Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 90012008 tại công ty cổ phần sữa vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.31 KB, 24 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Mọi số
liệu và thông tin được thể hiện trong đề tài là hoàn toàn chính xác và trung thực.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung bài
tập cá nhân của mình.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn thầy Nguyễn Tiến Thành - giảng viên bộ môn quản trị học
đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu
và hướng dẫn tôi qua từng buổi học trên lớp để tôi có thể hoàn thành bài tập này.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nguyên cứu............................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................2
5. Kết cấu của đề tài......................................................................................2
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG VÀ KHÁI QUÁT VỀ HỆ THÔNG QUẢN LÝ ISO 9001:2008......3
1.1. Quản lý chất lượng................................................................................3
1.1.1. Khái niệm...........................................................................................3
1.1.2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi, nhiệm vụ, chức năng..........................3
1.1.3. Các nguyên tắc...................................................................................3
1.2. Hệ thống quản lý chất lượng..................................................................4
1.2.1. Khái niệm...........................................................................................4


1.2.2. Vai trò.................................................................................................4
1.3. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và hệ thống ISO
9001:2008........................................................................................................4
1.3.1. Khái quát về ISO................................................................................4
1.3.2. Hệ thống ISO 9001:2008....................................................................5
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VÀ
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO 9001 CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK..........................................................6
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần sữa Vinamilk...........................................6
2.2. Hệ thống quản lý chất lượng của công ty cổ phần sữa Vinamilk.............7
2.2.1. Trách nhiệm lãnh đạo............................................................................7
2.2.2. Nguồn lực..............................................................................................8


2.2.3. Chính sách chất lượng sản phẩm...........................................................8
2.2.4. Quá trình kiểm soát chất lượng.............................................................9
2.2.5. Cải tiến, đổi mới..................................................................................15
2.2.6. Kết quả................................................................................................15
Chương 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỆ
THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK...............................................17
3.1. Đánh giá.................................................................................................17
3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................17
3.1.2. Hạn chế...............................................................................................17
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng........17
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................20


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Quản trị học có vai trò quan trọng đối với đời sống cũng như các doanh
nghiệp. Nó đã làm thay đổi cách thức nhiều tổ chức tiến hành các hoạt động
kinh doanh. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm thay đổi các khái niệm
truyền thông về tổ chức và không gian làm việc. Sự gia tăng của các tổ chức
dịch vụ đã làm thay đổi cấu trúc của nền kinh tế. Những thay đổi đó khiến cho
những điều vốn được coi là những nguyên lý hay khuôn mẫu cho thành công thì
đến nay đã không còn phù hợp với quản trị hiện đại. Trong đó, một trong những
yếu tố đưa đến sự thành công của một nhà quản trị, đó là phải có một hệ thống
quản lý chất lượng.
Hiện nay, Quản lý chất lượng có vai trò rất quan trọng trong giai đoạn
hiện nay bởi vì quản lý chất lượng một mặt làm cho chất lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ thoả mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng và mặt khác nâng cao hiệu quả
của hoạt động quản lý. Đó là cơ sở để chiếm lĩnh, mở rộng thị trường, tăng
cường vị thế, uy tín trên thị trường.
Bên cạnh đó, quản trị nhân lực là bộ môn chuyên ngành mà tôi đang theo
học, nên với việc tìm hiểu bộ môn quản trị học cũng như chọn đề tài “Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 9001:2008 tại Công ty cổ phần sữa
Vinamilk” sẽ giúp tôi tiếp cận được bộ môn chuyên ngành sâu hơn. Tạo điều
kiện cho tôi có thể học tập tốt bộ môn quản trị nhân lực tại trường đại học Nội
Vụ Hà Nội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Từ thực trạng của hệ thông quản lý của công ty cổ phần sữa Vinamilk, tôi
muốn làm sáng tỏ lý luận của hệ thống quản lý chất lượng và vai trò của nó đối
với doanh nghiệp.
Từ đó tôi cũng đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả hệ
thống quản lý tại công ty cổ phần sữa Vinamilk.
3. Đối tượng và phạm vi nguyên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận là Hệ thống quản lý chất lượng tại
1



công ty cổ phần sữa Vinamilk.
Phạm vi nghiên cứu là những phương pháp quản lý của công ty cổ phần
sữa Vinamilk hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện bài tiểu luận này, tôi đã sử dụng phương pháp tổng hợp,
phân tích, nghiên cứu tài liệu. Bên cạnh đó, để bài tiểu luận được tốt hơn tôi còn
sự dụng các phương pháp khác như thông kê, khảo sát…
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì bài tiểu luận của tôi được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về hệ thông quản lý chất lượng và khái
niệm ISO 9001:2008
Chương 2: Tổng quan về công ty cổ phần sữa Vinamilk và thực trạng hệ
thông quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 của công ty cổ phần sữa Vinamilk.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về công tác quản lý
của hệ thống công ty cổ phần sữa Vinamilk.

