Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.8 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

K
ĐỖ THỊ BÌNH

HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số

: 60.38.01.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ THƯ

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học viện Khoa học xã hội


hồi

giờ

ngày tháng năm 2017

C th t m hi u luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật c vai trò đặc biệt quan trọng
đối với hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội, nhất là trong giai đoạn nhà
nước ta đang thực hiện cải cách nền hành chính mà hướng đặc biệt quan trọng
được xác định là cải cách th chế.
Thời gian qua các cơ quan Nhà nước c thẩm quyền đã ban hành rất nhiều
văn bản quy phạm pháp luật, chính điều đ đã thiết lập một hệ thống pháp luật
khá hoàn chỉnh với nhiều h nh thức văn bản khác nhau do nhiều cơ quan ban
hành. Việc các cơ quan ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật và do nhiều
cơ quan nhà nước khác nhau c thẩm quyền ban hành kh tránh khỏi dẫn đến
t nh trạng pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn, đan xen giữa các quy định, thậm
chí tồn tại những văn bản đã hết hiệu lực nhưng vẫn được thực hiện trên thực tế.
Đây là nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế, yếu kém của hệ thống pháp
luật, đ là: Cồng kềnh, kh tiếp cận, kh thực hiện, đồng thời tạo ra nhưng mâu
thuẫn, chồng chéo, lỗ hổng trong hệ thống pháp luật. V vậy, hệ thống h a pháp
luật n i chung, hệ thống h a h a văn bản pháp luật là hết sức cần thiết.
Hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động dựa trên những
nguyên tắc khoa học và tiến bộ đ hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm tính
thống nhất, đồng bộ và được công khai, minh bạch, thuận tiện cho tổ chức, cá

nhân tra cứu, sử dụng. Hoạt động này nhằm thực hiện nhiệm vụ hết sức quan
trọng được đặt ra đối với Đảng và các cơ quan nhà nước ta trong mục tiêu thực
hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020 đặt ra mục tiêu: “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch...”.
Thực tiễn công tác hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ thời gian qua chưa thật sự thống nhất, đồng bộ, đặc biệt là hệ
thống văn bản của các ngành tài chính, tài nguyên môi trường, nội vụ, xây
dựng, công thương. Do việc hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật ở một số
đơn vị còn chậm so với yêu cầu đặt ra; Cán bộ pháp chế ở các Sở, ban, ngành
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Cán bộ công chức Tư pháp cấp xã còn hạn
chế về năng lực chuyên môn, mặt khác lại liên tục thay đổi, luân chuy n, điều
động, đồng thời phải kiêm nhiệm thêm nhiều nhiệm vụ khác nên việc thực hiện
nhiệm vụ tham mưu giúp UBND trong công tác văn bản n i chung và hệ thống
h a văn bản n i riêng bị hạn chế; việc thống kê và liệt kê loại văn bản thuộc hay
không thuộc phạm vi rà soát còn nhầm lẫn. Cơ sở vật chất phục vụ công tác hệ
thống h a văn bản chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. V vậy, đối với tỉnh Phú
Thọ, việc nâng cao hiệu quả hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật tại địa
phương là vấn đề cấp bách và c ý nghĩa rất thiết thực trong đòi hỏi chung về
hoàn chỉnh hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay.
Từ những tr nh bày trên đây, tác giả chọn đề tài: “Hệ thống hóa văn bản
Quy phạm pháp luật từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sỹ luật học,
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã c nhiều đề tài, công trình khoa học nghiên cứu xung quanh vấn đề
liên quan đến hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật như: “Ki m tra xử lý
văn bản quy phạm pháp luật hiện nay” Luận án tiến sỹ Đoàn Thị Tố Uyên - Đại
1



học Luật Hà Nội Hội thảo khoa học; “Quy tr nh xây dựng văn bản luật ở Việt
Nam hiện nay” Luận văn thạc sỹ của Hoàng Kim Liên - Đại học Quốc Gia Hà
Nội; “Công tác hệ thống hóa pháp luật của các cấp chính quyền địa phương ở
Việt Nam hiện nay” đề tài của Đào Trọng Giáp, Hà nội năm 2009; “Một số nội
dung quy định về rà soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật” Sách của
Lê Hồng Sơn - Bộ Tư pháp, năm 2013; “Một số tiêu chí cơ bản đ ban hành văn
bản QPPL có chất lượng tốt” tạp chí của Đỗ Ngọc Hải - Tạp chí Dân chủ và
pháp luật, số 5 năm 2008; Tập bài giảng về nhà nước và pháp luật năm 2013
của Học viện chính trị khu vực I …Nh n chung các đề tài, luận văn, sách, tạp
chí mới đáp ứng những mục đích, yêu cầu nghiên cứu khác nhau nên chỉ xem
xét và giới hạn ở những khía cạnh nhất định. Một số đề tài, sách được tác giả
phân tích về vấn đề hệ thống h a văn bản theo Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống h a văn bản quy phạm
pháp luật và Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật.
Bên cạnh đ còn một số văn bản của Trung ương, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, như: Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết 49NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về hệ thống h a văn bản quy phạm
pháp luật và thực trạng hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh Phú
Thọ, luận văn đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và
hoàn thiện các cơ chế, biện pháp tổ chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng
công tác hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh phù hợp với
t nh h nh phát tri n kinh tế - xã hội của địa phương và chiến lược xây dựng,

hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam từ nay đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận về hệ thống h a văn bản quy
phạm pháp luật và áp dụng thực hiện hệ thống h a trong Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, làm rõ bản chất của hệ thống h a văn bản quy phạm pháp
luật.
- Phân tích, đánh giá t nh h nh hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật ở
tỉnh Phú Thọ từ năm 2013 đến 2017, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất quan đi m và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống h a
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn hệ thống
h a văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương vùng nông thôn với cả ba cấp
chính quyền tỉnh, huyện, xã.
Khái niệm hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật trên được luận văn
sử dụng theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
2


Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng hệ thống h a văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ với các tài liệu liên quan và hồ sơ tập hệ
thống h a lưu giữ tại UBND các cấp và Sở Tư pháp tỉnh Phú Thọ.
Các số liệu liên quan đến đề tài là số liệu thống kê, báo cáo hàng năm và
theo giai đoạn của UBND tỉnh Phú Thọ từ năm 2013 đến 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu luận văn dựa trên quan đi m của chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật XHCN, các

quan đi m của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật, các thành tựu khoa học pháp lý về hệ thống h a pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ th được sử dụng trong luận văn là
phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, logic, dự báo và phương
pháp thống kê…
Việc nghiên cứu luận văn còn dựa vào việc khảo sát thực tiễn hoạt động
áp dụng pháp luật cho hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và những giải pháp hoàn
thiện trong hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật ở giai đoạn hiện nay tại
địa phương. Kết quả nghiên cứu g p phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về hệ
thống h a văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật.
Kết quả nghiên cứu c th là tài liệu tham khảo đ các cơ quan trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ và cả các địa phương khác sử dụng trong quá tr nh nghiên cứu
hoàn thiện các quy định pháp luật về hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật,
đồng thời là tài liệu phục hữu ích cho việc nghiên cứu và học tập.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hệ thống h a văn bản quy phạm
pháp luật
Chương 2: Thực trạng hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật ở tỉnh Phú
Thọ.
Chương 3: Quan đi m và giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống h a văn
bản quy phạm pháp luật ở tỉnh Phú Thọ.

3



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm, đặc điểm và mục đích của hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật
1.1.1. Nhận thức chung về văn bản quy phạm pháp luật
1.1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật đã được quy định lần đầu trong
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996, sau đ tiếp tục được quy
định với một số đi m thay đổi trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002; hai văn bản Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND và UBND năm 2004 và các nghị định hướng dẫn thi hành.
Mặc dù đã c một số sửa đổi, bổ sung qua các thời kỳ, nhưng về cơ bản, khái
niệm văn bản quy phạm pháp luật được xác định trong hai luật vừa nêu với các
đặc trưng tưởng như đã rất rõ ràng, nhưng trong thực tế lại dẫn đến t nh trạng
nhiều cơ quan nhà nước hi u và vận dụng khái niệm thiếu thống nhất, thậm chí
gặp nhiều kh khăn, lúng túng như: việc nhận diện và phân biệt giữa văn bản
quy phạm pháp luật và văn bản khác không c tính quy phạm …
Đ phân biệt rõ hơn văn bản quy phạm pháp luật với văn bản hành chính
khác, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã làm rõ khái niệm
“quy phạm pháp luật” và “văn bản quy phạm pháp luật” tránh những nhận thức
sai trong thực tiễn như đã nêu ở trên, đồng thời đ phân biệt được văn bản quy
phạm pháp luật với văn bản hành chính, các văn bản pháp luật khác và văn bản
áp dụng pháp luật. Điều 2, Điều 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 là các khái niệm th hiện tính khoa học, là kết quả của sự tổng kết
thực tiễn cũng như kết quả được thừa nhận chung trong khoa học pháp lý nước
ta. Theo định nghĩa trên, đ xác định một văn bản pháp luật là văn bản quy

