Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tài liệu cuộc họp tư vấn thẩm định dự thảo Nghị định ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ TotrinhCP-1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.07 KB, 7 trang )

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Số:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

/TTr-VPCP

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

DỰ THẢO

TỜ TRÌNH
Về dự thảo Nghị định ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ (sửa đổi)
(trình phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8/2016)
Kính gửi: Chính phủ
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Chính
phủ và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ trình Chính
phủ dự thảo Nghị định ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ (sửa đổi) như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT
Quy chế làm việc của Chính phủ hiện hành (ban hành kèm theo Nghị định số
08/2012/NĐ-CP ngày 16/02/2012) qua hơn 4 năm thực hiện đã phát huy tác dụng
tích cực, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, trong qúa trình thực hiện vẫn nảy
sinh một số vấn đề bất cập, cần điều chỉnh. Qua tổng kết đánh giá việc thực hiện
Quy chế, nhiều Bộ, cơ quan, địa phương cũng có góp ý về việc điều chỉnh những
nội dung chưa thực sự phù hợp.


Quy chế hiện hành được xây dựng trên cơ sở cụ thể hóa Luật Tổ chức Chính
phủ năm 2001. Nay Hiến pháp mới và Luật Tổ chức Chính phủ mới đã được ban
hành. Do vậy, cần sửa đổi để cụ thể hóa thẩm quyền, trách nhiệm và phương thức
làm việc của Chính phủ phù hợp với Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính phủ mới.
Mặt khác, bước vào nhiệm kỳ mới của Chính phủ (nhiệm kỳ 2016 - 2021),
trước những yêu cầu và phương châm hành động mới của Chính phủ, việc sửa đổi,
bổ sung Quy chế làm việc hiện hành để ban hành Quy chế làm việc mới là một yêu
cầu cần thiết. Trên cơ sở đó, các Bộ, cơ quan, địa phương xây dựng và ban hành
quy chế làm việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động của hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước.
II. QUAN ĐIỂM SỬA ĐỔI
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế trên cơ sở kế thừa những quy định của Quy chế
làm việc hiện hành đã và đang phát huy tác dụng tích cực. Đồng thời, để bảo đảm tính
chủ động, sáng tạo, năng động, linh hoạt và đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong hoạt động
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tình hình mới, việc sửa
đổi, bổ sung Quy chế theo một số định hướng sau:
1. Rà soát, sửa đổi quy định không còn phù hợp để bảo đảm thống nhất với quy
định của Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Chính phủ năm 2015, các văn bản quy


phạm pháp luật khác có liên quan. Phân định rõ trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải
quyết công việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ và
các thành viên Chính phủ khác; đồng thời đề cao vai trò, trách nhiệm của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với tư cách là người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ và
chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công theo quy định.
2. Chú trọng đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành, quy trình giải quyết công
việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin theo tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử gắn với việc
đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải tiến quy trình giải quyết công việc theo hướng xây
dựng quy trình xử lý văn bản hợp lý đối với từng loại công việc; trong đó xác định rõ

thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định,
thẩm tra; đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ về
chất lượng, tiến độ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật.
3. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ là bộ máy giúp
việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, có chức năng tham mưu tổng hợp, chức
năng thông tin, hậu cần kỹ thuật và giúp tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ. Quy định rõ phạm vi, trách nhiệm, cải tiến quy trình giải quyết
công việc của Văn phòng Chính phủ theo hướng đơn giản, thuận tiện, đặc biệt là khâu
thẩm tra về trình tự, thủ tục và tham mưu về nội dung; vai trò điều phối của Văn phòng
Chính phủ khi còn có ý kiến khác nhau giữa các Bộ, cơ quan trước khi trình Chính
phủ. Tăng cường hơn nữa vai trò theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện các
nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan, địa phương.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, trong đó quy định rõ trách
nhiệm chính trị, chế tài xử lý đối với những trường hợp không thực hiện nghiêm túc
các quy định của Quy chế, nhất là khâu lấy ý kiến phối hợp giải quyết công việc có
tính chất liên ngành; việc thực hiện Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
5. Cải tiến công tác quản lý Chương trình công tác; theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan, địa phương;
tổ chức họp; công tác thông tin báo cáo gắn với việc ứng dụng công nghệ thông tin,
trong đó quy định rõ trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong
việc nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và thực hiện Chương trình công tác; giảm
bớt cuộc họp để dành thời gian nghiên cứu, hoạch định chính sách và kiểm tra tình
hình thực hiện các cơ chế, chính sách, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong
quá trình thi hành; tăng cường phối hợp trao đổi thông tin, báo cáo kịp thời, phục vụ
hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo hướng giảm
bớt văn bản giấy tờ, tiết kiệm thời gian.
6. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong việc tổ chức các hoạt động
chung của Chính phủ cũng như trong công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ

tướng Chính phủ; xây dựng Chính phủ điện tử, đáp ứng yêu cầu quản lý theo hướng
chuyên nghiệp và phục vụ, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của hệ thống hành chính.
2


III. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU, SOẠN THẢO QUY CHẾ
- Ngay từ khi Luật Tổ chức Chính phủ mới có hiệu lực (01/01/2016), Văn
phòng Chính phủ đã rà soát, nghiên cứu, đề xuất và được Thủ tướng đồng ý cho tiến
hành sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc theo trình tự thủ tục rút gọn, trình phiên
họp Chính phủ tháng 8/2016.
- Tháng 4/2016, Văn phòng Chính phủ trình và được Thủ tướng đồng ý cho
tiến hành sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc theo trình tự thủ tục rút gọn, trình
phiên họp Chính phủ tháng 8/2016. Trên cơ sở đó, Văn phòng Chính phủ đã thành
lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập và tổ chức nghiên cứu, xây dựng Đề cương Quy chế
làm việc (sửa đổi)
- Tháng 5/2016, Ban soạn thảo, Tổ biên tập họp triển khai công tác biên tập
dự thảo lần 1, lấy ý kiến góp ý (lần 1).
- Tháng 6/2016, tiếp thu ý kiến lần 1, hoàn thiện dự thảo lần 2.
- Ngày 14/7/2016, tổ chức Hội thảo với một số bộ, ngành, địa phương để lấy
ý kiến (lần 2).
- Ngày18/7/2016, tiếp thu xong các ý kiến tại Hội thảo, gửi lấy kiến tất cả các
Bộ, cơ quan, địa phương (lần 3), đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
Chính phủ để lấy ý kiến rộng rãi trong 15 ngày.
- Ngày 29/7/2016, Văn phòng Chính phủ trình xin ý kiến Ban cán sự Đảng
Chính phủ về dự thảo Quy chế.
- Ngày 05/8/2016, Bộ trưởng, Chủ nhiệmVăn phòng Chính phủ họp với Ban
soạn thảo và toàn thể lãnh đạo các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc để chỉnh lý.
- Ngày 11/8/2016, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức Hội
thảo với lãnh đạo các Bộ, cơ quan và lãnh đạo Ủy ban nhân dân một số tỉnh để góp
ý, hoàn thiện.

Nhìn chung, các trình tự, thủ tục đều được thực hiện theo quy định của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tiến độ xây dựng, trình ban hành đúng theo
thời gian đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý.
IV. NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
Dự thảo giữ nguyên 8 Chương, thiết kế thành 50 Điều, tăng 9 Điều so với
Quy chế hiện hành.
1. Chương I: Những quy định chung
Chương gồm 2 Điều, cơ bản kế thừa các quy định cũ, có bổ sung nội dung về
nguyên tắc làm việc (Điều 2) như sau:
- Chính phủ quyết định theo nguyên tắc đa số đối với các vấn đề thuộc thẩm
quyền của Chính phủ.
- Thực hiện phân cấp, ủy quyền hợp lý cho chính quyền địa phương theo quy
định của pháp luật, bảo đảm sự quản lý thống nhất của Chính phủ; đồng thời phát
3


huy tính chủ động, trách nhiệm, tinh thần sáng tạo của chính quyền địa phương
trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Thực hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện
đại, liêm chính, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
2. Chương II: Trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc
Gồm 9 Điều, thêm 2 Điều so với Quy chế hiện hành:
- Tách riêng Điều quy định những vấn đề mà Chính phủ thảo luận và quyết
nghị (Điều 4). Tuy Luật tổ chức Chính phủ năm 2015 không quy định, nhưng cần
ghi trong Quy chế để tạo nề nếp, nguyên tắc trong hoạt động của Chính phủ; đồng
thời tạo sự chủ động cho các Bộ, cơ quan trong việc chuẩn bị những vấn đề phải
trình Chính phủ. Tuy vậy, vẫn bảo đảm sự linh hoạt và thẩm quyền của Thủ tướng
trong điều hành (khoản 6, 7 Điều này).
- Tách riêng Điều quy định về quan hệ công tác của Chính phủ, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống

Chính trị (Điều 9) và Điều quy định về quan hệ công tác giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
(Điều 10)
- Tiếp tục quy định “Nếu quá thời hạn (kể cả thời gian gia hạn) mà Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan được lấy ý kiến không trả lời hoặc chậm trả lời bằng
văn bản thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính
phủ” và bổ sung: Bộ, cơ quan lấy ý kiến phối hợp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ thông qua việc kiểm điểm thực hiện Quy chế làm việc của
Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ (điểm a khoản 3 Điều 10).
- Các nội dung quy định cũ được kế thừa nhưng điều chỉnh để phù hợp và cụ
thể hóa các Điều khoản của Luật Tổ chức Chính phủ: Trách nhiệm, cách thức giải
quyết công việc của Thủ tướng (Điều 5); của Phó Thủ tướng (Điều 6); của thành
viên Chính phủ (Điều 7); của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (Điều 8).
3. Chương III: Trách nhiệm, quy trình giải quyết công việc (Chương IV của
Quy chế hiện hành)
Gồm 6 Điều, tăng 1 Điều so với Quy chế hiện hành và sửa đổi như sau:
- Về phân loại công việc: Cơ cấu lại các nhóm công việc có cùng quy trình xử
lý. Theo đó, kế thừa 2 loại công việc tại Quy chế hiện hành và bổ sung 1 loại công
việc thành 3 nhóm công việc sau (Điều 12):
a) Các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
b) Các đề án, báo cáo, văn bản đề xuất khác.
c) Các công việc do Thủ tướng, Phó Thủ tướng chỉ đạo trực tiếp hoặc do Văn
phòng Chính phủ đề xuất. Quy định thêm quy trình, trách nhiệm đối với nhóm công
việc này là phù hợp với thực tế và đề cao vai trò phát hiện, chủ động tham mưu của
Văn phòng Chính phủ.
4


Tương ứng với mỗi loại công việc có quy định riêng về quy trình phù hợp.
Tinh thần các quy định mới đều đề cao trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trong việc

tham mưu, đề xuất; đề cao vai trò thẩm tra, tham mưu, điều phối của Văn phòng
Chính phủ. Đặc biệt, quy định các trường hợp Văn phòng Chính phủ phải chủ động
tham mưu đối với những vấn đề cấp bách, phát sinh như sau:
+ Trường hợp Thủ tướng, Phó Thủ tướng có ý kiến chỉ đạo, Văn phòng Chính
phủ tham mưu, đề xuất xử lý ngay.
+ Khi phát hiện những vấn đề đột xuất, phát sinh cần xử lý nhưng các Bộ, cơ
quan, địa phương chưa có tham mưu đề xuất, Văn phòng Chính phủ chủ động nắm
tình hình, tham mưu đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, có ý kiến chỉ đạo.
+ Đối với các công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của các Bộ, cơ quan, chính
quyền địa phương nhưng xét thấy cần thiết phải có ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc ban hành văn bản chỉ đạo để giải quyết kịp thời (Điều 17).
- Về hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (Điều 13): Các cơ quan trình
phải gửi cả văn bản giấy và văn bản điện tử. Văn phòng Chính phủ chỉ xử lý hồ sơ
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi nhận được đủ hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử
của các bộ, cơ quan, địa phương. Trường hợp phải xử lý gấp nhưng chỉ nhận được một
trong hai loại thì vẫn lập hồ sơ trình xử lý, phát hành văn bản nhưng phải bảo đảm yêu
cầu như sau:
+ Nếu thiếu văn bản giấy thì yêu cầu gửi đủ hồ sơ giấy có chữ ký và đóng dấu
đúng thẩm quyền thì Văn phòng Chính phủ mới trình lãnh đạo Chính phủ;
+ Nếu thiếu văn bản điện tử thì yêu cầu gửi bổ sung trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi Văn phòng Chính phủ phát hành văn bản.
- Về thời gian giải quyết công việc (Điều 15, 16): Thời gian xử lý của tất cả các
bước đều được rút ngắn đến mức nhanh nhất có thể (ngắn hơn cả thời gian do Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định).
4. Chương IV: Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
(Chương III Quy chế hiện hành)
Gồm 6 Điều, thêm 2 Điều so với hiện hành là:
- Bổ sung thêm Điều quy định về trách nhiệm, vai trò của thành viên Chính
phủ trong việc xây dựng, thực hiện và đánh giá chương trình công tác (Điều 19).

- Tách quy định về căn cứ xây dựng chương trình công tác thành Điều riêng
(Điều 20).
Kế thừa các quy định hiện hành và bổ sung một số nội dung mới là:
- Về thời điểm xây dựng chương trình công tác: Chương trình năm được xây
dựng sớm hơn quy định hiện hành để bảo đảm việc phát hành ngày trong những ngày
đầu năm, tạo sự chủ động hơn cho các Bộ, cơ quan thực hiện (Điều 21). Từ đó, thời gian
xây dựng, ban hành Chương trình công tác quý, tháng cũng được ban hành sớm (chậm
5