2


Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG VÀ KHÁI QUÁT VỀ HỆ THÔNG QUẢN LÝ ISO 9001:2008
1.1. Quản lý chất lượng
1.1.1. Khái niệm
Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý
chung xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện
chúng thông qua các biện pháp như: lập kế hoạch chất lượng, điều khiển chất
lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất

lượng.
Như vậy thực chất quản lý chất lượng là chất lượng của hoạt động quản lý
chứ không đơn thuần chỉ làm chất lượng của hoạt động kỹ thuật.
1.1.2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi, nhiệm vụ, chức năng
Đối tượng quản lý chất lượng là các quá trình, các hoạt động, sản phẩm và
dịch vụ.
Mục tiêu của quản lý chất lượng là nâng cao mức thỏa mãn trên cơ sở chi
phí tối ưu.
Phạm vi quản lý chất lượng: mọi khâu từ nghiên cứu thiết kế triển khai
sản phẩm đến tổ chức cung ứng nguyên vật liệu đến sản xuất, phân phối và tiêu
dùng.
Nhiệm vụ của quản lý chất lượng: Xác định mức chất lượng cần đạt được.
Tạo ra sản phẩm dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn để ra. Cải tiến để nâng cao mức
phù hợp với nhu cầu.
Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng: lập kế hoạch chất lượng, tổ
chức thực hiện, kiểm tra kiểm soát chất lượng, điều chỉnh và cải tiến chất lượng.
1.1.3. Các nguyên tắc
 Định hướng bới các khách hàng
 Cam kết của lãnh đạo
 Sự tham gia của mọi người
 Quan điểm quá trình
 Tính hệ thống
3


 Cải tiến liên tục
 Quyết định dựa trên sự kiện
 Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng
1.2. Hệ thống quản lý chất lượng
1.2.1. Khái niệm

Hệ thông quản lý chất lượng là tổ chức, công cụ, phương tiện để thực hiện
mục tiêu và các chức năng quản lý chất lượng. Đối với doanh nghiệp, hệ thống
quản lý chất lượng là tổ hợp những cơ cấu tổ chức, trách nhiệm, thủ tục, phương
pháp và nguồn lực để thực hiện hiệu quả quá trình quản lý chất lượng. Hệ thống
quản lý chất lượng của một tổ chức có nhiều bộ phậ hợp thành, các bộ phận này
có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
1.2.2. Vai trò
Hệ thống quản lý chất lượng là bộ phận hợp thành của hệ thống quản lý tổ
chức doanh nghiệp. Hệ thống quản lý chất lượng không chỉ là kết quả của hệ
thống khác mà còn là yêu cầu đối với hệ thống khác.
1.3. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và hệ thống
ISO 9001:2008
1.3.1. Khái quát về ISO
ISO có nghĩa là công bằng, là tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa
International Organization for Standardization.
Tổ chức ISO chịu trách nhiệm ban hành các tiêu chuẩn quốc tế khuyến
nghị áp dụng nhằm thuận lợi hóa thương mại toàn cầu và vảo vệ an toàn, sức
khỏe và môi trường cho cộng đồng . Hiện nay ISO với gần 3000 tổ chức kỹ
thuật với hệ thống các ban kỹ thuật, tiểu ban kỹ thuật, nhóm công tác và nhóm
đặc trách có nhiệm vụ soạn thỏa các tiêu chuẩn quốc tế. Tiêu chuẩn quốc tế ISO
được ban hành sau khi được thông qua theo nguyên tắc đa số đồng thuận của các
thành viên chính thức của ISO.
Hiện nay ISO đã soạn thảo và ban hành gần 16000 tiêu chuẩn cho sản
phẩm, dịch vụ, hệ thống quản lý, thuật ngữ, phương pháp…
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế được thành lập từ năm 1947, có trụ sở đặt
4


ại Geneva Thụy Sỹ. ISO là một hội đoàn toàn cầu của hơn 180 các cơ quan tiêu
chuẩn quốc gia. Việt Nam là thành viên chính thức năm 1977.