phạm pháp luật cần phải xác định dấu hiệu: Cơ quan c thẩm quyền ban hành,
tr nh tự, thủ tục ban hành, khẳng định quy phạm pháp luật được Nhà nước bảo
đảm thực hiện, được thực hiện nhiều lần với mọi đối tượng hoặc một nh m đối
tượng.
1.1.1.2. Đặc đi m và chức năng của văn bản quy phạm pháp luật
Đặc đi m cơ bản:
Thứ nhất, là văn bản do cơ quan nhà nước c thẩm quyền ban hành;
Thứ hai, là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung (các quy phạm
pháp luật);
Thứ ba, Được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong mọi
trường hợp khi c sự kiện pháp lí xảy ra;
Thứ tư, Tên gọi, nội dung và tr nh tự ban hành các loại văn bản QPPL
được quy định cụ th trong pháp luật.
Chức năng cơ bản: Chức năng giáo dục và Chức năng bảo vệ.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và mục đích của hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật
1.1.2.1. Khái niệm hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật
Hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật là khái niệm được sử dụng khá
rộng rãi trong sách báo khoa học pháp lý ở trong nước và ngoài nước. Trong
tiếng Việt, hệ thống hoá hi u là “làm cho n trở nên c hệ thống”. Ở nước ta, hệ
4


thống h a văn bản được quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính
phủ. Theo tinh thần và nội dung của Nghị định th hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật: là sự sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật thành một tổng thể
hoàn chỉnh, trong đó các văn bản quy phạm pháp luật đơn lẻ hoặc các quy
phạm pháp luật nằm rải rác trong nhiều văn bản được sắp xếp lại với nhau theo
một trật tự trên dưới, trước sau, thể hiện tính thống nhất nội tại, tính nhất quán,
lô gich và khoa học.

Trong nhận thức lý luận chung trong khoa học pháp lý hiện nay, hệ thống
h a pháp luật được hi u là hoạt động nhằm sắp xếp, hoàn thiện các quy phạm
pháp luật, văn bản pháp luật, chấn chỉnh thành hệ thống c sự thống nhất nội tại
theo một tr nh tự nhất định.
Hệ thống h a văn bản pháp luật c hai cấp độ là pháp đi n h a và tập hợp
hóa. Pháp đi n hoá đ ra đời văn bản pháp luật mới thường là Luật, bộ luật, việc
pháp đi n hoá sẽ tạo ra một hệ thống pháp luật toàn diện, đồng bộ và thống
nhất. Đây chính là những tiêu chí quan trọng đ đánh giá mức độ hoàn thiện hệ
thống pháp luật. Tập hợp h a là h nh thức thu thập, sắp xếp các văn bản quy
phạm pháp luật theo một trật tự nhất định đ làm h nh thành nên một tập hợp
các quy định của pháp luật. Tập hợp hoá, pháp luật được hi u theo hai nghĩa là
tập hợp h a không chính thức và tập hợp h a chính thức: Tập hợp hoá không
chính thức là tất cả các hoạt động thu thập, sắp xếp các văn bản pháp luật theo
trật tự nhằm phục vụ cho việc áp dụng, phổ biến, nghiên cứu... Chủ th tiến
hành tập hợp hoá pháp luật c th là tổ chức, cá nhân trong xã hội; Tập hợp h a
chính thức tuy cũng c các đặc đi m như tập hợp h a không chính thức là
không làm thay đổi nội dung và h nh thức của văn bản quy phạm pháp luật.
Việc tập hợp h a c th đ phục vụ việc áp dụng, thực hiện pháp luật, phổ biến,
giáo dục pháp luật, xây dựng pháp luật. Tập hợp h a pháp luật chính thức c giá
trị pháp lý.
1.1.2.2. Đặc đi m của hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật
Thứ nhất, là hoạt động chú trọng vào việc liên kết và sắp xếp các văn bản
quy phạm pháp luật theo các dấu hiệu bên ngoài của chúng mà không làm thay
đổi nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai, việc tập hợp, sắp xếp văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực
đã được công bố theo các tiêu chí: Lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan hoặc
lĩnh vực do cơ quan hệ thống h a quyết định; Thứ tự văn bản c hiệu lực pháp
lý cao hơn đến văn bản c hiệu lực pháp lý thấp hơn; Thứ tự thời gian ban hành
văn bản từ văn bản được ban hành trước đến văn bản được ban hành sau. Đồng
thời phân loại từng nh m văn bản quy phạm pháp luật theo các danh mục: Danh

mục các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thi hành; Danh mục các văn
bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực, nhưng trong các văn bản đ c
những quy định cần sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ; Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật ban hành sai thẩm quyền; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã
hết hiệu lực, đã bị bãi bỏ hoặc phải thay thế. Trong các danh mục th những văn
bản còn hiệu lực được phân theo lĩnh vực, theo thẩm quyền ban hành hoặc theo
thời gian.
Thứ ba, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động được
chính thức quy định trong văn bản pháp luật và được tiến hành bởi cơ quan c
thẩm quyền theo các thủ tục pháp lý nhất định.
1.1.2.3. Phân loại hệ thống h a
Việc phân loại phải dựa vào các tiêu chí như:
5


Tiêu chí thứ nhất: Lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan hoặc lĩnh vực
do cơ quan hệ thống h a quyết định. Đây là tiêu chí quan trọng nhất. Căn cứ
vào tiêu chí này c th phân chia các văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực.
Tuy nhiên, sự phân chia này cũng chỉ c tính chất tương đối.
Tiêu chí thứ hai: Thứ tự văn bản c hiệu lực pháp lý cao hơn đến văn bản
c hiệu lực pháp lý thấp hơn, bởi v trong mỗi lĩnh vực của đời sống xã hội c
nhiều văn bản của các cấp khác nhau ban hành. Ví dụ: Trong lĩnh vực quản lý
đất đai c Luật đất đai do Quốc hội ban hành; Nghị định của Chính phủ; Thông
tư hướng dẫn của Tổng cục Địa chính; các văn bản khác của ngành, ban liên
quan; các quyết định của UBND tỉnh, của UBND huyện về vấn đề đất đai... V
vậy, các văn bản trong lĩnh vực quản lý đất đai phải sắp xếp theo thứ tự Luật,
Nghị định, Nghị quyết, Chỉ thị , Thông tư...
Tiêu chí thứ ba: Thứ tự thời gian ban hành văn bản từ văn bản được ban
hành trước đến văn bản được ban hành sau theo năm, theo tháng trong năm,
theo ngày trong một tháng hoặc theo số văn bản trong một ngày. Về trật tự thời

gian đa số văn bản đều ghi ngày, tháng, năm ngay ở trang đầu của văn bản,
nhưng c một số văn bản lại ghi ngày, tháng, năm ở phần kết thúc. C trường
hợp ngày ra văn bản đồng thời là ngày văn bản c hiệu lực, nhưng lại c văn
bản mà hiệu lực thi hành lại được quy định sau. Ngoài ra, c trường hợp ngày
ban hành văn bản khác với ngày công bố văn bản đ . V vậy, khi sắp xếp văn
bản theo trật tự thời gian ngoài mục đích t m và phân loại dễ dàng khi rà soát,
còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đặt “mốc” đối chiếu với các văn bản khác
đ xem xét hiệu lực về thời gian của các văn bản c liên quan.
Tiêu chí khác: sắp xếp văn bản theo Alfabet, tức là theo thứ tự trong bảng
chữ cái tiếng Việt (A. B. C). Trong trường hợp một cơ quan c thẩm quyền ban
hành hai hay nhiều văn bản về cùng một lĩnh vực, th sắp xếp văn bản c chữ
cái đứng trước, rồi đến văn bản c chữ cái đứng sau.
1.1.2.4. Mục đích của hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật
Tạo ra một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cân đối, hoàn chỉnh,
thống nhất, trong đ các văn bản luật giữ vai trò đặc biệt, quan trọng của hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật và đối với sự điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Khắc phục t nh trạng trùng lặp, chồng chéo mâu thuẫn, lạc hậu, thiếu hoặc
thừa quy phạm pháp luật. Làm cho nội dung của văn bản pháp luật phù hợp với
những yêu cầu của đời sống, c h nh thức rõ ràng dễ hi u, tiện sử dụng.
Công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản
quy phạm pháp luật.
1.2. Nội dung cơ bản, hình thức và thủ tục hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật
1.2.1. Nội dung cơ bản của hệ thống hóa Văn bản quy phạm pháp luật
Theo quy định tại Điều 165 NĐ 34/2016/NĐ-CP, muốn hệ thống h a Văn
bản quy phạm pháp luật cần:
1.2.1.1. Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống h a
Nhiệm vụ t m kiếm và thu thập tất cả các văn bản thuộc đối tượng rà soát
đ hệ thống h a được xác định cụ th là: thu thập đúng những văn bản cần rà
soát; không đ s t văn bản hoặc đ s t các quy phạm pháp luật trong từng văn

bản; tập hợp các văn bản theo những tiêu chí đã xác định. Việc thu thập và tập
hợp văn bản cần được tiến hành trên cơ sở nguồn chính thức của văn bản quy
phạm pháp luật và các nguồn khác.
Nguồn chính thức của văn bản quy phạm pháp luật gồm:
6


