Tải bản đầy đủ (.pptx) (38 trang)

Nợ công của nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 38 trang )

TÀI CHÍNH CÔNG

NỢ CÔNG CỦA NHẬT
BẢN
Giai đoạn 2008 - 2016


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
NHÓM 14 – LỚP KT41D

1.
2.
3.
4.
5.

Bùi Minh Anh
Nguyễn Mai Phương
Nguyễn Thị Mai Phương
Vũ Hoàng Quyền
Nguyễn Thị Minh Tâm


NỘI DUNG

GIẢI PHÁP

NGUYÊN NHÂN

THỰC TRẠNG


3


THỰC
TRẠNG
4


THỰC TRẠNG

Thực trạng nợ công
giai đoạn 2008-2016

Đánh giá thực trạng
nợ công
5


THỰC TRẠNG
NỢ CÔNG NHẬT BẢN SO VỚI GDP
250.00

200.00

150.00

100.00

ĐVT: %
50.00


Nguồn: Bộ Tài Chính Nhật

-

80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14
19 19 19 19 19 19 19 19 19 1 9 1 9 19 19 19 19 19 19 19 19 19 2 0 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20

6


THỰC TRẠNG

7


THỰC TRẠNG
  THEO ĐỒNG HỒ NỢ CÔNG CỦA NHẬT BẢN:
 9.512 TỶ USD
 249,3%GDP
 $74.756/ người
8


THỰC TRẠNG
 So sánh nợ công của Nhật Bản với Mỹ, Trung Quốc

và Hy Lạp

9



THỰC TRẠNG
 Cấu trúc nợ công:

10


ĐÁNH GIÁ
Mức nợ công cao nhất thế giới nhưng chưa trong
ngắn hạn không có khả năng xảy ra khủng hoảng hay
trở thành Hy Lạp thứ hai.
=> AN TOÀN

11


ĐÁNH GIÁ
1. Trái phiếu Chính phủ (chiếm tỷ lệ chủ yếu
trong cấu trúc nợ công) ổn định và ít phụ thuộc
vào giới đầu tư trái phiếu quốc tế.
 Toàn bộ trái phiếu Chính phủ được định giá bằng

đồng yên, không có nợ bằng ngoại tệ.
 BOJ là bên bảo lãnh hiệu quả cho tất cả các khoản

nợ của Chính phủ.

12



ĐÁNH GIÁ
Phần lớn nợ công thuộc về các nhà đầu tư nội địa
=> Tránh được những tác động tiêu cực từ biến
động thị trường tài chính thế giới.

13


ĐÁNH GIÁ
Phần trăm trái phiếu Chính phủ được nắm giữ bởi
nhà đầu tư nước ngoài qua các năm

14


ĐÁNH GIÁ

15


ĐÁNH GIÁ
2. Lãi suất liên ngân hàng thấp nên chi phí nợ
thấp hơn nhiều so với các nước khác

16


ĐÁNH GIÁ
Dữ trự ngoại hối hơn 1000 tỷ USD


17


NGUYÊN
NHÂN
18


NGUYÊN NHÂN
Là hậu quả tất yếu của những giải pháp mà
Chính phủ đã tiến hành trong quá khứ nhằm
đưa nền Kinh tế ra khỏi giai đoạn suy thoái
triền miên.

19


NGUYÊN NHÂN
(1) Chi tiêu công kích thích tăng trưởng kinh tế.
(2) Chi tiêu lớn các vấn đề an sinh và phúc lợi xã

hội.
(3) Nguồn thu thấp từ thuế.
(4) Liên tục phát hành trái phiếu chính phủ.

20


NGUYÊN NHÂN

(1) Chi tiêu công kích thích tăng trưởng kinh tế.

2015: 0%; 2016: +0,2%
21


NGUYÊN NHÂN
(1) Chi tiêu công kích thích tăng trưởng kinh tế.
 Là giải pháp truyền thống để khắc phục tình trạng

khủng hoảng chu kỳ trong hai thập kỉ vừa qua
 Dựa vào ngân sách bổ sung hoặc các chương trình

kích thích kinh tế trọn gói thông qua việc mở rộng
công trình công cộng.

22


NGUYÊN NHÂN
(1) Chi tiêu công kích thích tăng trưởng kinh tế.

© Financial Times

23


NGUYÊN NHÂN
(2) Chi tiêu lớn các vấn đề an sinh và phúc lợi xã
hội.


24


NGUYÊN NHÂN
(2) Chi tiêu lớn các vấn đề an sinh và phúc lợi xã
hội.
 Đặt Chính phủ vào tình thế khó khăn khi phải chi

tiêu nhiều cho việc đảm bảo lương hưu và chăm sóc
y tế cho đội ngũ đông đảo những người nghỉ hưu.
 Chi phí cho an sinh xã hội ước tính 32 nghìn tỷ

yên (năm tài chính 2017)

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×