1.3.2. Hệ thống ISO 9001:2008
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 trong đó tiêu chuẩn ISO 9001:2000 được coi là
tiêu chuẩn cơ bản nhất, cốt yếu nhất xác định các yêu cầu cơ vản của hệ thống
quản lý chất lượng của một tổ chức để đảm bảo sản phẩm của tổ chức đó luôn có
khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và phù hợp với các chế độ, đồng
thời tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cũng là cơ sở để đánh giá khả năng của một tổ
chức trong hoạt động nhằm duy trì và không ngừng cải tiến, nâng cao hiệu lực
và hiệu quả hoạt động.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 là một phương pháp quản lý chất lượng mới.
Khi được áp dụng vào một tổ chức sẽ giúp lãnh đạo của tổ chức đó kiểm soát
đuợc hoạt động trong nội bộ tổ chức đó và thúc đẩy hoạt động đạt hiệu quả ở
mức cao nhất.
Tại Việt Nam, tiêu chuẩn này được chuyển đổi sang tiếng việt và được
ban hành dưới dạng một tiêu chuẩn Việt Nam với tên gọi TCVN ISO 9001:2008.
Các yêu cầu:
 Kiểm soát tài liệu và kiểm soát hồ sơ
 Trách nhiệm của lãnh đạo
 Quản lý nguồn lực
 Tạo sản phẩm
 Đo lường phân tích và cải tiến

5


Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VÀ
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO 9001 CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK.
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần sữa Vinamilk
Công ty cổ phần sữa Việt Nam tiền thân là Công ty sữa Việt Nam thành
lập ngày 20 tháng 8 năm 1976, năm 2003 được cổ phần hóa thành công ty cổ

phần sữa Việt nam Vinamilk.
Trụ sở chính: Số 10, Đường Tân Trào, Phường Tân Trào, Quận 7,
TPHCM.
Điện thoại: (+84.8) 54 155 555, Fax: (+84.8) 54 161 226
Email: Web: www.vinamilk.com.vn
Tên giao dịch quốc tế là: Vietnam Dairy Products Joint - Stock Company
Đến nay Vinamilk đã trở thành công ty hàng đầu Việt Namvề chế biên và
cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp vào top 10 thương hiệu mạnh Việt nam.
Với mạng lưới phân phối rộng rãi, Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị
trường sũa trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước
trên thế giới như: Pháp, Canada,…
Cam kết chất hượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định được
mục tiêu chinh phục mọi người không phân biệt quốc gia của thương hiệu
Vinamilk. Chủ đông hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến
cơ sở vật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường WTO một cách
vững vàng với một dấu ấn mang thương hiệu Việt Nam.
Các dòng sản phẩm chính: Vinamilk luôn mang đến cho bạn những giải
pháp dinh dưỡng quốc tế đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng tiêu dùng với các
sản phẩm tươi ngon, bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe như: Sữa tươi, sữa bột, kem,
sữa chua,…. Gắn liền với các nhãn hiệu dẫn đầu thị trường hiện nay, được ưa
chuộng: Sữa nước Vinamilk, suawx chua Vinamilk, Dielac, Ridielac, nước ép
trái cây V-Resh, Icy. Lincha, sữa đặc Ông Thọ và Ngôi Sao Phương Nam.
Các thành tích mà Vinamilk đạt được: Hơn 38 năm hình thành và phát
triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế, đón đầu áp dụng công nghệ mới,
6


bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng động của tập thể, Vinamilk đã
vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt nam hội nhập WTO.
Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam

trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước con người việt
Nam. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các danh
hiệu cao quý như “Huân chương lao động hạng III”, “Đứng thứ I trong 50
doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam”, “Top 10 hàng Việt Nam chất lượng
cao”,…
2.2. Hệ thống quản lý chất lượng của công ty cổ phần sữa Vinamilk
2.2.1. Trách nhiệm lãnh đạo
Cam kết lãnh đạo: Lãnh đạo công ty cam kết thiết lập, ban hành, duy trì
và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ hoạt động hiệu quả.
Hướng vào khách hang: Lãnh đạo công ty đảm bảo các yêu cầu của
khách hàng được xác định và đáp ứng nhằm nâng cao sự thỏa mãn khách hàng.
Tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân bổ
phòng ban một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi
thành viên và phòng ban trong công ty. Sơ đồ tổ chức giúp cho chúng tôi hoạt
động một cách hiệu quả nhất, giúp các phòng ban phối hợp nhau chặt chẽ để
cùng tạo nên một Vinamilk vững mạnh.
Lãnh đạo cao nhất chỉ định 1 thành viên trong Ban lãnh đạo, ngoài các
trách nhiệm khác, có trách nhiệm và quyền hạn bao gồm:
- Tổ chức thúc đẩy quá trình thiết lập, triển khai, duy trì và cải tiến một hệ
thống quản lý chất lượng phù hợp với hoạt động của công ty.
- Báo cáo với lãnh đạo cao nhất tình hình thực hiện HT QLCL và đề xuất
cải tiến hoạt động chất lượng.
- Tổ chức thúc đẩy và nâng cao nhận thức cho toàn thể nhân viên về
những yêu cầu của khách hàng
- Đại diện cho tổ chức để liên hệ với các tổ chức khác có liên quan đến hệ
thống quản lý chất lượng.

