Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Thiết lập mục tiêu theo phương thức SMART tại công ty cổ phần may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.86 KB, 20 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận kết thúc môn Quản tri học.Tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn đến thầy ThS. Vi Tiến Cường - Giảng viên giảng dạy môn Quản
tị học đẫ tận tình chỉ dạy giúp tôi hoàn thành tốt đề tài.
Trong quá trình hoàn tiện bài tiểu luận do chưa có đầy đủ kiên thức, trình
độ chuyên sâu nên dù có cố gắng song đề tài của tôi còn nhiều thiếu sót. Vì thế
tôi mong nhận được sự góp ý nhiệt tình từ thầy cô để đề tài của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi thực hiện đề tài “Thiết lập mục tiêu theo phương thức SMART tại
công ty cổ phần may 10” .
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin sử
dụng trong công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 27 thánh 12 năm 2016
SINH VIÊN


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN

MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2


5. Đối tượng nhiên cứu...................................................................................2
6. Kết cấu đề tài...............................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THIẾT LẬP MỤC TIÊU THEO
PHƯƠNG THỨC SMART.................................................................................3
1.1 Cơ sở lý luận về việc thiết lập mục tiêu theo phương thức SMART........3
1.1.1 Một sốkhái niệm.....................................................................................3
1.1.1.1 Khái niệm mục tiêu:............................................................................3
1.1.1.2 Khái niệm về phương thức SMART...................................................3
1.1.2 Đặc điểm, vai trò của việc thiết lập phương thức SMART....................4
1.2 Quy trình để tạo mục tiêu theo phương thức SMART hiệu quả...............5
TIỂU KẾT.......................................................................................................5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MỤC TIÊU THEO PHƯƠNG
THỨC SMART TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 1O.....................................6
2.1 Tổng quan chung về Công ty May 10.......................................................6
2.1.1 Qúa trình hình thành củaCông ty cổ phần May 10................................6
2.1.2 Qúa trình phát triển của Công ty............................................................6
2.1.3 Thành tựu đạt được................................................................................9
2.2 Ứng dụng việc thiết lập mục tiêu theo phương thức SMART tại Công ty
may 10.............................................................................................................9
2.2.1 Hoạch định chiến lược theo phương thức SMART..............................10
2.2.2. Thiết lập kế hoạch kinh doanh theo phương tức SMART...................10


2.2.3 Phương pháp........................................................................................10
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thiết lập mục tiêu theo phương thức
SMART tại công ty cổ phần May 10.............................................................11
2.4 Đánh giá ưu điểm và nhược điểm cho việc thiết lâp mục tiêu theo
phương thức SMART tại công ty May 10.....................................................11
TIỂU KẾT.....................................................................................................12
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THIẾT LẬP

MỤC TIÊU THEO PHƯƠNG THỨC SMART TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY 10...............................................................................................................13
3.1 Đối với nhà quản trị;...............................................................................13
3.2 Quản trị nguồn nhân lực;.........................................................................13
3.3 Giải pháp về chiến lược Marketing.........................................................13
TIỂU KẾT.....................................................................................................14
KẾT LUẬN........................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................16