- Văn bản ở bộ phận lưu trữ của cơ quan ban hành - bản gốc (hay bản
chính), tức là văn bản c dấu và chữ ký của người c thẩm quyền. Ví dụ Quyết
định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc
ban hành cơ chế đặc thù thu hút đầu tư tại Khu công nghiệp Phú Hà, thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ c chữ ký và dấu đỏ của Chủ tịch UBND tỉnh ở phần chức
vụ của người ký, ban hành văn bản.
- Công báo (công báo in, công báo điện tử), Phụ lục Công báo tỉnh đã
đăng văn bản quy phạm pháp luật.
- Các văn bản lữu giữ ở Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật.
- Bản gốc (bản chính) ở bộ phận lưu trữ của các cơ quan, tổ chức c liên
quan đến việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của ngành mình, đã
tham mưu cho HĐND và UBND tỉnh ban hành.
- Văn bản lưu giữ trong mạng của Bộ Tư pháp và các cơ quan khác.
- Văn bản trong các Tập hệ thống hoá văn bản của tỉnh.
Các nguồn khác bao gồm:
- Văn bản đăng trên các báo chí của tỉnh.
- Đĩa CD do Sở Tư pháp phát hành về danh mục và văn bản quy phạm
pháp luật.
Lưu ý : Khi thu thập văn bản cần tập hợp cả các văn bản mà xét về h nh
thức, không phải là văn bản quy phạm pháp luật, nhưng lại chứa đựng các quy
phạm pháp luật do các cơ quan c thẩm quyền ban hành và thực tiễn được áp
dụng như là văn bản quy phạm pháp luật.
1.2.1.2. Ki m tra lại kết quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung

Kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật đ hệ thống h a phải được
ki m tra lại đ bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản tính đến thời
đi m hệ thống h a. Trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh không cập
nhật t nh trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện văn bản chưa được rà soát
theo quy định th cơ quan, người c thẩm quyền rà soát phải tiến hành rà soát
ngay đ đưa vào tập hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở kết
quả rà soát văn bản đã được ki m tra lại và được rà soát bổ sung, người thực
hiện hệ thống h a văn bản xác định các văn bản thuộc đối tượng hệ thống h a,
gồm: văn bản trong Tập hệ thống h a của kỳ hệ thống h a trước đã được rà soát
xác định còn hiệu lực, văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống h a hiện tại đã
được rà soát xác định còn hiệu lực, văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống
h a hiện tại nhưng chưa c hiệu lực tính đến thời đi m hệ thống h a được đưa
vào danh mục văn bản đ thực hiện hệ thống h a.
1.2.1.3. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực theo các tiêu chí
Lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan hoặc lĩnh vực do cơ quan hệ
thống h a quyết định.
Thứ tự văn bản c hiệu lực pháp lý cao hơn đến văn bản c hiệu lực pháp
lý thấp hơn.
Thứ tự thời gian ban hành văn bản theo từng loại từ văn bản được ban
hành trước đến văn bản được ban hành sau.
Việc sắp sếp văn bản và danh mục văn bản theo các tiêu chí cụ th trên
nhằm đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, thuận lợi trong t m kiếm, tra cứu,
khai thác, sử dụng, thiết thực trong công tác chuyên môn nghiệp vụ và phù hợp
với yêu cầu quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
1.2.1.4. Công bố các danh mục văn bản và tập hệ thống h a văn bản còn
hiệu lực
7


- Kết quả hệ thống h a văn bản được tr nh Chủ tịch Ủy ban nhân dân các

cấp công bố bằng Quyết định hành chính kèm theo các danh mục văn bản:
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, gồm cả văn bản quy
phạm pháp luật hết hiệu lực một phần và văn bản chưa c hiệu lực tính đến thời
đi m hệ thống h a;
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn
bộ;
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một
phần;
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần đ nh chỉ thi hành, ngưng hiệu
lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới.
Sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và Tập hệ thống h a
văn bản còn hiệu lực c sai s t th tiến hành rà soát lại và đính chính.
- Quyết định công bố các danh mục văn bản và tập hệ thống h a văn bản
còn hiệu lực được gửi đến các cơ quan, đơn vị và đăng trên Cổng thông tin hoặc
Trang thông tin điện tử của cơ quan hệ thống h a văn bản, đồng thời bản phát
hành Tập hệ thống h a văn bản bằng h nh thức văn bản giấy.
- Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực cấp tỉnh phải được đăng
Công báo. Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở cấp huyện và cấp
xã phải được niêm yết tại trụ sở UBND nơi rà soát.
1.2.2. Hình thức thể hiện và thủ tục của hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
Kết quả hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật th hiện dưới các h nh
thức:
- Tập hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật được phát hành bằng h nh
thức văn bản giấy đ tiện tra cứu, sử dụng lâu dài.
- Cơ quan ban hành nén tập văn bản vào đĩa DVD cấp phát đến cơ quan,
người sử dụng.
- Đăng trên các trang, cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử
của cơ quan hệ thống h a văn bản.
- Đăng trên hệ thống công báo.

Hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành theo các
thủ tục:
- Lập kế hoạch hệ thống h a văn bản, nêu cụ th nội dung phân công trách
nhiệm hệ thống h a, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành tập hệ thống, thời
gian phát hành, đối tượng phát hành.
- Tập hợp văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực đã được công bố văn
bản còn hiệu lực đến thời đi m hệ thống h a và văn bản được ban hành trong kỳ
hệ thống h a hiện tại nhưng chưa c hiệu lực tính đến thời đi m hệ thống h a.
- Lập danh mục, đính kèm văn bản còn hiệu lực, danh mục văn bản phải
cập nhật đầy đủ, chính xác các văn bản còn hiệu lực đến thời đi m hệ thống h a
và văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống h a hiện tại nhưng chưa c hiệu
lực tính đến thời đi m hệ thống h a.
- Tập hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực và các danh mục
văn bản được biên tập, sắp xếp một cách khoa học, c tính hệ thống theo từng
lĩnh vực cụ th , theo thứ bậc hiệu lực, thời gian ban hành.
1.3. Các yếu tố tác động đến hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1.3.1. Yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền
8


Xây dựng nhà nước pháp quyền là yêu cầu tất yếu khách quan của sự
nghiệp đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa v
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Theo đ , nhà
nước pháp quyền đặt ra yêu cầu không chỉ người dân mà cả các cơ quan nhà
nước và công chức cũng phải “Sống và làm việc theo pháp luật”. Yêu cầu này
đòi hỏi pháp luật phải được ban hành đầy đủ đ điều chỉnh các quan hệ xã hội
làm cơ sở đ cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức dựa vào đ mà thực hiện
nhiệm vụ của m nh; người dân dựa vào đ mà thực hiện nghĩa vụ và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. V vậy, đòi hỏi phải kịp thời phát hiện ra
những mâu thuẫn, chồng chéo giữa các quy định của pháp luật đ loại bỏ ra

khỏi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
1.3.2. Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế
Trong quá tr nh hội nhập kinh tế quốc tế Nhà nước ta tham gia và là thành
viên của nhiều tổ chức kinh tế quốc tế, các điều ước quốc tế cũng như các thoả
thuận quốc tế. Với tư cách là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế, các
điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế, chúng ta c nghĩa vụ phải tuân thủ đầy đủ
các cam kết quốc tế của m nh, trong đ c nghĩa vụ sửa đổi pháp luật cho tương
thích. V thế việc hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật đ loại bỏ những
quy định mâu thuẫn, gây cản trở cho việc thực hiện các cam kết quốc tế, cũng
như việc sửa đổi luật pháp cho tương thích với các cam kết, nhất là đối với các
cam kết của chúng ta khi gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới, điều ước quốc tế
đa phương là việc làm cần thiết nhằm tăng cường vị thế và nâng cao uy tín của
Việt Nam trên trường quốc tế.
1.3.3. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng tác động đến việc hệ thống hóa văn
bản pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật th hiện đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Một văn bản
sai trái dẫn đến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng không đi vào cuộc
sống, mục tiêu quản lý nhà nước, quản lý xã hội không đạt được, xâm phạm tới
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, làm cho hệ thống pháp
luật thiếu tính thống nhất gây nên những rủi ro pháp lý cho cả đối tượng chịu sự
điều chỉnh của văn bản cũng như bản thân cán bộ, công chức là người áp dụng
các văn bản đ . Chính v vậy, các cấp ủy Đảng cần c sự chỉ đạo sát sao đối với
công tác này một cách toàn diện đ không còn văn bản c nội dung mâu thuẫn,
chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với t nh h nh phát tri n kinh
tế - xã hội, xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở tỉnh bảo đảm tính
hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và đồng bộ.
1.3.4. Công tác tổ chức và tr nh độ hi u biết pháp luật của cán bộ, công
chức
Hệ thống hoá văn bản là một công việc quan trọng nhưng rất kh khăn,

phức tạp, đòi hỏi phải tiến hành thận trọng, tỷ mỷ với ý thức trách nhiệm cao và
phải c đội ngũ cán bộ kiến thức pháp lý toàn diện. Do đ cán bộ, công chức là
lực lượng chủ yếu c nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật, đảm bảo việc đưa
pháp luật vào cuộc sống. Vì vây, các cơ quan cần nhận thức đúng tầm quan
trọng và ý nghĩa của công tác hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật, từ đ
c những chỉ đạo, tổ chức thực hiện đạt kết quả cao.

