; 1.0 mg L-1) được tóm tắt
trong bảng III. Dữ liệu hiệu suất tiết lộ rằng tiền xử lý thông qua chế
độ đông keo tụ- tạo supematant ( ko biết ) rõ ràng với trung bình (tầm)
98.4% ( 98.1 - 98.7%) loại bỏ màu. SS, BOD và COD di dời là 98.1%
(98.0-98.3%), 70,4% (68.5-72.3%) và 62.1% (59.1-65.1%) tương ứng.
Vi vậy, đông keo tụ được cung cấp 1 lựa chọn trước khi điều trị hiệu
quả cho các loại nước thải đạt hiệu quả loại bỏ cao cho màu sắc và SS.
Ngoài ra, giảm các chất hữu cơ cũng đã đạt được, tuy nhiên, cần điều
trị việc góp phần đáp ứng các tiêu chuẩn quy định.

4. Kết luận
Dựa trên thử nghiệm chi tiết về q trình keo tụ - tạo bơng, phương
pháp xử lý này đã được chứng minh là một lựa chọn thích hợp cho
việc tiền xử lý nước thải từ mực in ấn tiền tệ chẳng hạn như từ máy in
tiền. Nó cung cấp màu sắc hiệu quả, loại bỏ việc tạo nổi rõ ràng. Hơn
nữa, việc loại bỏ các chất rắn lơ lửng rất cao cùng với hiệu suất tương


đối ổn định, nó đã được dùng để loại bỏ các chất hữu cơ về mặt BOD
và COD.
Trong số các chất keo tụ đã thử nghiệm, PAC được coi như chất kết tủa

hiệu quả nhất. Sử dụng các cation polyelectrolyte kết hợp với PAC
thêm nâng cao hiệu quả xử lý do gia tăng tạo bông keo tụ thông qua
tăng cường tốc độ bùn lắng. Xác định nồng độ tối ưu của các tác nhân
làm đông đã được khoanh định để đạt được hiệu quả tối đa với quá
trình tiêu thụ tối thiểu các tác nhân làm đông.
Ảnh hưởng của pha trộn nhanh được đánh giá thông qua các nghiên
cứu bông cặn dẫn đến việc xác định giá trị vận tốc tối ưu (Gt). Nghiên
cứu cho thấy pha trộn chậm hơn quy định vài phút không cải thiện
hiệu suất hệ thống mà cho thấy rằng, sự ảnh hưởng đáng kể đến hiệu
quả là thơng qua q trình trộn nhanh ban đầu.
Vì vậy, phương pháp keo tụ - tạo bông là phương pháp tiền xử lý thích
hợp cho việc xử lý màu nước thải mực in với cường độ cao, bằng chất
keo tụ PAC.
Bảng III: Đặc điểm của nước thải mực in trước và sau khi xử lý.
Các thông số

Tối
thiểu

3390

3146

Màu sắc,
đơn vị Pt-Co
pH

Thơ

12.


a

-

Xử lýb
Trun
Tối
g
đa
bình
56
50

7.

7

7

3950

.6
3052

.6
3092

.6
3070


16.74

48

68

56

8.60

9125

8732

8768

8750

13.35

2572

2606

2590

13.81

24130


23495

23526

23510

12.74

8898

8936

8920

14.74

1

7.
1

7.

Độ
lệch
chuẩn
6.50

7


9
Chất rắn lơ
lửng, mg L-1
BOD5 d, 200C,
mg L-1
COD, mg L-1

Nồng độ trong nước thải
Điều chỉnh độ pHa
Trung
Độ
Tối
Tối đa
bình
lệch
thiểu
chuẩn
3186
3168
18.92
40

-

1

Trung hịa với axit sunfuric
Chất keo tụ - PAC: cation polyelectrolyte = 1500: 1.0 mg L-1


b

Tài liệu tham khảo
Ahmed, MNandRam, RN: years năm 1992, 'loại bỏ thuốc nhuộm cơ
bản từ nước thải sử dụng silicaas
chất hấp phụ, Envir.Poll. 77,79-85.


APHA: year 1995, phương pháp chuẩn cho Kiểm tra nước và nước
thải, 19thed, Mỹ.
Hiệp hội Y tế Công cộng, Hiệp hội Cơng trình nước Mỹ, Liên bang
mơi trường nước,
Washington, DC.
Beltran-Heredia, J.Torrgrosa, J., Dominguez, JRandGarcia, J :. 2000,
"Điều trị đen-ô-liu
nước thải bằng ozon hóa và sinh học hiếu khí lý Alde phân cấp,
Wat.Res. 34,3515-3522.
Black, AP: year 1960, "cơ chế cơ bản của đông máu,
J.Am.Wat.WorksAssoc. 52,492-501.
Black, APandChristman, RF: year 1963, "Đặc điểm của bề mặt nước
biển màu, J.Am.Wat.
WorksAssoc. 55,753-770.
Black, APandWillems, DG: year 1961, "Điện di nghiên cứu về đông
máu cho colors, J.Am.Wat.WorksAssoc 53,589-604..
Blanc, FCandNavia, R :. Năm 1990, "Xử lý nước thải sữa bằng kết tủa
hóa học, Proc.
Ind.Waste.Conf. 45,681-689.
Chrion, S., Fernandez-Alba, A., Rodriguez, A.andGarcia-Calvo, E :.
2000, "thuốc trừ sâu hóa học
q trình oxy hóa: Nha nuoc-of-the-nghệ thuật, Wat.Res. 34,366-377.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×