nhất vào ngày đầu tiên tháng đầu quý, ngày đầu tiên của tháng). Chương trình công tác
tuần ban hành vào thứ 6 tuần trước.
- Về trách nhiệm chuẩn bị đề án: Không điều chỉnh thời hạn trình các Đề án đã
đưa vào chương trình công tác, trừ nguyên nhân khách quan (khoản 1 Điều 22).
- Về theo dõi, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác: Bổ sung các tiêu chí
đánh giá kết quả thực hiện và giao Văn phòng Chính phù báo cáo tổng hợp tình hình
thực hiện chương trình công tác tại phiên họp Chính phủ hàng tháng (Khoản 3 Điều 23).
5. Chương V: Phiên họp Chính phủ và các cuộc họp, hội nghị của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ
Gồm 13 Điều, thêm 2 Điều so Quy chế hiện hành là:
- Tách điều riêng quy định về hình thức tổ chức cuộc họp, hội nghị (Điều 25).
- Quy định riêng về việc tổ chức cuộc họp của Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
với lãnh đạo các Bộ, cơ quan, đoàn thể Trung ương (Điều 33).
Các nội dung khác cơ bản kế thừa, có sửa đổi theo hướng thực hiện việc
gửi giấy mời và tài liệu điện tử, trách nhiệm tham dự các cuộc họp, trách nhiệm
chuẩn bị tài liệu, quản lý tài liệu cuộc họp…
6. Chương VI: Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện văn bản pháp
luật và nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
Gồm 6 Điều, sửa đổi hầu hết 5 Điều của Chương VI Quy chế hiện hành về
kiểm tra việc thực hiện văn bản và công việc được giao, bổ sung nhiều nội dung

mới đã được nêu tại Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg với một số nội dung chính là:
- Quy định rõ phạm vi, đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là toàn bộ các văn bản
quy phạm pháp luật, các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao (Điều 37)
- Quy định nguyên tắc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra (Điều 38)
- Quy định thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng, Thủ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh
(Điều 39)
- Quy định nội dung, hình thức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; kết quả kiểm tra
và xử lý (Điều 40, 41, 42).
7. Chương VII: Tiếp khách, đi công tác
Gồm 3 Điều, giữ như Quy chế cũ. Kế thừa các quy định và bổ sung một số
nội dung như sau:
- Văn phòng Chính phủ tổ chức ghi âm, ghi biên bản buổi tiếp khách của
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng (tương tự như thực hiện đối với các cuộc họp); trên
cơ sở chỉ đạo của người chủ trì buổi tiếp, Văn phòng Chính phủ có văn bản thông
báo kết quả buổi tiếp khách (Điều 43).

6


- Đối với các chuyến công tác nước ngoài của Thủ tướng, các Phó Thủ tướng,
Bộ ngoại giao phải có báo cáo nhanh kết quả hoạt động chính thức sau chuyến đi và
đề xuất những công việc cần triển khai (điểm c khoản 2 Điều 45).
- Bổ sung đối tượng Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND
cấp tỉnh đi nước ngoài phải xin phép và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý (khoản
3 Điều 45)
8. Chương VIII: Công tác thông tin, báo cáo
Gồm 5 Điều, thêm 1 Điều so với hiện hành.
- Tách riêng và thêm Điều quy định về chế độ báo cáo của Chính phủ, Thủ
tướng và các thành viên Chính phủ để phù hợp với quy định của Luật tổ chức Chính

phủ. Theo đó, Chính phủ báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban TVQH, Chủ tịch
nước 1 năm 2 lần; Thủ tướng Chính phủ báo cáo công tác, báo cáo giải trình, trả lời
chất vấn trước Quốc hội, Ủy ban TVQH, báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề
quan trọng; Thành viên Chính phủ báo cáo trước Chính phủ, Thủ tướng, giải trình,
trả lời chất vấn trước Quốc hội, Ủy ban TVQH, báo cáo trước nhân dân theo trách
nhiệm quản lý. Tương ứng với từng chế độ báo cáo, quy định trách nhiệm của các
Bộ, cơ quan chuẩn bị, các trường hợp ủy quyền… (Điều 46)
- Các quy định hiện hành được rà soát, kế thừa, sửa đổi theo hướng:
+ Quy định thời hạn báo cáo đối với từng loại, từng kỳ báo cáo (khoản 1
Điều 47)
+ Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Giao thông vận tải và Thông
tấn xã Việt Nam báo cáo hàng ngày tình hình biên giới, biển đảo, quốc phòng, an
ninh, trật tự, kể cả ngày nghỉ lễ (khoản 3 Điều 47).
+ Văn phòng Chính phủ có nhiệm vụ tổng hợp và đề xuất xử lý thông tin báo
chí hàng ngày, tiếp nhận các ý kiến góp ý phản hồi của nhân dân liên quan công tác
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ (điểm a khoản 4 Điều 47).
V. TIẾP THU GIẢI TRÌNH Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA BỘ TƯ PHÁP
VÀ GÓP Ý CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG
...
Văn phòng Chính phủ kính trình Chính phủ xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Các thành viên Chính phủ;
- VPCP: các PCN, Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg;
các Vụ, Cục, đơn vị;
- Lưu: VT, TH (3)

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM

Mai Tiến Dũng
7




×