9


Chương 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật và nhu cầu hệ
thống hóa
2.1.1. Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Phú Thọ là tỉnh miền núi c 277 đơn vị hành chính cấp xã với 13 đơn vị
hành chính cấp huyện. Kinh tế Phú Thọ còn nhiều kh khăn, theo thống kê năm
2016 c 72/277 xã, phường, thị trấn của huyện Thanh Sơn, Yên Lập, Tân Sơn,
Thanh Ba, Cẩm Khê thuộc diện đầu tư của Chương tr nh 135 năm 2016 (theo
Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính Phủ). Trình
độ dân trí thấp do ảnh hưởng của hủ tục đã tồn tại trong đời sống tinh thần của
mỗi người, tác động vào hành động và suy nghĩ của họ không những bị chi phối
bởi tín ngưỡng, phong tục cổ truyền bản địa không c ích mà thực sự là rào cản
phát tri n kinh tế xã hội. Do đ , Đảng bộ tỉnh Phú Thọ luôn quan tâm tri n khai
các giải pháp về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN đặc biệt trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phát tri n kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Đ
đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật tỉnh đã ban hành nhiều văn
bản quy định việc tri n khai thi hành các văn bản pháp luật của Trung ương
bằng các nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh.

Trong 5 năm qua, HĐND và UBND các cấp đã ban hành 3047 văn bản
quy phạm pháp luật (bao gồm: 1135 Nghị quyết; 1844 Quyết định; 68 Chỉ thị).
Cụ th :
- Cấp tỉnh: HĐND, UBND tỉnh đã ban hành 677 văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản c chứa quy phạm pháp luật, trong đ : 217 Nghị quyết, 445 Quyết
định, 15 Chỉ thị.
- Cấp huyện: HĐND, UBND cấp huyện đã ban hành 528 văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản c chứa quy phạm pháp luật, trong đ : 156 Nghị
quyết, 337 Quyết định và 35 Chỉ thị.
- Cấp xã: HĐND, UBND cấp xã đã ban hành 1842 văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản c chứa quy phạm pháp luật, trong đ : 762 Nghị quyết, 1062
Quyết định và 18 Chỉ thị.
Nhìn chung, các văn bản được ban hành đều đảm bảo về tr nh tự, thủ tục,
nội dung, h nh thức theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Tuy nhiên, do giao thời
giữa Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và c
nhiều đi m mới nên vẫn còn t nh trạng một số cơ quan soạn thảo chưa tuân thủ
nghiêm quy định pháp luật về quy tr nh xây dựng văn bản, một số cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa xác định dự
thảo do đơn vị m nh đang soạn thảo là văn bản quy phạm pháp luật hay văn bản
hành chính cá biệt. Cá biệt c đơn vị không tiếp thu chỉnh sửa theo ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp, c đơn vị chưa nghiên cứu kỹ đ xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, quy định còn chung chung, trùng lấp, lặp lại, c đơn vị xây
dựng dự thảo văn bản còn áp dụng văn bản cấp trên đã hết hiệu lực dẫn đến việc
một số văn bản quy phạm pháp luật được ban hành c nội dung và h nh thức
chưa phù hợp với t nh h nh phát tri n kinh tế - xã hội của địa phương hoặc mâu
thuẫn, chồng chéo với văn bản của cấp trên…
10



2.1.2. Nhu cầu hệ thống h a
Đ đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong t nh h nh mới cũng như g p phần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, với số lượng ban hành văn bản nêu trên đã thiết lập một hệ thống văn
bản pháp luật đồ sộ với nhiều h nh thức văn bản khác nhau do nhiều cơ quan
tham mưu ban hành dẫn đến việc chồng chéo, mâu thuẫn, đan xen giữa các quy
định, thậm chí tồn tại những văn bản đã hết hiệu lực, văn bản không còn phù
hợp với t nh h nh phát tri n kinh tế - xã hội nhưng vẫn được thực hiện trên thực
tế. Khắc phục được những bất cập, yếu kém trên cần thực hiện đồng thời các
biện pháp nhằm đổi mới và nâng cao kỹ thuật lập pháp, tăng cường thực hiện
công tác giám sát và ki m tra văn bản, th rà soát, hệ thống h a văn bản là một
biện pháp hiệu quả, thiết lập lại trật tự của hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật.
2.2. Cơ sở pháp lý của việc hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (khoản 1, 2 Điều
170).
Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát,
hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật (khoản 2 Điều 5)
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 (khoản 3 Điều 139, khoản 2 Điều 176, khoản 1 Điều 178).
Nghị quyết số 21/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh ban
hành quy định mức chi cho công tác xây dựng hoàn thiện, ki m tra, xử lý, rà
soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Quyết định số 1197/2010/QĐ-UBND ngày 30/11/2010 của UBND tỉnh
Phú Thọ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư
pháp tỉnh Phú Thọ.
2.3. Thực tiễn hệ thống hóa Văn bản quy phạm pháp luật hiện nay
2.3.1. T nh h nh hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh

Chủ th thực hiện hệ thống h a văn bản quy pháp luật, gồm Phòng Ki m
tra văn bản quy phạm pháp luật Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp các huyện, thành,
thị; Công chức Tư pháp xã, phường, thị trấn. Phòng Ki m tra văn bản quy phạm
pháp luật là cơ quan chuyên môn của Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chính về
công tác rà soát, hệ thống h a văn bản, c trách nhiệm giúp lãnh đạo Sở tham
mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống h a văn
bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Phòng Ki m tra văn bản - Sở tư pháp c 03 công chức, gồm: 01 Trưởng
phòng, 01 Phó phòng, 01 Chuyên viên nhưng phải đảm đương 5 lĩnh vực: Ki m
tra, xử lý văn bản; Rà soát, hệ thống h a văn bản. Các công chức của Phòng
đều c tr nh độ cử nhân luật, được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên.
Phòng Tư pháp chỉ c 02 biên chế, cán bộ luân chuy n thường xuyên đã ảnh
hưởng lớn đến việc hướng dẫn, chỉ đạo công tác tư pháp n i chung và thẩm
định, ki m tra, rà soát hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật n i riêng.
Toàn tỉnh c 280 cán bộ tư pháp - hộ tịch chuyên trách/277 xã, phường, thị trấn;
tuy nhiên, cán bộ tư pháp cấp xã phải đảm đương thường xuyên trên 12 đầu
việc, do vậy ít c thời gian đầu tư cho công tác văn bản. Nhiều Sở, ngành chưa
bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách mặc dù Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011 của Chính phủ.
11


Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác rà soát, hệ thống h a văn bản còn
nhiều bất cập, kh khăn, Phòng c 01 máy vi tính, không kết nối với hệ thống
công báo tỉnh, không c Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật, toàn bộ văn bản đều
được chuy n đến theo đường bưu điện do vậy hệ thống h a văn bản bao gồm
các nội dung như văn bản phục vụ rà soát, căn cứ đ rà soát, thông tin về t nh
trạng pháp lý của văn bản làm căn cứ rà roát… làm cho việc tra cứu văn bản là
rất kh khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của phòng. Thời gian gần
đây t nh trạng trên đã được cải thiện nhiều, cơ bản đảm bảo cho phòng hoàn

thành tốt các mục tiêu đã đề ra.
Kết quả:
Tổng rà soát, hệ thống h a văn bản QPPL từ năm 1987 đến 31/12/2000,
UBND tỉnh Phú Thọ đã xuất bản ba tập hệ thống h a văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ với 305 văn bản quy phạm pháp luật còn
hiệu lực pháp luật; đợt rà soát, hệ thống h a từ năm 2001 đến 30/6/2006,
UBND tỉnh đã công bố 236 văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh
Phú Thọ ban hành đang còn hiệu lực pháp luật; Tổng rà soát, hệ thống h a văn
bản quy phạm pháp luật từ năm 1999 đến 31/12/2013, UBND tỉnh đã công bố
368 văn bản quy phạm pháp luật (gồm 132 Nghị quyết; 225 Quyết định; 11 Chỉ
thị) và xuất bản hai tập hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND tỉnh.
Thực hiện Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ và
chỉ đạo của Bộ Tư pháp, UBND các cấp đang chuẩn bị tổng rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật theo kỳ hệ thống từ năm 2013 đến 31/12/2017
với số văn bản đã được tập hợp từ năm 1999 đến 30/6/2017 là 8.271 văn bản.
2.3.2. Hoạt động hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật của các cấp
2.3.2.1. Đối với cấp tỉnh
Từ năm 2013 đến 31/12/2016 đã tiến hành rà soát theo định kỳ 4.158 văn
bản của HĐND, UBND tỉnh ban hành từ năm 1999 đến 31/12/2016, trong đ c
1228 văn bản quy phạm pháp luật, đã công bố hết hiệu lực là 451 văn bản, đến
31/12/2016 còn 813 văn bản. Đây là cơ sở đ chuẩn bị tổng rà soát và phát hành
tập hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh còn hiệu
lực đến 31/12/2017.
Trong quá tr nh rà soát văn bản kỳ đầu đã phát hiện 43 quyết định của
UBND tỉnh được ban hành dưới h nh thức quyết định hành chính c chứa đựng
quy phạm pháp luật (việc mà theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP
là không được phép). Trong số 43 quyết định này, c nhiều quyết định rất quan
trọng liên quan trực tiếp đến việc điều chỉnh các quan hệ liên quan đến t nh h nh
phát tri n kinh tế - xã hội của tỉnh cần được ban hành bằng h nh thức văn bản