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Toàn cầu hóa đang là xu hướng tất yếu và ngày càng được mở rộng. Tính tất
yếu của toàn cầu hóa trước hết biểu hiện ở tính tất yếu kinh tế. Toàn cầu hóa nó
đang tác động mạnh đến lĩnh vực chính trị, những thay đổi về chính trị lại có tác
động trở lại đối với kinh tế. Song cái cần quan tâm và nhấn mạnh chính là sự tác
động của kinh tế và những khó khăn của chứng trong bối cảnh toàn cấu hóa. Nó tạo
cho Việt Nam những thách thức to lớn, nguy cơ tụt hậu về kinh tế, nạn thất nghiệp,
thiếu việc làm, sự phân hoá giàu nghèo,.. Toàn cầu hóa vừa là động lực vừa là nỗi
lo cho nền kinh tế hiện nay. Đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế của các tập
đoàn, các doanh nghiệp, các công ty,… đặt họ đứng trước nhiều sự cạnh tranh, về
vốn, thị trường, thương hiệu và vị thế của mình trong nền kinh tế.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty cùng sản xuất trong 1 lĩnh
vực. Như trong lĩnh vực may mặc, là lĩnh vực kinh tế được rất nhiều người sử
dụng, là phần thiết yếu của cuộc sống.Do vậy các Công ty may luôn cạnh tranh
nhau về thương hiệu mẫu mã,.. để đạt được sản lượng tối đa và vị trí trên thi
trường.
Công ty May 10 cũng vậy để đứng vững trong lĩnh vực may mặc Để
không phải lung lay trước những thử thách của quá trình toàn cầu hóa buộc họ,
những nhà lãnh đạo, những nhà quản trị phải đặt cho tổ chức mình những mục

tiêu, những phương hướng thiết thực nhất, cụ thể nhất để giúp tổ chức đạt được
những kết quả mong đợi.
Để làm được điều đó các nhà quản trị cần có một phương thức SMART
trong hoạch định chiến lược kinh doanh. Vậy mục tiêu SMART là gì? Làm thế
nào dể áp dụng SMART có hiệu quả?
Do vậy tôi chọn đề tài “Thiết lập mục tiêu theo phương thức SART cho
công ty cổ phần May 10 ”. Làm đề tài cho bài kết thúc môn Quản trị học. Với
mục đích hiểu rõ thêm về môn học và nâng cao kiến thức trong việc lập mục tiêu
cho bản thân.

1


2. Mục đích nghiên cứu.
Để hiểu rõ thêm về môn học và để làm rõ tầm quan trọng của việc thiết
lập mục tiêu theo phương thức SMART trong việc hoạch định chiến lược để đạt
được mục tiêu đã định.
3. Nội dung nghiên cứu.
Nghiên cứu việc thiết lập mục tiêu theo phương thức SMART cho công ty
cổ phần May 10 để đạt dược tổng doanh thu 2500 tỷ từ năm 2017 - 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để làm rõ đề tài tôi đã sử dụng phương pháp, phân tích, tổng hợp, giải
thích.
5. Đối tượng nhiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Cách thiết lập mục tiêu theo phương thức
SMART.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết thúc đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý về việc thiết lập mục tiêu theo phương thức
SMART.

Chương 2: Thực trạng của việc thiết lập mục tiêu theo phương thức
SMART cho Công ty cổ phần May 10 để đạt tỏng doanh thu 3000 tỷ từ năm
2017- 2018.
Chương3:Giải pháp nâng cao hiệu quả việc thiết lập mục tiêu theo
phương thức SMART cho Công ty cổ phần May 10 để đạt tổng doanh thu
3000 tỷ đồng từ 2017- 2018.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THIẾT LẬP MỤC TIÊU THEO
PHƯƠNG THỨC SMART.
1.1 Cơ sở lý luận về việc thiết lập mục tiêu theo phương thức SMART.
1.1.1 Một sốkhái niệm.
1.1.1.1 Khái niệm mục tiêu:
Mục tiêu là một dự định hay một kế hoạch mà bạn đã vạch ra sẵn. Mục
tiêu cũng có nghĩa là đích đến của bạn qua những cống hiến, những nỗ lực,
những phấn đấu.
Mục tiêu là động lực cho bạn tiến đến. Mục tiêu cũng là kết quả cuối cùng
của kế hoạch mà bạn đề ra.
1.1.1.2 Khái niệm về phương thức SMART.
SMART trong tiếng anh có nghĩa là thông minh, còn trong nguyên tắc
xác định mục tiêu S.M.A.R.T là các từ viết tắt. Nhóm 5 chữ cái đàu của 5 rừ chỉ
các tiêu chí thường sử dụng trong việc xây dựng khoa hoạc quản lý dự án để
giúp 1 cá nhân, một tổ chức xác định mục tiêu và các bước cần thiết để thực hiện
một nhiệm vụ cụ thể chúng được diễn đạt như sau:
S- Specific ( cụ thể)
M- Measurable (Đo lường được)
A- Atainable (Tính khả thi)
R- Realistic (Tính thực tế)