7



2.2.2. Nguồn lực
Lãnh đạo công ty đảm bảo cung cấp các nguồn lực cần thiết để thực hiện,
duy trì và cải tiến thường xuyên hệ thống quản lý chất lượng ngày càng có hiệu
quả nhằm không ngừng nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.
Căn cứ trên mục tiêu chất lượng, phương hướng hoạt động của bộ phận
mình, Trưởng các bộ phận xác định nhu cầu nguồn lực, trình Ban Giám đốc
cung cấp các nguồn lực khi cần thiết. Xác định năng lực cần thiết của những
người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Nhằm làm chủ công nghệ và thiết bị hiện đại, Công ty rất chú trọng đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực. Hàng năm có khoảng 10 sinh viên có kết quả
thi tuyển sinh đại học loại khá/giỏi được Công ty tuyển chọn và gởi đi đào tạo
tại Liên Bang Nga về ngành chăn nuôi bò sữa. Các Giám đốc Trang trại và
Trưởng ban Chăn nuôi, Thú y được Công ty cho đi tham quan thực tế và học tập
kinh nghiệm tại các Trang trại chăn nuôi bò sữa tiên tiến ở Mỹ, Australia, Israel,
… Công ty hiện có đội ngũ chuyên môn – kỹ thuật khá, chỉ 26% là lao động phổ
thông, 29% có trình độ trung cấp, còn lại đều có bằng Cao đẳng, Đại học và trên
Đại học.
Cùng với đào tạo trong nội bộ, hiện nay Công ty đang phối hợp với các
trường đại học có ngành chăn nuôi – thú y như các trường Đại học Nông lâm
TP.Hồ Chí Minh, Huế, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, … đưa các sinh viên năm
cuối chuyên ngành Bác sỹ thú y/Kỹ sư chăn nuôi đến tham quan thực tập tại các
trang trại. Ở đó, Công ty kết hợp tổ chức phỏng vấn tuyển dụng các em có
nguyện vọng làm việc lâu dài tại trang trại sau khi tốt nghiệp. Nhờ coi trọng việc
đầu tư vào nguồn nhân lực là yếu tố then chốt nên Công ty TNHH Một thành
viên Bò sữa Việt Nam có triển vọng thực hiện hiệu quả các chiến lược đầu tư dài
hạn đã đề ra.
2.2.3. Chính sách chất lượng sản phẩm
Chính sách chất lượng sản phẩm của công ty Vinamilk là luôn thỏa mãn
và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ,
đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh theo luận

8


định.
Mục tiêu chất lượng của Vinamilk là nâng tầm chất lượng quốc tế các sản
phẩm sữa, từ đó tạo cơ hội cho trẻ em Việt Nam được sử dụng sản phẩm dinh
dưỡng không thua kém sản phẩm sữa nước ngoài với giá cả hợp lý.
Một trong những vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản
phẩm là nguồn nguyên liệu. Nguyên liệu mà Vinamilk đang sử dụng cho sản
xuất các sản phẩm sữa bột đều được nhập khẩu từ Mỹ và EU… để đáp ứng nhu
cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng.
Công ty chỉ thu mua những nguyên liệu đạt chất lượng kiểm nghiệm,
công ty tìm đến những nhà cung cấp uy tín về sữa như Hà Lan, Newzealan, châu
Âu…Để khẳng định chất lượng, công ty sẽ gửi mẫu sản phẩm đi kiểm nghiệm,
đạt tiêu chuẩn về chất lượng và thành phần dinh dưỡng rồi mới xác định tung ra
thị trường.
Sản phẩm Dielac Alpha luôn được kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt, đáp
ứng tiêu chuẩn của FAO, CODEX, TCVN, áp dụng những thành công hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 và hiện đang thành công áp
dụng hệ thống theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008. Việc này đã xua tan phần
nào khoảng cách chất lượng so với sữa ngoại nhập và làm tăng lòng tin, uy tín
của công ty trên thị trường cạnh trạnh.
2.2.4. Quá trình kiểm soát chất lượng
* Tiêu chuẩn về trang trại
“Phát triển hệ thống các trang trại chăn nuôi bò sữa chuyên nghiệp, phù
hợp với các chuẩn mực quốc tế và quy định của pháp luật Việt Nam.
Sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả
cạnh tranh hợp lý, tiệm cận giá thành sản xuất trung bình của thế giới.
Hoạt động sản xuất - kinh doanh có hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực.”
Trên đây là những nội dung chính về "Chính sách Quản lý” của Công ty