quy phạm pháp luật, như: Quyết định số 4035/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 Về
việc quy định các khu vực khi xây dựng, lắp đặt trạm thu, phát sóng thông tin di
động loại 2 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ phải xin giấy phép xây dựng; Quyết định
số 2130/QĐ-UBND ngày 03/8/2009 Về việc phê duyệt đơn giá sản phẩm đo đạc
địa chính, đơn giá đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; Quyết định số 1991/QĐ-UBND ngày 30/6/2010
Về việc phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ; Quyết định số 3356/QĐ-UBND ngày 25/10/2010 Về mức trợ giúp cho các
đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; các Quyết định
ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các Sở,
ngành... Theo quy định của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP th những văn bản
12


nêu trên không thuộc diện phải rà soát, hệ thống h a, do vậy không được thống
kê tổng hợp, công bố trong quyết định công bố của Chủ tịch UBND tỉnh
2.3.2.2. Đối với cấp huyện
Đã tiến hành rà soát 35.281 văn bản của HĐND, UBND huyện ban hành
từ năm 1996 đến 31/12/2013, trong đ c 1178 văn bản quy phạm pháp luật:
311 văn bản còn hiệu lực thi hành, 867 văn bản hết hiệu lực toàn bộ; 03 văn bản
cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.
Từ năm 2013 đến 31/12/2016, cấp huyện đã tiến hành rà soát theo định kỳ
19.706 văn bản của HĐND, UBND cấp huyện ban hành từ năm 1999 đến
31/12/2016, trong đ c 1386 văn bản quy phạm pháp luật, đã công bố hết hiệu
lực là 756 văn bản, đến 31/12/2016 còn 630 văn bản quy phạm pháp luật. Đây
là cơ sở đ chuẩn bị tổng rà soát và phát hành tập hệ thống h a văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện còn hiệu lực đến 31/12/2017.
2.3.2.3. Đối với cấp xã
Đã tiến hành rà soát 13.832 văn bản của HĐND, UBND cấp xã ban hành
từ năm 2001 đến 31/12/2013, trong đ c 4336 văn bản quy phạm pháp luật:

1198 Văn bản còn hiệu lực thi hành, 3138 văn bản hết hiệu lực toàn bộ; 17 văn
bản hết hiệu lực một phần, 55 văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Từ năm 2013 đến 31/12/2016, cấp xã đã tiến hành rà soát theo định kỳ
8.762 văn bản của HĐND, UBND cấp xã ban hành từ năm 1999 đến
31/12/2016, trong đ c 3040 văn bản quy phạm pháp luật, đã công bố hết hiệu
lực là 1495 văn bản, đến 31/12/2016 còn 1545 văn bản quy phạm pháp luật.
Đây là cơ sở đ chuẩn bị tổng rà soát và phát hành tập hệ thống h a văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp xã còn hiệu lực đến 31/12/2017.
2.3.3. Tồn tại, hạn chế trong hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật và
nguyên nhân
2.3.3.1. Chất lượng hệ thống h a bản quy phạm pháp luật của Tỉnh trong
những năm qua còn thấp.
Công tác hệ thống h a văn bản được tiến hành thường xuyên nhưng chưa
đồng bộ, số văn bản lưu trữ từ nhiều năm trước chưa đầy đủ, việc lưu trữ văn
bản quy phạm pháp luật còn rời lẻ chưa được thu thập, sắp xếp thành tập hệ
thống dẫn đến thất lạc văn bản. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác văn thư, lưu trữ vẫn chưa được thực hiện đồng bộ tại một số cơ quan, đơn
vị. Do vậy, việc rà soát văn bản đ hệ thống h a được thực hiện nhưng chất
lượng còn thấp. Nhiều huyện, xã đã rà soát nhưng chưa tiến hành công bố kết
quả rà soát, dẫn đến việc hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật c nơi chưa
kịp thời, c nơi không tiến hành hệ thống h a, v vậy các cơ quan tham mưu
ban hành văn bản đã không kịp thời phát hiện những văn bản chồng chéo và
những văn bản trái với pháp luật hiện hành. Bên cạnh đ , việc xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật chưa tốt, còn quá nhiều điều khoản chung
chung nên tạo ra nhiều sơ hở dẫn đến vi phạm. Mặt khác, do cán bộ tham mưu
ban hành văn bản nhận thức không đầy đủ về tầm quan trọng của việc ban hành
văn bản, tính nguy hại của việc đưa vào cuộc sống những văn bản sai trái pháp
luật dẫn đến không chỉ làm tốn kém thời gian, tiền bạc mà còn làm giảm sút
niềm tin của nhân dân và cán bộ cấp cơ sở đối với sự chỉ đạo của các cơ quan
cấp trên.

2.3.3.2. Việc hệ thống h a văn bản chưa thường xuyên, kịp thời
Định kỳ hệ thống hóa văn bản là việc hệ thống hóa văn bản theo mốc thời
gian được xác định trở về trước nhằm hệ thống hóa toàn bộ các văn bản đã được
13


rà soát, xác định còn hiệu lực nhằm công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu
lực và các danh mục văn bản, giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp
luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ
thống pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế việc rà soát, hệ thống h a các văn bản
quy phạm pháp luật chưa được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc, dẫn đến
văn bản hết hiệu lực pháp luật không được hủy bỏ, nhiều quy định chồng chéo,
mẫu thuẫn vẫn được áp dụng thực hiện. Chưa chú trọng đến công tác rà soát đ
kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đ nh chỉ việc
thi hành những văn bản không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành và đời sống kinh tế, xã hội của địa phương nên hệ thống hoá cả văn bản
chồng chéo, đã hết hiệu lực gây vướng mắc trong quá tr nh áp dụng thực hiện.
2.3.3.3. Chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật về hệ thống
hóa
Quá tr nh rà soát, hệ thống h a chưa thực hiện đúng theo quy định của
pháp luật về hệ thống hoá, cụ th :
Việc tập hợp, đánh máy, soát xét lại toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật
do HĐND, UBND tỉnh ban hành còn hiệu lực đã được công bố còn chậm; Danh
mục văn bản lập còn thiếu, chưa căn cứ vào kết quả rà soát và hướng dẫn của cơ
quan chuyên môn.
Việc Sắp xếp, biên tập các văn bản thành tập “Hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành còn hiệu lực” chưa thực hiện
theo tiêu chí nêu tại mục 1.2. nhiều văn bản sắp xếp chưa theo thứ tự thời gian
ban hành, c văn bản sắp xếp không theo lĩnh vực quản lý nhà nước dẫn đến
kh tra cứu, t m kiếm.

Việc xuất bản các tập hệ thống hoá văn bản QPPL của HĐND, UBND
còn hiệu lực là căn cứ đ áp dụng thống nhất trong địa phương và đ c cơ sở
cập nhật văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND lên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật c kỳ chưa được thực hiện do không c kinh phí.
2.3.3.4. Chưa xây dựng được Cơ sở dữ liệu hệ thống h a văn bản
Hầu hết những cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác
ki m tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản hiện nay là những tài liệu, văn bản, dữ
liệu bằng giấy, được cập nhật một cách thủ công, cơ học v vậy mà không c
tính phổ biến, kh tích hợp dùng chung cho toàn hệ thống, kh khăn trong t m
kiếm, tra cứu cũng như không cập nhật và không theo kịp sự phát tri n chung.
Việc xác định văn bản c hiệu lực cao hơn tại thời đi m ki m tra phải được cập
nhật thường xuyên, liên tục, tuy nhiên, giá trị dữ liệu bằng giấy không th đáp
ứng được yêu cầu này. Trong khi kinh tế xã hội ngày càng phát tri n, nhiều văn
bản quy phạm pháp luật được ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội th
công tác ki m tra, rà soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật cũng đòi
hỏi cung cấp kịp thời nguồn văn bản đ ki m tra, rà soát, hệ thống h a.
Với hệ thống dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, công tác
ki m tra, rà soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật gặp rất nhiều kh
khăn trong việc tra cứu, t m kiếm văn bản, tài liệu c liên quan. Mặt khác, do
nguồn ngân sách của tỉnh còn hạn chế nên chưa bố trí được kinh phí xây dựng
Cơ sở dữ liệu hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật nhằm phục vụ chung
cho công tác xây dựng ban hành văn bản, ki m tra, rà soát, hệ thống h a văn
bản quy phạm pháp luật .