T- Timebound (Giới hạn thời gian)
 S – Specific: Càng cụ thể càng tốt
Một mục tiêu “Thông minh” đầu tiên phải được thiết kế một cách cụ thẻ
rõ ràng. Mục tiêu càng cụ thể, rõ ràng càng chứng tỏ khả năng đạt được.
 M – Measuraable: Đo lường được
Nghĩa là mục tiêu phải được gắn liền với các con số. Nguyên tắc này đảm
bảo mục tiêu của bạn có sức nặng, có thể cân, đo, đong đếm được. Bạn biết
được chính xác những gì mình cần đạt được là bao nhiêu. Chẳng hạn bạn muốn
có một nguồn tài chính ổn định, thì “ổn định với bạn là như thế nào? Có thể là
nguồn thu nhập của bạn là 10 triệu đồng/ tháng. Những con số tròn trĩnh mà bạn
3


đặt ra cho mình cũng như đòn bẩy nâng tinh thần, động lực của bạn lên cao để
nỗ lực hết mình đạt được điều mình muốn. Nếu không, không những bạn không
tạo cho mình niềm mong muốn cháy bỏng để tập chung vào mục tiêu, mà còn
cảm thấy chán nản, không đuợc khích lệ và dễ bỏ cuộc.
 A – Atainable: Tính khả thi
Tín khả thi cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng khi bạn đưa ra một
mục tiêu. Nghĩa là bạn suy nghĩ về khả năng bản thân trước khi đề ra mọt mục
tiêu quá xa vời nếu không muón bỏ cuộc giữa chừng. Nhưng như vậy không có
nghĩa là bạn chỉ lập cho mình một mục tiêu dễ dàng, đơn giản. Qúa dễ dàng làm
cho bạn không cảm thấy thích thú và được thách thách thức. vì thế, hãy biết
lượng sức mình kèm theo một chút thách đố về sự kiên trì của bản thân.
 R – Realistic: Tính thực tế
Mục tiêu bạn thiết lập cho mình cũng không nên quá xa vời với thực tế,
bạn có thể vận dụng đủ các nguồn lực để đảm bảo chúng sẽ đi đến nơi cần phải
đến. Để làm được điều này, bạn hãy ngồi tính toán xem khả năng, vật chất, thời
gian, nguồn hỗ trợ…xem bạn có thực hiện đuợc mục tiêu không.
 T – Timely: Có thời hạn.

Giống như một cuộc hẹn, bất cứ một mục tiêu lớn nhỏ nào cũng cần được
xác định một thời gian cụ thể. Nó tạo cho bạn một đường biên xác định, thời
điểm bạn bước lên đỉnh chiến thắng. Trong quá trình cố gắng, bạn biết được bạn
đang đi đến đâu trong cuộc hành trình và kịp thời chấn chỉnh mức độ phấn đấu.
Như vậy qua các khái niệm trên ta có thể hiểu Thiết lập mục tiêu theo
phương thức SMART Là một phương thức thông minh tiện lợi dễ dàng thiết lập
cho những nguời lãnh đạo, những nhà quản trị.
1.1.2 Đặc điểm, vai trò của việc thiết lập phương thức SMART
 Đặc điểm: Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thiết lập.tiện lợi cho việc
thiết lập mục tiêu và đạt đuợc mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất.
 Vai trò: Việc sử dụng phương thức SMART trong kinh doanh hay trong
bất kỳ một lĩnh vực nào cũng đều đem lại hiệu quả tối đa cho công việc.
Đặc biệt thuận lợi cho việc quản lý, điều hành và thúc đẩy sự phát triển
4