TNHH Một thành viên Bò sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Cow One-Member
Co., Ltd.). Công ty được thành lập vào thời điểm Vinamilk mua lại Trung tâm
nhân giống Bò sữa - Bò thịt cao sản Phú Lâm do UBND tỉnh Tuyên Quang quản
9


lý. Vinamilk ngay từ đầu đã xác định đây là đơn vị đóng vai trò trụ cột trong
việc sản xuất cung ứng nguyên liệu sữa bò tươi để cung cấp cho các nhà máy
chế biến.
Công ty được Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh lần đầu tiên vào ngày 14/12/2006. Ngành nghề hoạt
động của Công ty khá đa dạng, gồm: Chăn nuôi bò sữa; Trồng trọt và chăn nuôi
hỗn hợp; Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản; Bán buôn nông, lâm sản
nguyên liệu và động vật sống; Đại lý (tinh bò, thuốc thú y, thức ăn gia súc, …).
Ban đầu, trang trại có tổng đàn bò sữa khoảng 1.400 con với tổng số lao động là
92 người, trụ sở được đặt tại: Thôn Đát Khế, Xã Phú Lâm, Huyện Yên Sơn, Tỉnh
Tuyên Quang. Đến nay, vốn điều lệ của Công ty đã lên đến 1.550 tỷ đồng với
tổng số CB-CNV lên đến 480 người. Điều này cho thấy sự trưởng thành đáng
khích lệ của đơn vị sau 8 năm nỗ lực thực hiện nhiệm vụ.
Áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008. Tất cả các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc, khai thác và bảo quản
sữa của trang trại đều theo quy trình, tiêu chuẩn, hướng dẫn công việc rõ ràng,
đồng thời mọi nhân viên đều được đào tạo trước khi đảm nhận công việc. Hệ
thống chuồng trại chăn nuôi bò sữa được Vinamilk đầu tư xây dựng theo công
nghệ hiện đại nhất của thế giới như:
 Hệ thống mái được áp dụng công nghệ chống nóng bằng tôn lạnh với
lớp nguyên liệu cách nhiệt.
 Hệ thống cào phân tự động.
 Hệ thống máng uống tự động
 Hệ thống quạt làm mát trong chuồng.

Các ô nằm nghỉ cho đàn bò được lót đệm cao su nhập từ Thụy Điển, đảm
bảo chân móng của chúng luôn sạch sẽ và không bị nhiễm bệnh. Các ô chuồng
và nơi nằm nghỉ của đàn bò được trang bị hệ thống chổi gãi ngữa tự động.
Mỗi con bò được đeo một con chíp điện tử dưới cổ để nhận dạng qua hệ
thống Alpro hiện đại do Delaval cung cấp. Những chíp điện tử nỳ giúp kiểm tra
lượng sữa chính xác của từng con và phát hiện được bò động dục và bò bệnh để
10


các bác sỹ thú y điều trị kịp thời. Mỗi con bò sữa đều được tắm mỗi ngày một
lần và được dạo sân chơi thư giãn. Trong quá trình vắt sữa, bò được nghe hòa
tấu êm dịu.
Toàn bộ thức ăn cho đàn bò được phối trộn theo phương pháp total
mixing rotation. Khẩu phần trộn tổng hợp gồm: có tươi hoặc ủ, rỉ mật, khô dầu,
đậu tương…nhằm đảm bảo giàu dinh dưỡng, cho sữa nhiều và chất lượng cao.
Các trang trại có hệ thống xử lý nước thải hiện đại và hệ thống ép phân tự
động có tác dụng bảo vệ môi trường nên môi trường sống bên trong cũng như
ngoài trang trọng luôn được thông thoáng an toàn. Toàn bộ phân khô sau khi
được sấy ép sẽ được chuyển về hệ thống nhà kho lưu trữ. Nước thải sẽ được xử
lý sinh học thông qua hồ lắng và được sử dụng tưới cho đồng cỏ.
*Nguyên liệu đầu vào
Năm 2001 ngườn nguyên liệu sữa nội địa chỉ đáp ứng 17% nhu cầu sản
xuất của công ty, phần lớn nguyên liệu sữa bột của Vinamilk là nhập từ nước
ngoài.
Với việc thành lập Công ty TNHH Một thành viên Bò sữa Việt Nam,
Vinamilk đã khởi động chương trình phát triển ngành chăn nuôi bò sữa. Vào
tháng 07/2007, trụ sở chính Công ty được chuyển về TP.Hồ Chí Minh nhằm
thuận tiện cho công tác quản lý. Trang trại Bò sữa Phú Lâm được chuyển đổi
thành Chi nhánh trực thuộc Công ty TNHH Một thành viên Bò sữa Việt Nam,
với tên gọi mới là Trang trại Bò sữa Tuyên Quang.