14


Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Các quan điểm nâng cao hiệu quả hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật
3.1.1. Nâng cao hiệu quả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phải xuất
phát từ yêu cầu quản lý và phát triển mọi mặt kinh tế - xã hội ở địa phương
Nâng cao hiệu quả tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đ pháp luật
được mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện, tuân thủ nghiêm chỉnh và thống
nhất. Đồng thời, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây
dựng, ban hành kịp thời, đồng bộ và tổ chức thực thi các văn bản pháp luật. Rà
soát lại 176 văn bản c liên quan đến quy định về nh m quyền dân sự, chính trị,
kinh tế, xã hội, văn h a; 04 văn bản về mục tiêu, giải pháp nhằm tăng tuổi thọ
của người già, giảm tỉ lệ tử vong cho trẻ em, hướng đến các chương tr nh xã hội
h a, nâng cao chất lượng công tác giáo dục, y tế, dạy nghề; 05 văn bản về quản
lý, chăm s c, nuôi dưỡng tập trung người mắc bệnh tâm thần, mở các lớp hướng
nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Phú Thọ; 7 văn bản về sở hữu
trí tuệ; 01 văn bản về áp dụng một số biện pháp tạm thời nhằm ngăn chặn người
đi xuất khẩu lao động bỏ trốn ra ngoài nhằm hướng tới việc thúc đẩy và bảo vệ
quyền của người lao động và chấm dứt việc di cư bất hợp pháp; 25 văn bản điều
chỉnh nh m quyền làm việc, được hưởng những điều kiện làm việc công bằng
và thuận lợi; 18 văn bản về nh m quyền hưởng an sinh xã hội, bảo hi m xã hội;
03 văn bản về quyền được chăm s c sức khỏe; 22 văn bản liên quan đến quyền
được học tập và hưởng nền giáo dục; 12 văn bản về xây dựng gia đ nh văn h a,
phát tri n văn học, thực hiện nếp sống mới trong việc cưới, việc tang, quản lý
chỉ dẫn địa lý, ứng dụng công nghệ sinh học... đảm bảo các văn bản còn hiệu
lực phù hợp văn bản của cấp trên và t nh h nh phát tri n kinh tế - xã hội của địa
phương.
3.1.2. Nâng cao hiệu quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phải
gắn liền với yêu cầu bảo đảm pháp chế trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định

hướng đến năm 2020 đã xác định một trong những mục tiêu cơ bản của công
cuộc cải cách pháp luật ở Việt Nam là xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ,
thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch. Điều 2 Hiến pháp năm 2013 tiếp tục
khẳng định yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do
Nhân dân, v Nhân dân. Một hệ thống pháp luật toàn diện, chất lượng, minh
bạch, thống nhất, ổn định, nhân văn là những tiêu chí cần thiết đ đáp ứng yêu
cầu chính đáng của người dân trong nhà nước pháp quyền. Đ thực hiện chủ
trương đ , Quốc hội đã ban hành Luật Ban hành văn bản năm 2015, tiếp tục
khẳng định một trong các nhiệm vụ c tính thường xuyên là “tiến hành hệ thống
h a, pháp đi n quy phạm pháp luật; rà soát nhằm phát hiện kịp thời và chủ động
sửa đổi, bổ sung những bất cập, hạn chế của các đạo luật và văn bản quy phạm
pháp luật theo thẩm quyền và tr nh cấp c thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ
sung nhằm tiến tới một hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ dễ tiếp cận và áp
dụng, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế”.
15


Trên cơ sở Chương tr nh hành động, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
34/2016/NĐ-CP quy định về rà soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật
nhằm xác định rõ mục đích của công tác rà soát và hệ thống h a văn bản quy
phạm pháp luật n i chung. V vậy, nhiệm vụ hoàn thiện hệ thống pháp luật đ
bảo đảm tính công khai, minh bạch, thống nhất, đồng bộ là nhiệm vụ hết sức
quan trọng được đặt ra đối với Đảng và các cơ quan nhà nước. Đ thực hiện tốt
vấn đề này cần không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đồng
thời phải nâng cao hiệu quả hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật phải gắn
liền với yêu cầu bảo đảm pháp chế trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa. Các cơ quan hành chính nhà nước căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn đ thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước, làm đúng pháp
luật, nghiêm chỉnh chấp hành nguyên tắc pháp chế. Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền và giáo dục pháp luật nhằm tăng cường hi u biết, nâng cao ý

thức pháp luật của nhân dân, đưa pháp luật vào cuộc sống. Đồng thời, chú trọng
công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức c đủ tr nh độ, phẩm chất chính trị
và khả năng công tác đ sắp xếp vào các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà
nước làm công tác pháp luật, pháp chế nhằm nâng cao chất lượng công tác xây
dựng văn bản, ki m tra, rà soát, hệ thống h a văn bản đáp ứng yêu cầu bảo đảm
pháp chế trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
3.1.3. Nâng cao hiệu quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật gắn
liền với kết quả thực tế do hệ thống hóa đưa lại
Trên cơ sở Quyết định công bố số 831/QĐ-UBND ngày 17/4/2014 của
Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch
xuất bản tập sách “Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND
tỉnh ban hành còn hiệu lực” với 335 văn bản quy phạm pháp luật (gồm 124
Nghị quyết; 201 Quyết định; 10 Chỉ thị), và phát hành 1.300 cuốn tập hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật đến cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
Tập hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh có
hiệu lực pháp lý được hoàn thiện, minh bạch, công khai, g p phần quan trọng
trong việc điều chỉnh, làm lành mạnh h a các mối quan hệ trong xã hội. Đồng
thời, là công cụ đ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tra cứu, sử dụng pháp luật,
tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất, g p phần bảo đảm mọi tổ chức, cá nhân
đều c quyền và điều kiện thuận lợi tiếp cận thông tin về pháp luật, qua đ
nâng cao hi u biết pháp luật, ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật. Giúp
công tác xây dựng, ki m tra, rà soát, hệ thống h a văn bản thuận tiện tra cứu,
áp dụng.
Đ nâng cao hơn nữa hiệu quả hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật
các cơ quan, đơn vị cần tiến hành rà soát thường xuyên theo quy định tại Điều
165 NĐ 34/2016/NĐ-CP được nêu tại mục 1.2.1 không nên tách biệt từng bước
mà các bước khi thực hiện đều có liên hệ với nhau, bổ sung và hoàn thiện cho
nhau, bước trước là tiền đề cho bước sau bổ sung cho bước trước nhằm tránh
những sai sót có th xảy; chú trọng kiện toàn đội ngũ chuyên gia, cộng tác viên
trong việc xây dựng, thẩm định và rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm

pháp luật đ nâng cao chất lượng văn bản. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa
các Sở, ban, ngành đ bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán của văn bản quy phạm
pháp luật; Cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành vào
Tập hệ thống h a đã hệ thống hóa nhằm làm cho hệ thống pháp luật ngày càng
hoàn thiện, phát huy được hiệu lực, hiệu quả và đặc biệt là đ đáp ứng yêu cầu
công việc chuyên môn, thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về công tác
16


ki m tra, rà soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật cần phải xây dựng
riêng hệ cơ sở dữ liệu điện tử phục vụ công tác ki m tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật.
3.1.4. Nâng cao hiệu quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phải
đồng bộ tất cả các khâu, các yếu tố cần thiết
Xuất phát từ chính yêu cầu nội tại của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
như đã phân tích ở trên, tính thống nhất của hệ thống pháp luật là một đặc
trưng, một yêu cầu không th thiếu được của hệ thống pháp luật. Chính tính hệ
thống của hệ thống pháp luật đã đặt ra yêu cầu phải loại bỏ ra khỏi hệ thống
những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với nhau đ tự
hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách c
hiệu quả cao th trước hết các quy định của pháp luật trong hệ thống pháp luật
phải c sự thống nhất với nhau và phù hợp với thực tiễn.
V vậy, muốn nâng cao hiệu quả hệ thống h a văn bản quy phạm pháp
luật phải đồng bộ tất cả các khâu: thứ nhất, giai đoạn xây dựng, ban hành văn
bản sẽ giúp tránh khỏi những văn bản quy định không phù hợp với văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên. Trong thẩm định văn bản phải đặc biệt chú ý đến
thứ bậc hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật sao cho phù hợp với văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên, các chủ th ban hành văn bản quy phạm pháp
luật cần kiên quyết không xem xét, thông qua hoặc ký ban hành văn bản quy
phạm pháp luật khi trong hồ sơ dự án, dự thảo văn bản chưa c báo cáo kết quả

thẩm định, hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định; thứ hai, ki m tra văn bản quy
phạm pháp luật bao gồm tự ki m tra văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ki m tra của cơ quan cấp trên đối với
việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan cấp dưới. Công tác
ki m tra văn bản nhằm mục đích phát hiện ra những văn bản quy phạm pháp
luật, chứa quy phạm pháp luật c nội dung không bảo đảm thống nhất với hệ
thống pháp luật đ kịp thời xử lý xử lý, loại bỏ ra khỏi hệ thống pháp luật; thứ
ba, rà soát văn bản quy phạm pháp luật nhằm kịp thời loại bỏ các văn bản trái,
mâu thuẫn, chồng chéo, quy định hết hiệu lực, hoặc ban hành mới văn bản g p
phần nâng cao chất lượng của hệ thống pháp luật; thứ tư, hệ thống h a văn bản
và xuất bản các tập hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND còn hiệu lực là căn cứ đ áp dụng thống nhất trong địa phương, được sử
dụng trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, cập nhật thông tin văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Bên cạnh đ , muốn nâng cao hiệu quả hệ thống h a văn bản quy phạm
pháp luật phải c các yếu tố cần thiết như: thứ nhất, xây dựng thiết chế tài phán
áp dụng đối với các văn bản quy phạm pháp luật không bảo đảm tính hợp hiến,
hợp pháp, mâu thuẫn, chồng chéo không đem lại hiệu quả, c dấu hiệu không
bảo đảm tính thống nhất đối với hệ thống pháp luật là việc làm cần thiết nhằm
loại bỏ triệt đ những quy định của pháp luật mâu thuẫn chồng chéo tồn tại
trong hệ thống pháp luật; thứ hai, đổi mới tổ chức, đầu tư nguồn nhân lực trực
tiếp tham gia vào việc bảo đảm tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật bao gồm cơ quan soạn thảo, cơ quan tr nh, cơ quan thẩm định, cơ
quan cho ý kiến, cơ quan xem xét thông qua hoặc ký ban hành văn bản. Đ các
thiết chế này hoạt động c hiệu quả, cần thiết phải đầu tư nguồn nhân lực và
kinh phí hoạt động v thực tiễn cho thấy nguồn kinh phí cho hoạt động xây
dựng pháp luật, giám sát, ki m tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật chưa
17