cho các tập đoàn, tổ chức, công ty.
1.2 Quy trình để tạo mục tiêu theo phương thức SMART hiệu quả.
1.Viết ra ý tưởng
2. Thu thập tất cả các số liệu có thể có về tính khả thi và chi tiết của ý
tưởng
3. Tập chung và sang lọc ý tưởngtrên cơ sở các số liệu đã tổng hợp.
4.Phác họa các chi tiết về mô hình kinh doanh. Sử dụng phương pháp tiêp
cận với các câu hỏi “cái gì?, ở đâu?, Tại sao? và như thế nào?”
5. Làm cho bản kế hoạch thật hấp dẫn để nó không những cung cấp cho
bạn một cái nhìn sâu sắc mà có thể trở thành một công cụ tốt trong khi làm việc
với các mối quan hệ có tầm quan trọng với bạn.
6. Kiểm tra bản kế hoạch có bao gồm các yéu tố cần thiết giúp kinh doanh
thành công hay không các yếu tố đó là:
 Am hiểu về thị trường của mình.

 Ở trong một nền kinh doanh ổn định, phát triển và lành mạnh.
 Có năng lực quản lý.
 Khả năng kiểm soát về tài chính.
 Một sự tập chung kiên định vào việc kinh doanh.
TIỂU KẾT
Trong chương 1, tôi đã trình bày được 2 vấn đề cơ bản: Cơ sở lý luận về
thiết lập mục tiêu theo phương thức SMART và các quy trình để xây dựng một
kế hoạch có hiệu quả.

5


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MỤC TIÊU THEO PHƯƠNG
THỨC SMART TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 1O
2.1 Tổng quan chung về Công ty May 10.
2.1.1 Qúa trình hình thành củaCông ty cổ phần May 10.
Tiền thân của Công ty cổ phần May 10 ngày nay là các xưởng may quân
trang thuộc ngành quân nhu được thành lập từ năm 1946 ở các chiến khu trên
toàn quốc để phục vụ bộ đội trong thời kháng chiến chống Pháp bảo vệ Tổ
Quốc.
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Pháp trở lại xâm lược nước ta, việc
may quân trang cho bộ đội trở thành công tác quan trọng, niều cơ sở may được
hình thành. Sau ngày 19/12/1946, hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến,
một số công xưởng, nhà máy của ta ở Hà Nội rời lên núi rừng Việt Bắc tổ chức
thnàh hai hệ thống sản xuất trong đó may quân trang là hệ chủ lực và hệ bán
công xưởng.
Từ năm 1947 đến 1949, việc may quân trang không chỉ tiến hành ở Việt
Bắc mà còn ở nhiều nơi khác như Thanh Hóa, Ninh Bình, Hà Đông…Để giữ bí
mật, các cơ sở sản xuất này được đặt tên theo bí sốcủa quân đội như: X1, X30,
hay AM1… đây chínhlà những đơn vị tiền thân của xưởng may 10 sau này.

Đến năm 1952, xưởng May 1 (X1) ở Việt Bắc được đổi tên thành May 10
với bí số là X10 và đóng ở Tây Cốc (Phú Thọ).
2.1.2 Qúa trình phát triển của Công ty.
Sau hơn 60 năm thành lập công ty cổ phần May 10, trải qua nhiều giai
đoạn phát triển thăng trầm cùng với tiến trình của lịch sử, đến nay đã trở thành
một trong những doanh nghiệp hang đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản suất
kinh doanh hàng may mặc.
* Giai đoạn từ 1953 đến 1960:
Đến năm 1953, xưởng may 10, với quy mo lớn hơn, chuyển về Bộc Nhiêu
(Định Hóa – Thái Nguyên). Tại đây May 10 đa ngày đêm miệt mài sản xuẩt trên
10 triệu sản phẩm quân trang, quân dụng các loại phục vụ kháng chiến.
Năm 1954, Kháng chiến thắng lợi, xưởng may 10 được trở về Hà Nội.
6