Vào tháng 04/2008, trang trại chăn nuôi Bò sữa thứ 2 của Công ty là
Trang trại Bò sữa Bình Định được Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Bình Định cấp
giấy phép thành lập và đi vào hoạt động. Việc trang trại chăn nuôi Bò sữa tại
Bình Định đi vào hoạt động đã góp phần cung cấp nguồn sữa tươi nguyên liệu
phục vụ cho nhu cầu sản xuất cho các Nhà máy của Vinamilk tại khu vực miền
Trung. Đến 09/2009, sự kiện Trang trại Bò sữa Nghệ An khánh thành và đưa vào
hoạt động đã được báo chí và các cơ quan truyền thông đánh giá là trang trại
xuất sắc nhất năm 2014 , với tổng số vốn mà Vinamilk đầu tư ban đầu là hơn
100 tỷ đồng.
11


Tháng 07/2010, Vinamilk mua lại toàn bộ cổ phần tại Công ty Cổ phần
Sữa Lam Sơn, trong đó có Trang trại Bò sữa Sao Vàng. Sau đó Vinamilk đã bàn
giao trang trại này cho Công ty TNHH Một thành viên Bò sữa Việt Nam tiếp
nhận quản lý. Vào tháng 08/2010, Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Thanh Hóa đã cấp
giấy phép hoạt động và chính thức đổi tên trang trại này thành Trang trại Bò sữa
Thanh Hóa. Đến tháng 04/2012, Trang trại Bò sữa Lâm Đồng đã hoàn tất công
tác xây dựng chuồng trại và nhập bò về chăn nuôi. Đây là trang trại chăn nuôi bò
sữa thứ 5 của Công ty được đưa vào hoạt động.
Tháng 12/2013, Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Tây Ninh đã cấp giấy phép
hoạt động cho Trang trại Bò sữa Tây Ninh, trang trại có quy mô 8.000 con bò
sữa được đặt tại huyện Bến Cầu (tỉnh Tây Ninh).
Nhu cầu sữa nguyên liệu của Vinamilk không ngừng tăng nhanh trong
nhiều năm qua. Phục vụ nhu cầu này, một mặt, công ty đã chủ động đầu tư các
trang trại quy mô công nghiệp, mặt khác không ngừng tăng cường công tác thu
mua và phát triển vùng nguyên sữa tươi từ các hộ dân. Vinamilk tăng cường nội
địa hóa nguồn nguyên liệu sữa.
Hiện nay, một ngày Vinamilk thu mua trên 400 tấn sữa nguyên liệu từ các
hộ nông dân chăn nuôi bò sữa trên cả nước. Để đảm bảo sức khỏe người tiêu

dùng, nguyên liệu sữa tươi Vinamilk thu mua từ các hộ nông dân trên cả nước
luôn được kiểm tra nghiêm ngặt theo quy trình. Đây là biện pháp nhằm góp phần
mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm sữa chất lượng tốt nhất, đồng
thời phát triển nghành chăn nuôi bò sữa một cách hiệu quả, bền vững và cạnh
tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
*Hành trình sữa đến các nhà máy
Sau khi sữa bò tươi nguyên liệu đã được làm lạnh xuống nhỏ hơn hoặc
bằng 4℃, sữa sẽ được các xe bồn chuyên dụng tới để tiếp nhận và vận chuyển
về nhà máy. Các trạm trung chuyển phải cử đại diện áp tải theo xe nhằm đảm
bảo tuyệt đối an toàn về số lượng và chất lượng sữa trong quá trình vận chuyển.
Xe bồn chuyên dụng phải dược kiểm tra định kỳ và đột xuất, luôn đảm bảo điều
kiện để khi vận chuyển sữa về nhà máy nhiệt độ sữa nhỏ hơn 6 ℃, khi xe về nhà
12


máy, nhân viên của nhà máy lấy mẫu, tiến hành kiểm tra chất lượng, đun sôi để
đại diện trạm trung chuyển uống cảm quan 200ml, thử cồn, lên men lactic,
kháng sinh, độ acid, độ khô, độ béo…sữa là điều kiện tiếp nhận mới được cân và
bơm vào bồn chứa.
*Các tiêu chuẩn nguyên liệu cấu thành sản phẩm
 Chỉ tiêu cảm quan
Chỉ tiêu
Màu sắc
Mùi vị

Yêu cầu
Màu đặc trưng của sản phẩm
Mùi vị đặc trưng của sản phẩm không có

Trạng thái


mùi vị, vị lạ.
Dịch thể đồng chất



Các chỉ tiêu vi sinh vật trong sữa tươi nguyên liệu
Tên chỉ tiêu
Vi sinh vật
Coliforms
Ecoli
Salmonella
Staphylococcus aureus
Clostridium perfringens



Mức cho phép
Số khuân lạc trong 1 ml sản phẩm: 10
Số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm: 0
Số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm : 0
Số vi khuẩn trong 25 ml sản phẩm : 0
Số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm :0
Số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm: 0