được bố trí tương xứng với tính chất và tầm quan trọng của công việc mà các cơ
quan đảm nhiệm; thứ ba, đầu tư kinh phí cho công tác xây dựng pháp luật, ki m
tra, rà soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều bất cập, nhiều
cơ quan chưa chú trọng đầu tư kinh phí cho hoạt động này dẫn đến kinh phí cho
hoạt động này chưa hạch toán vào kinh phí phục vụ nhiệm vụ thường xuyên của
cơ quan nhà nước hoặc nếu c th ở mức thấp. V vậy, cần đổi mới cơ chế cấp
phát kinh phí cho hoạt động xây dựng pháp luật, ki m tra, rà soát, hệ thống h a
văn bản quy phạm pháp luật theo hướng coi chi cho hoạt động này là chi cho
“đầu tư phát tri n” phải được dự toán hàng năm vào mục chi thường xuyên của
các thiết chế này và phải được các cơ quan c thẩm quyền quyết định theo đúng
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3.1.5. Nâng cao hiệu quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật gắn
liền với việc nâng cao vai trò và chất lượng lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng,
người đứng đầu cơ quan nhà nước
Đảng đưa ra các chủ trương, định hướng trong phát tri n kinh tế, xã hội
làm cơ sở xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thực hiện
pháp luật, tăng cường pháp chế. V vậy, các cấp uỷ Đảng cần gương mẫu, tiên
phong trong cuộc đấu tranh nhằm bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong tổ chức
và hoạt động của mỗi bộ phận cấu thành hệ thống chính trị xã hội. Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng trong công tác pháp chế còn th hiện ở việc phát huy vai
trò lãnh đạo, định hướng của Đảng đối với các tổ chức chính trị - xã hội trong
hệ thống chính trị, đối với toàn xã hội trong việc xây dựng, ki m tra, rà soát, hệ
thống h a văn bản quy phạm pháp luật nhằm tránh t nh trạng cấp ủy Đảng
buông lỏng lãnh đạo hoặc can thiệp không đúng công tác xây dựng, ki m tra, rà
soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật th trước hết cấp ủy Đảng, người
đứng đầu cơ quan nhà nước cần tăng cường công tác xây dựng Đảng, giáo dục,
quản lý, ki m tra hoạt động của các tổ chức đảng, đảng viên, chăm lo công tác
quy hoạch, đào tạo, tuy n chọn, bố trí, sử dụng đúng cán bộ. Xây dựng và hoàn
thiện cơ chế lãnh đạo của cấp ủy đảng trong việc chỉ đạo giải quyết những vụ

việc quan trọng, phức tạp, cơ chế phối hợp làm việc giữa các tổ chức đảng với
các ban, ngành có liên quan.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật .
Nhiệm vụ hệ thống h a văn bản được chính thức quy định trong Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định: “Cơ quan nhà nước
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, hệ thống
hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có quy định trái pháp luật,
mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn
bản mới hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật”. Đồng thời, đ tăng cường
trách nhiệm của các cơ quan nhà nước cũng như đ người dân tham gia vào việc
giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước th Luật cũng quy định: “Cơ
quan, tổ chức và công dân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới
hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật”. Đây là cơ sở pháp lý cần thiết đ
18


các cơ quan nhà nước c trách nhiệm tri n khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả công
tác hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
Đ nâng cao hơn nữa nhận thức vai trò của công tác hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật cần tập trung:
Thứ nhất, Hàng năm ban hành và tri n khai thực hiện kế hoạch hệ thống
h a văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh. Tăng cường phổ biến chủ
trương, nhiệm vụ rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật đến cán bộ,
công chức, viên chức; trách nhiệm phối hợp của các cơ quan trong rà soát, hệ

thống h a văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai, Tổ chức tập huấn nghiệp vụ và các thao tác kỹ thuật rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ làm công tác này và kỹ thuật
sử dụng máy vi tính đ tiến hành công việc rà soát, hệ thống h a, trang bị thêm
kiến thức, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác rà soát, hệ
thống h a văn bản trong điều kiện yêu cầu ngày càng cao của nhu cầu phát tri n
kinh tế, hội nhập quốc tế như hiện nay.
Thứ ba, Tích cực đẩy mạnh việc rà soát chức năng, quyền hạn của các cơ
quan, rà soát lại đội ngũ cán bộ từng cấp và thực hiện chế độ trách nhiệm rõ
ràng tránh tình trạng chồng lấn thẩm quyền giữa một số cơ quan chức năng nhất
là đối với cấp huyện. Thực hiện công tác rà soát văn bản thường xuyên và bảo
đảm tính hệ thống đ phục vụ công tác hệ thống hoá theo định kỳ theo đúng quy
trình và đúng quy định.
Thứ tư, Xây dựng quy chế phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản, đảm
bảo cho công tác này không chồng chéo nhau, nhưng cũng không buông lỏng.
Ki m tra đi đôi với xử lý nghiêm các vi phạm đã được phát hiện đ mang lại
hiệu quả thiết thực.
Thứ năm, Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tận tụy, trách
nhiệm với công việc, có bản lĩnh, tư tưởng chính trị vững vàng, có lối sống lành
mạnh, có trình độ chuyên môn giỏi, được tập huấn, bồi dưỡng, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đ đáp ứng được công việc một cách hiệu quả.
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Hiến pháp năm 2013 ra đời tạo cơ sở cho việc đổi mới căn bản các lĩnh
vực về tổ chức bộ máy, về chính quyền địa phương, địa giới hành chính, quản
lý dịch vụ công… với những đổi mới trên UBND tỉnh đã ban hành văn bản mới
cụ th h a văn bản của cấp trên, phù hợp với văn bản pháp luật hiện hành, do đ
rà soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật là sự đảm bảo cho việc hiện
hữu của một hệ thống pháp luật đồng bộ, khả thi.
Tuy nhiên, thực tiễn công tác hệ thống h a văn bản thực hiện chưa đúng
yêu cầu, việc rà soát thường xuyên còn có sự nhầm lẫn giữa rà soát thường

xuyên với định kỳ hệ thống hoá văn bản. Vẫn còn tình trạng thiếu sự liên thông,
kết nối chặt chẽ giữa các hoạt động rà soát, hệ thống h a văn bản với xây dựng
và theo dõi thi hành pháp luật... Hệ quả là có nhiều văn bản, quy định không
còn phù hợp hoặc mâu thuẫn, chồng chéo với các văn bản pháp luật cấp trên
mới được ban hành nhưng không được bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế
kịp thời, làm cho hệ thống pháp luật thiếu thống nhất, minh bạch, tác động tiêu
cực đến đời sống kinh tế - xã hội.
Cơ sở pháp lý cho hoạt động hệ thống hoá văn bản đối với địa phương
được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 (Điều
93) và Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
19


2008 (Điều 62), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004 (Điều 10) và Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06/09/2006 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004
(Điều 12). Tuy nhiên, các văn bản này mới chỉ quy định chung về thẩm quyền,
trách nhiệm rà soát, hệ thống h a văn bản; còn thiếu các quy định cụ th , nhất là
về căn cứ, nội dung, trình tự, thủ tục thực hiện và các điều kiện bảo đảm cho
công tác rà soát, hệ thống h a văn bản. Đến Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đã quy định về trình tự,
thủ tục hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, tuy nhiên đến nay vẫn chưa
c thông tư hướng dẫn chi tiết về nhiệm vụ hệ thống hoá. Vì vậy, nhu cầu tiếp
tục hoàn thiện th chế về rà soát, hệ thống h a văn bản góp phần tạo bước
chuy n biến về chất của các hoạt động này thì việc xây dựng ban hành Thông tư
về rà soát, hệ thống h a văn bản trong điều kiện hiện nay là cần thiết giúp các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng, cả nước nói chung thực
hiện thống nhất trình tự, thủ tục hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.