Cùng thời gian đó, xưởng May X40 ở Thanh Hóa cũng được chuyển về
Hà Nội, sáp nhập với xưởng May 10, lấy Hội Xá thuộ tỉnh Bắc Ninh cũ, nay là
Phường Sài Đồng,quận Long Biên, Hà Nội để làm địa điểm sản xuất chính.
Đến tháng 10 năm 1955, Tổng cục Hậu cần tiến hành biên chế cho xưởng
May 10: 564 cánbộ, công nhan viên. Cuối năm 1956 đầu năm 1957, xưởng May
10 đã được mở rộng thêm,máy móc cũng được trang bị thêm, và coa tất cả 253
chiếc máy may, trong đó 236 chiếc chạy bằng điện. Nhiệm vụ của xưởng May
10 lúc này vẫn là may quân trang cho quân đội là chủ yếu.
* Giai đoạn làm quen với hạch toán kinh tế (từ năm 1961 đến 1964):
Xuất phát từ yêu cầu xây dựng đất nước khi miền Bắcđi lên Xã hội Chủ
nghĩa, tháng 2 năm 1961, xưởng May 10 được chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ
quản lý và đổi tên thành xí nghiệp May 10, từ đó nhiêm vụ của nhà máy là sản
xuất theo kế hoạch của Bộ Công nghiệp nhẹ giao hàng theo hàng năm tính theo
giá trị tổng sản lượng. Khi bàn giao, xưởng May 10 bao gồm toàn bộ máy móc,
thiết bị, và 1092 cán bộ, nhân viên. Tuy chuyển đổi việc quản lý nhưng mặt hàng

chủ yếu vẫn là sản xuất quân trang phục cho quân đội, tỷ lệ hàng năm chiếm
90% - 95%, cón sản xuất thêm một số mặt hàng phục vụ suất khẩu và dân dụng,
phần này chỉ chiếm từ 5% - 10%.
Sau 4 năm, xí nghiệp May 10 từ một nhà máy xản suấ theo chế độ bao cấp
may quân trang phục vụ cho quân đội lâu năm chuyển sang tự hạch toán phải
thích ứng với thị trường nên xí nghiệp đã gặp phải không ít khó khăn vềtổ chức
và tư tưởng.
Tuy nhiên, bằng cách chấn chỉnh và tăng cường bộ máy chỉ đạo quản lý,
giáo dục tư tưởng, xí nghiệp đã dần vượt qua những khó khăn đó và luônhoàn
thành các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao, năm sau cao hơn năm trước.
* Giai đoạn đi theo con đường Đổi mới của Đảng từ năm từ 1986 đến
nay:
Kể từ Đại hội VI năm 1986, Đảng đãđề ra đường lối Đổi mới, chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã
hội Chủ nghĩa. Nắm bắt được tinh thần của đường lối Đổi mới, xí nghiệp May
7


10 đã từng bước có những đổi mới trong tư duy kinh tế và đường hướng hoạt
động sản xuất kinh doanh
Từ 1986 đến 1990, thị trường chính của xí nghiệp May 10 vẫn là thị
trường khu vực I (Liên Xô, Đông Âu), và hàng năm xxuất khẩu vào các thị
trường này từ 4 đến 5 triệu sản phẩm áo sơ-mi theo nội dung các Nghị định như
hàng hóa ký kết giữa Việt Nam và các nước trong hội đồng tương trợ kinh tế
(SEV).
Đến những năm 1990 – 1991, LiênXô và các nước Xã Hôi Chủ Nghĩa
Đông Âu tan rã làm các mặt hàng xuất khẩu của xínghiệp bị mất thị trường.
Trrước tình hình đó, Xí nghiệp May 10 đã mạnh dạn chuyển sang thị trường khu
vực II như Đức, Bỉ, Nhật,…cùng với sụ nỗ lực trong cải tiến công nghệ, nâng
cao chất lượng, thay đỏi mẫu mã, xí nghiệp đã thành công trong việc thâm nhập