Hàm lượng kim loại nặng trong sữa tươi nguyên liệu

Tên chỉ tiêu
Hàm lượng asen theo TCVN 5780:1994
Hàm lượng chì theo TCVN 5779:1994

Hàm lượng thủy ngân theo AOAC 971.21
Hàm lượng cadimi theo AOAC 999.11

Mức tối đa(mg/I)
0,5
0,05
0,05
1,0

*Quy trình chế biến và đóng gói sản phẩm
Quy trình chế biến sản phẩm gồm những bước sau:
 Chuẩn hóa: điều chỉnh hàm lượng chất béo
 Bài khí: loại trừ nhiều khí độc hại
 Phối trộn: tạo hương vị khác nhau cho sản phẩm
 Đồng hóa: ổn định hệ nhủ tương, hạn chế hiện tượng tách pha
13


 Thanh trùng: tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh và ức chế hoạt động của
các vi sinh vật khác.
 Rót sản phẩm
 Bảo quản: bảo quản tốt chất lượng sản phẩm
Đóng gói sản phẩm: Sản phẩm được đóng gói trong bao bì giấy tiệt trùng
6 lớp ở môi trường hoàn toàn vô trùng, trong đó mỗi lớp sẽ có một chức năng
khác nhau, Vì vậy giúp ngăn 100% ánh sáng và vi khuẩn có hại từ không khí
xâm nhập vào. Sản phẩm sữa nhờ vậy có hạn sử dụng tới 6 tháng mà không cần
chất bảo quản.
*Vấn đề an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm
An toàn vệ sinh thực phẩm là một trong những chính sách chất lượng
hàng đầu mà Vinamilk đặt ra trong hoạt động của mình. Tất cả các nhà máy đều

áp dụng hệ thống HACCP về an toàn vệ sinh thực phẩm. Vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm được thực hiện nghiêm túc theo tất cả các công đoạn: đầu vào, quy
trình và đầu ra.
Đối với nguyên vật liệu: công ty ban hành các yêu cầu kỹ thuật trong đó
nhấn mạnh về các yêu cầu về an toàn thực phẩm. Trong quá trình sản xuất tất cả
các thông số chế biến đều phải đáp ứng các yêu cầu như phân tichs mối nguy
của hệ thống HACCP, các điểm kiểm soát tới hạn đều được nhân viên vận hành
kho theo dõi và ghi báo cáo.
Đối với thành phẩm: Các nhà máy sẽ kiểm tra từng lô hàng sản xuất theo
thủ tục quy định khi kết quả kiểm tra đạt yêu cầu chế biến nhà máy mới kết luận
cho xuất hàng.

14


2.2.5. Cải tiến, đổi mới
Sau gần 40 năm không ngừng đổi mới và phát triển, thương hiệu
Vinamilk đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước. Không
dừng lại ở đó, hiện nay, Vinamilk vẫn đang tiếp tục khẳng định mình với tinh
thần luôn cải tiến, sáng tạo không chỉ về công nghệ sản xuất mà còn về chủng
loại sản phẩm. Các sản phẩm của Vinamilk luôn đạt chất lượng hàng đầu theo
tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng được sở thích của từng nhóm đối tượng sử dụng.
Sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất
tiên tiến: Nhà máy Sữa Việt Nam được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt
trùng với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay.
Nhà máy hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu
đầu vào đến đầu ra sản phẩm.Sữa tươi sau khi được kiểm tra chất lượng và qua
thiết bị đo lường, lọc sẽ được nhập vào hệ thống bồn chứa lạnh .
Để có thể đa dạng hóa sản phẩm, công ty Vinamilk luôn luôn nghiên cứu
và cải tiến sản phẩm của mình. Đội ngũ nghiên cứu và phát triển sản phẩm của

Vinamilk luôn cập nhật các kiến thức mới nhất về công nghệ, cũng như tìm hiểu
sâu sát thị trường trong và ngoài nước để tìm kiếm cơ hội và ý tưởng phát triển
sản phẩm.
Ngày nay, xu hướng sử dụng thảo dược có nguồn gốc từ thiên nhiên, tốt
cho sức khỏe và sắc đẹp, đang là lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng. Nắm
bắt được nhu cầu đó, Vinamilk đã cho ra đời sản phẩm nước uống từ linh chi kết
hợp với mật ong được chắt lọc tinh túy từ tự nhiên, tiện lợi cho khách hàng trong
việc chăm sóc sức khỏe.
2.2.6. Kết quả
Áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 sẽ giúp cho các trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp của
Vinamilk kiểm soát được chất lượng nguyên vật liệu đầu vào tốt hơn.
Tất cả các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, khai thác và bảo quản sữa
của trang trại đều theo quy trình, tiêu chuẩn, hướng dẫn công việc rõ ràng, đồng
thời mọi nhân viên đều được đào tạo trước khi đảm nhận công việc.
15