3.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác hệ thống hóa văn
bản, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ.
a) Tăng cường vai trò của Sở Tư pháp trong công tác hệ thống h a văn
bản quy phạm pháp luật: Tăng cường tham mưu UBND tỉnh ban hành và tri n
khai thực hiện kế hoạch rà soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật trên
địa bàn tỉnh; Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, ki m tra các Sở ban, ngành,
UBND cấp huyện trong hoạt động rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp
luật; Tổ chức tập huấn về phương pháp, quy tr nh rà soát văn bản, tiến độ thực
hiện, các bước tiến hành rà soát văn bản kỳ đầu và công bố các danh mục văn
bản theo quy định, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và xuất bản tập hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật; Tăng cường ki m tra việc tổ chức thực hiện
rà soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp
tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
b) Tăng cường nguồn nhân lực: Hoàn chỉnh đề án về vị trí việc làm, công
việc và khung năng lực theo Danh mục vị trí việc làm; Tăng cường, nâng cao
chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác rà soát, hệ
thống h a văn bản quy phạm pháp luật; Tr nh cấp c thẩm quyền ban hành
Quyết định kiện toàn đội ngũ Cộng tác viên rà soát, hệ thống h a văn bản là
những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng pháp luật và rà soát, hệ
thống hóa văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được rà soát, hệ thống hóa.
c) Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác
hệ thống h a văn bản: Phối hợp với các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện quy
định cụ th về đầu mối chủ tr , cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm
cho công tác rà soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật; Phối hợp với
Cổng giao tiếp điện tử tỉnh đăng tải văn bản quy phạm pháp luật do HĐND,
UBND tỉnh ban hành hàng năm và tin tức về hoạt động rà soát, hệ thống h a
văn bản quy phạm pháp luật; Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xuất
bản tập hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban
hành còn hiệu lực.
d) Tập huấn nghiệp vụ: tổ chức Hội nghị tập huấn về phương pháp, quy

tr nh rà soát văn bản, tiến độ thực hiện, các bước tiến hành rà soát văn bản kỳ
đầu và công bố các danh mục văn bản theo quy định cho lãnh đạo các Sở, ban,
ngành, cán bộ pháp chế; lãnh đạo UBND huyện, Chánh văn phòng HĐND và
20


UBND cấp huyện và Trưởng phòng, Chuyên viên phòng Tư pháp cấp huyện.
Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tr nh tự hệ thống h a văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3.2.4. Đẩy mạnh việc tổng kết, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện
công tác hệ thống hóa văn bản
Tổng kết thực tiễn, phát tri n lý luận về công tác xây dựng Đảng n i
chung và công tác cán bộ n i riêng trong quá tr nh thực hiện công tác hệ thống
h a văn bản quy phạm pháp luật.
Phát huy dân chủ, khuyến khích sáng tạo trong thực hiện vụ, coi trọng
việc xây dựng môi trường dân chủ đi đôi với nêu cao tinh thần trách nhiệm
trong thực hiện nhiệm vụ n i chung và công tác hệ thống h a văn bản quy phạm
pháp luật n i riêng của cán bộ, công chức, viên chức được giao thực hiện nhiệm
vụ này.
Xây dựng chương tr nh, kế hoạch và lộ tr nh thực hiện việc tổng kết thực
tiễn công tác hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật phù hợp t nh h nh thực
tiễn địa phương, chỉ đạo của cấp trên và đường lối đổi mới của Đảng.
Trong quá tr nh thực hiện công tác rà soát, hệ thống h a văn bản quy
phạm pháp luật cần nghiên cứu kỹ các quy định về rà soát, lập danh mục, đ
tham mưu cho Chủ tịch ban hành quyết công bố văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần đảm bảo chính xác đúng thời hạn
theo quy định của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP,
Thường xuyên đánh giá về chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn
bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống h a; Đánh giá về th chế, tổ chức, biên
chế, kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống h a văn bản; Kết quả công tác rà

soát, hệ thống h a văn bản. Từ đ xây dựng kế hoạch và biện pháp khắc phục
những yếu kém, bất cập trong quá tr nh hệ thống h a văn bản quy phạm pháp
luật.
3.2.5. Xã hội hóa hoạt động hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Xây dựng, ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, trong đ nêu rõ trách nhiệm, phạm vi,
nội dung, cách thức phối hợp và giao trách nhiệm thực hiện cụ th phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, mở rộng sự tham gia ý kiến
đông đảo của xã hội, nhất là của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học; xây
dựng cơ chế bắt buộc đ các cơ quan soạn thảo phải tiếp thu các ý kiến đ ng
g p của người dân, xã hội, nhất là của những đối tượng bị điều chỉnh, đ văn
bản sát với thực tế, bảo đảm tính khả thi.
Xây dựng kế hoạch công tác đ tri n khai kịp thời, thống nhất các nội
dung về hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật, xác định trách nhiệm, nội
dung công việc, tiến độ, thời gian hoàn thành, trách nhiệm phối hợp trong việc
tri n khai công tác hệ thống h a được quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐCP
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản
Ki m tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước là
biện pháp nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, mọi
người đều b nh đẳng trước pháp luật. Biện pháp này đòi hỏi trước hết phải
thường xuyên ki m tra hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đ phát hiện
những sai s t lệch lạc, kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm, bảo đảm cho bộ máy
21


hành chính nhà nước hoạt động nhịp nhàng đúng nguyên tắc và yêu cầu của
pháp luật. Đ thực hiện tốt nhiệm vụ hệ thống h a văn bản, cần phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ sau:

- Ki m tra khi phát hiện văn bản c dấu hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng lớn
đến kinh tế - xã hội. Cơ quan, người c thẩm quyền ki m tra văn bản quyết định
thành lập Đoàn ki m tra văn bản tại cơ quan ban hành văn bản.
- Ki m tra, giám sát việc ban hành và thực hiện kế hoạch rà soát, hệ thống
h a định kỳ, hàng năm việc tổ chức hội nghị tập huấn, lập danh mục, phiếu rà
soát, lập Sổ theo dõi, xử lý văn bản được rà soát c dấu hiệu trái pháp luật,
quyết định công bố kết quả rà soát, niêm yết danh mục văn bản hết hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần… Xuất bản tập hệ thống h a văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND, UBND còn hiệu lực.
3.2.7. Đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
Đầu tư kinh phí nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật phục vụ
công tác rà soát, hệ thống h a văn bản đảm bảo sự kết nối liên thông và chuẩn
h a các văn bản được cập nhật từ tỉnh đến huyện, đ phục vụ công tác rà soát,
hệ thống h a văn bản của tỉnh.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ hiện đại, đặc biệt
là công nghệ thông tin phục vụ cho Tổng rà soát, hệ thống h a văn bản quy
phạm pháp luật định kỳ lần thứ hai 05 năm theo kế hoạch của Trung ương và
của tỉnh.
Bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên cho công tác hệ thống h a văn
bản bao gồm: ngân sách của tỉnh, huyện, xã; ngân sách của Trung ương hỗ trợ
cho các Đề án, chương tr nh về rà soát, hệ thống h a văn bản. Quy định chế độ,
chính sách đối với cán bộ làm công tác rà soát, hệ thống h a văn bản.
3.2.8. Ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ thông tin để đẩy
nhanh tiến độ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Hệ cơ sở dữ liệu được xây dựng phục vụ công tác ki m tra, rà soát, hệ
thống h a văn bản quy phạm pháp luật có th tích hợp, phát tri n một phần trên
nền cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật n i chung nhưng đây là hệ cơ sở
dữ liệu riêng biệt, phản ánh đặc thù của hoạt động ki m tra, rà soát, hệ thống
h a văn bản quy phạm pháp luật giúp các Bộ, ngành, địa phương dễ dàng quản
lý xác định rõ tình trạng, số lượng của văn bản (văn bản đã được ki m tra, rà

soát; văn bản chưa được ki m tra rà soát; văn bản đang được xem xét, xử lý;
văn bản đã được xử lý), giúp việc tổng hợp, thống kê, báo cáo công tác ki m
tra, rà soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật được linh hoạt, thường
xuyên, kịp thời. Do vậy, cần có một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chính
thống, đã qua ki m duyệt thì việc xây dựng và đưa vào sử dụng hệ cơ sở dữ liệu
điện tử phục vụ công tác ki m tra, rà soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp
luật là rất cần thiết đ c cơ sở đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống
nhất của văn bản quy phạm pháp luật giúp việc tra cứu, sử dụng văn bản chính
xác nhằm bảo đảm chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật..

22


KẾT LUẬN

Công tác hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động thường xuyên
của cơ quan nhà nước c thẩm quyền, là công cụ pháp lý đ xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, là biện pháp hữu hiệu đ xem xét, phát hiện những văn bản, những quy
phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với t nh h nh phát tri n
kinh tế - xã hội và là căn cứ pháp lý đ xử lý cơ quan, người c thẩm quyền ban hành
văn bản trái pháp luật g p phần quan trọng trong quản lý nhà nước bằng pháp luật. Nâng
cao chất lượng hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật trên phạm vi toàn quốc n i
chung và tại tỉnh Phú Thọ n i riêng là yêu cầu cấp thiết.
Việc ki m tra, rà soát, hệ thống h a văn bản quy phạm pháp luật tạo cơ sở pháp lý
cho việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, làm cho văn bản quy phạm pháp luật
được cải tiến so với văn bản trước đây, tạo sự tương thích, hài hòa giữa văn bản mới với
hệ thống pháp luật hiện hành, giúp phát hiện những kẽ hở, những lỗ hổng của th chế,
những vấn đề chưa được pháp luật điều chỉnh đ đề xuất ban hành văn bản mới đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật. Hệ thống h a văn bản quy

phạm pháp luật đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục và tính khoa học của các văn bản
quy phạm pháp luật được hệ thống nhằm đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng theo từng
vấn đề, từng ngành, lĩnh vực, đồng thời đảm bảo việc cập nhật chính xác và công bố đầy
đủ các danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực thực hiện tại
tỉnh Phú Thọ. Trong quá tr nh phát tri n tự hoàn thiện m nh công tác hệ thống h a văn
bản quy phạm pháp luật không tránh khỏi các tồn tại thiếu s t như nội dung luận văn đã
đề cập, đây vừa là tồn tại vừa là động lực đ các cấp, các ngành, các cơ quan c thẩm
quyền tập chung khắc phục trong thời gian tới và luận văn cũng chính là một tổng kết
thực tiễn, phản ảnh khách quan, những kinh nghiệm, những bài học cụ th nhằm g p
phần hoàn thiện công tác xây dựng, ban hành văn bản, ki m tra, rà soát, hệ thống h a
văn bản hiện nay.

23


×