những thi trường đó.
Tháng 11 năm 1992, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định chuyển xí nghiệp
may 10 thành Công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là “GRACO10”. Kể từ
đó công ty đã mạnh dạn đầu tư, trang bị thêm kỹ thuật, công nghệ mới, đào tạo
công nhân và cán bộ quản lý, cải tạo và xây dựng mới nhà xưởng, cải thiện điều
kiện làm việc cho công nhân, mở rộng thị trường Quốc tế và coi trọng thị trường
trong nước…
Tháng 1 năm 2005, theo quyết định só 105/2004/QĐ-BCN của Bộ Công
nghiệp, công ty May 10 được chuyển thành công ty cổ phần May 10 trực thuộc
Tổng Côg ty Dệt may Việt Nam, với số vốn điều lệ là 54 tỷ đồng.
Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần May 10.
Tên giao dịch Quốc tế: GARMENT 10 JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: GARCO 10
Trụ sở chính : Phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội.
Chức năng nhiệm vụ của công ty: Công ty cổ phần May 10 hoạt động
trong lĩnh vực sau:
+ Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu
ngành may mặc.
8


+ Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và
công nghiẹp tiêu dùng khác.
+ Kinh doanh văn phòng bất động sản, nhà ở cho công nhân.
+ Đào tạo nghề.
+ Xuất khẩu trực tiếp.
Trong đó lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh
hàng dệt may.
2.1.3 Thành tựu đạt được.
- Là đơn vị duy nhất trong ngành Dệt – May Việt Nam được nhận giải

thưởng chất lượng Quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương do Tổ chức chất lượng
Châu Á – Thái Bình Dương (APQO) trao tặng năm 2003.
- Giải thưởng Sao vàng đất Việt 2006-2007
- Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng quốc gia 2006
- Top 10 thương hiệu mạnh toàn quốc 2006
- Top 5 ngành hàng của thưong hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao
Trong lịch sử phát triển, May 10 đặc biệt thành công với sản phẩm là áo
sơ mi nam với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm thời
trang cho giới trẻ May không chỉ tập chung sản suất một mặt hàng mà tiến tới
sản xuất kinh doanh đa dạng ngành hàng để giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng lợi
nhuận. Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, được khách hàng ưa chuộng
và đánh giá cao.
Hiện nay với 7927 lao động, Mỗi năm công ty sản xuất trên 12 triệu sản
phẩm chất lượng cao các loại.
2.2 Ứng dụng việc thiết lập mục tiêu theo phương thức SMART tại
Công ty may 10.
* Thực trạng sản lượng của Công ty cổ phần May 10 năm 2015.
- Đạt tổng doanh thu: 2450 tỷ đồng
- Lợi nhuận đạt 55 tỷ đồng, thu nhập bình quân 6,2 triệu đồng/ người/
tháng.
* Mục tiêu ngắn hạn của Công ty May 10 là:
9


+ Từ năm 2017 đến hết năm 2018, Công ty May 10 phấn đấu đạt doanh
thu trên 3000 tỷ đồng, lợi nhuận trên 60 tỷ đồng, bảo đảm việc làm và thu nhập
6,5 triệu đồng/lao động/tháng.
+ Tăng trưởng ổn định doanh thu và lợi nhuận hàng năm.
2.2.1 Hoạch định chiến lược theo phương thức SMART.
* Nội dung việc thiết lập mục tiêu theo phương thức SMART tại Công