Tất cả các công việc đều được kiểm soát và quản lý chặt chẽ, năng lực
của nhân viên đồng đều và ngày càng nâng cao giúp cho chất lượng sản phẩm
đầu ra sẽ ngày càng ổn định. Đồng thời giúp giảm giá thành sản phẩm sai hỏng
ngay từ đầu và lợi nhuận tăng cao hơn nhờ áp dụng hiệu quả các quy trình sản
xuất
Ngày 18/07/2014 tại Nghệ An, tổ chức Bureau Veritas (Pháp) cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cho hai trang trại chăn nuôi bò sữa
của Vinamilk tại tỉnh Tuyên Quang và Nghệ An.
Việc đạt được giấy chứng nhận ISO 9001:2008 đã đưa các trang trại của
Vinamilk trở thành một trong những đơn vị tiên phong trong ngành chăn nuôi bò
sữa tại Việt Nam áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 (Bureau Veritas giúp khách hàng nâng cao khả năng hoạt

động thông qua các dịch vụ và giải pháp sáng tạo nhằm đảm bảo sản phẩm, cơ
sở và quá trình của khách hàng luôn tuân thủ theo các tiêu chuẩn và điều lệ về
Chất lượng, sức khỏe và an toàn, môi trường và trách nhiệm xã hội.

16


Chương 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỆ
THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK
3.1. Đánh giá
3.1.1. Ưu điểm
 Lãnh đạo quản lý của công ty cổ phần sữ Vinamilk hoạt động khoa học,
có hiệu quả. Điều đó làm tăng uy tín sự lãnh đạo trong công ty.
 Kiểm soát chặt chẽ từ trên xuống dưới. Từ công đoạn sản xuất đến kinh
doanh, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
 Tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa lãnh đạo và nhân viên.
 Luôn luôn tìm hiểu thị hiếu khách hàng, từ đó có thể cải tiến được sản
phẩm.
 Nhờ hệ thống quản lý chất lượng của công ty, mà uy tín đối với khách
hàng và làm tin của khách hàng cũng tăng lên.
 Phù hợp với quản lý chất lượng toàn diện.
3.1.2. Hạn chế
Tuy nhiên nếu xây dựng không khéo thì hệ thống quản lý chất lượng
thường hay phát sinh nhiều tài liệu, hồ sơ, biểu mẫu… mà có nhiều trường hợp
là không cần thiết. Hệ thống quản lý chất lượng có thể sinh thêm một số quá
trình hoặc một số công việc không cần thiết hoặc không thích hợp. Hơn nữa, vì
các công việc đều được tiêu chuẩn hóa vì vậy có thể hạn chế việc sáng tạo, cải
tiến công việc:
 Vinamilk không tránh khỏi sự cạnh tranh của các thương hiệu khác.

Đòi hỏi sự thay đổi phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
 Cần những chiến lược cụ thể để có thể phát huy cao độ những lợi ích
của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng
 Nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách tận dụng các kỹ năng và sự
sáng tạo của toàn thể công ty. Vì thế để có thể phát huy thế mạnh của mình,
17


công ty cổ phần sữa Vinamilk phải xây dựng môi trường làm việc hợp lý.
 Quản lý chất lượng hiệu quả phải có sự hợp tác của mọi người trong
công ty. Tất cả phải cùng tham gia vào hoạt động công ty trong việc nghiên cứu
thị trường, thị hiếu khách hàng…
 Giáo dục tuyên truyền nhằm tạo ý thức trách nhiệm trong công ty.
 Đề xuất biện pháp để giảm thiểu các khả năng sai sót.

18


PHẦN KẾT LUẬN
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và toàn
cầu hóa. Việc tạo ra sự khác biệt về sản phẩm là không dễ dàng. Do đó để tồn tại
và phát triển trên thị trường đầy biến động thì công ty Vinamilk phải đảm bảo
chất lượng trong hệ thống quản lý của mình, như chất lượng trong công việc,
chất lượng trong dịch vụ, chất lượng trong nguồn nhân lực và lãnh đạo.
Từ đó chúng ta có thể thấy quá trình nghiên cứu, áp dụng và triển khai
ISO 9001:2008 vào trong hệ thống của công ty cổ phần sữa Vinamilk tuy có
nhiều khó khăn và vướng mắc nhưng lại mang lại hiệu quả lớn trong hệ thống
quản lý của mình.
Vì thế để xây dựng được uy tín và chất lượng thì chúng ta phải áp dụng

được hệ thống quản lý chất lượng một cách khoa học và hợp lý.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths. Phạm Đình Hường, “ Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9000 trong doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước”, Tailieu.vn

20



×