ty cổ phần May 10 để đạt tổng doanh thu 3000 tỷ đồng từ năm 2017 – 2018.
2.2.2. Thiết lập kế hoạch kinh doanh theo phương tức SMART.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới.
Giữ vững thị trường hiện có, tìm kiếm và mở rộng thị trường mới.
Các đơn vị chủ động khắc phục những yếu điểm tồn tại trong năm 2016.
Tăng cường công tác nghiên cứu, cải tiến thao tác, tập chung nghiên cứu
giảm thời gian chế tạo cho các sản phẩm Veston, quần jacket; tập chung áp dụng
Lean và KPI nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quảkinh doanh.
Từng bước đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, thiết bị tự động và bán tự
động nhằm tăng năng suất, giảm áp lực bề cạnh tanh lao động; Chủ động nắm
bắt thời cơ, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất khi thị trường có đấu hiệu phục
hồi.
2.2.3 Phương pháp.
Thực hiện hế hoạch trong vòng 2 năm từ năm 2017- 2018. Để đạt tổng thu
nhập 3000 tỷ. các nhà quản trị cần phải chia quá trình sản xuất theo hai quỹ.
Qũy 1: Từ tháng 1 năm 2017 đến hết tháng 12 năm 2017, với kế hoạch
dự kiến đạt 1500 tỷ đồng
Qũy 2: Từ tháng 1 năm 2018 đến hết tháng 12 năm 2018, Với kế hoạch
đạt 1500 tỷ đồng
Tổng của hai quỹ sẽ là kết quả mà mục tiêu đã định.
Tuy nhiên, để đảm bảo đạt được doanh thu tối đa đòi hỏi nhà quản trị luôn
sát sao quản lý quá trình sản xuất. Cần có sự đánh giá tổng kết những mặt được
và chưa được để kịp thời thay đổi phương thức sản suất.
10


Ngoài ra sử dụng các hình thức,các phương án kinh doanh: Marketing sản
phẩm. để thu hút khách hàng. Nâng cao thương hiệu của Công ty.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thiết lập mục tiêu theo

phương thức SMART tại công ty cổ phần May 10.
* Nguồn vốn lớn tiềm lực tài chính mạnh để có khả năng đầu tư công
nghệ hiện đại, thực hiện các chiến lược Marketing,…
* Ứng dụng công nghệ dệt may hiện đại, tiên tiên tiến.
* Hệ thống phân phối rộng khắp, tới tay người tiêu dung dễ dàng.
* Xây dựng được thương hiệu danh tiếng tốt, được người tiêu dung biết
đến.
* Yếu tố kinh tế: Xu hướng hội nhập dẫn đến cạnh tranh giữa các công ty
cùng ngành, khó khăn trong việc đạt được mục tiêu theo kế hoạch đã định. Cạnh
tranh về giá, thị trường đầu tư. Mặt hàng cung ứng,…
* Yếu tố xã hội: Doanh thu đạt được phụ thuộc vào phần lớn lượng khách
hàng. Thiết lập mục tiêu cần phải đáp ứng được thị hiếu của khách hàng về mặt
hàng, mẫu mã sản phẩm,..
Để đáp ứng được những yếu tố trên buộc các nhà quản trị phải đề ra cho
mình một kế hoạch SMART thông minh. Bên cạnh đó là tầm nhìn chiến lược
bao hàm các yếu tố ảnh huởng đến quá trình hoàn thành mục tiêu.
2.4 Đánh giá ưu điểm và nhược điểm cho việc thiết lâp mục tiêu theo
phương thức SMART tại công ty May 10.
 Ưu điểm:
- Việc ứng dụng mục tiêu SMART để đạt đuợc tổng doanh thu 3000 tỷ
đồng từ năm 2017 – 2018 tại công ty cổ phần May 10. Đã giúp cho nhà quản trị
dễ dàng đạt được mục tiêu phương hướng.
- SMART trong hoạch định chiến lược đem lại sự rõ ràng, điều tiết quản
lý sản xuất đối với những nhà quản lý được sát sao hơn và hơn thế giúp họ nắm
bắt được tình tình, tiến độ của công việc một cách rõ ràng nhất.
 Nhược điểm:
- Đòi hỏi nhà quản trị phải có tầm nhìn chiến lược cụ thể bao quát
11



đượctất cả các yếu tố có thể phát sinh gây ảnh hưởng đến mục tiêu kế hoạch đã
định.
- Cạnh tranh giá thành, chất lượng sản phẩm, thị trường buộc nhà sản
xuất phải luôn tạo ra những sản phầm chất lượng thu hút thị hiếu của nguời tiêu
dùng.
TIỂU KẾT
Ngay trong chương 2 tôi đã trình bày việc ứng dụng phương thức SMART
tại công ty cổ phần May 10. Tìm hiểu chuyên sâu về công ty cổ phần May 10
qua đó thiết lập mục tiêu SMART cho định hướng kế hoạch.

12


CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THIẾT LẬP
MỤC TIÊU THEO PHƯƠNG THỨC SMART TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY 10.
Để có một mục tiêu SMART khoa học có ích cho tổ chức. Cần bắt đầu từ
tính những nhà quản trị
3.1 Đối với nhà quản trị;
- Tất cả những người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành một bộ phận
hay cả một tập đoàn đều phải có năng lực hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng các nguồn lực
khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Cần có sự thống nhất trong phong cách quản lý
- Thường xuyên đo lường, đánh giá quá trình hoạt động trong tổ chức
nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch đã đặt ra.
- Luôn tạo môi trường làm việc khuyến khích và thúc đẩy công nhân làm
việc với niềm đam mê và hiệu quả cao
3.2 Quản trị nguồn nhân lực;
Công ty cổ phần May 10 luôn đánh giá con người là yếu tố quan trọng

nhất tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Luôn tin tưởng rằng đội ngũ các
nhân viên chuyên nghiệp, có kỹ năn nghề nghiệp cao chính là yếu tố quyết định
mang lại thành côn của May 10. Do vậy, doanh nghiệp đang nỗ lực hết mình đào
tạo một đội ngũ nhân viên theo đúng mục tiêu đã đặt ra, có những chương trình
hỗ trợ nhân viên phát triển các kỹ năng nghề nghiệp để các nhân viên phát huy
tối đa năng lực cá nhân, có cơ hội phát triển nghề nghiệp. Nỗ lực xây dựng một
thương hiệu hàng đầu gắn với một môi trường văn hóa doanh nghiệp điển hình.
Môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại cùng với một chế độ đãi ngộ
về lương, thưởng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng đều, vững về
chuyên môn nghiệp vụ.
3.3 Giải pháp về chiến lược Marketing.
Cần có chiến lược dài hạn về chiến lược Marketing và kế hoạch cụ thể
cho từng nămđể có thể nâng cao hiệu quảcôg tác bán hàng vàphát triển mạnh mẽ
thị trường tiêu thụ trong nước.
13


TIỂU KẾT
Trong chương 3 tôi đã đưa ra một số giải pháp cho việc thiết lập mục tiêu
theo phương thức SMART một cách có hiệu quả.Rút từ những kết luận cốt lõi
trong yếu tồ hình thành nên phương thức SMART.

14


KẾT LUẬN
Mục tiêu SMART có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống.Không chỉ
trong hoạt động kinh doanh mà nó còn được xử dụng trong học tập, mục tiêu,
phương châm của cuộc sống.
Xây dựng mục tiêu SMART theo đúng nguyên tắc sẽ giúp cho quá trình

hoạch định được hiệu quả và khả thi hơn.
Thiết lập mục tiêu theo phương thức SMART tại Công ty cổ phần May 10
giúp cho công ty đạt được tổng doanh thu theo phương hướng kế hoạch. Nắm
bắt và điều tiết được vai trò quản lý trong hoạt động kinh doanh để từ đó đưa ra
những giải pháp iải quyết những vấn đề phát sinh một cách kịp thời nhất mà
không ảnh hưởng đến tiến độ công việc
Trong thời buổi toàn cầu hóa, thực hiện kinh tế thị trường định hướng Xã
hội Chủ Nghĩa. SMART giúp cho các tổ chức vượt qua được những thách thức
trong quá trình cạnh tranh, hội nhập kinh tế Quốc tế.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguồn Internet:
/> /> /> />
16



×