Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Bài 20. Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 30 trang )

Giáo viên: Lê Thị Tiến


Nêu những nét chính về nội dung, nghệ thuật, ý
nghĩa của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”
Nội dung: Văn bản khẳng định văn nghệ nối sợi dây
đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông
qua nhũng rung động mãnh liệt, sâu xa xủa trái tim.
Văn nghệ giúp con người được sống phong phú
hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình.
- Nghệ thuật:
+Bố cục bài viết chặt chẽ, hợp lí.
+Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về
thơ, văn, về đời sống thực tế.
+Giọng văn chân thành, đầy cảm hứng
- Ý nghĩa:Văn bản giúp chúng ta thấy vai trò của văn
nghệ đối với đời sống con người.


Bước vào thế kỷ XXI, đất nước ta thực sự bước
vào thời kỳ hội nhập với các nước bạn trong năm
Tiết
102-bốn
Vănbể.
bản:
châu,
Sự hội nhập này chính là bước
ngoặc quan trọng đánh dấu sự phát triền vượt bậc
của cả một đất nước, một thời đại. Và cái thời khắc
quan trọng khi bước sang một nền kinh tế mới như
một hồi trống dồn dập, hối thúc con người, hối


thúc thế hệ trẻ. Chính thời khắc quan trọng đó, nhà
hoạt động chính trị nổi tiếng Vũ Khoan đã viết bài
“Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới”. Tiết học
hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu
viết này
(Vũ bà
Khoan)


Tiết 102- Văn bản:
I- Tìm hiểu chung:
1- Tác giả, tác phẩm:

(Vũ Khoan)


Nêu những hiểu biết của em
về tác giả và hoàn cảnh viết
văn bản “Chuẩn bị hành
trang vào thế kỉ mới”
Vũ Khoan là một nhà hoạt
động chính trị, từng giữ
nhiều chức vụ quan trọng
như: Thứ trưởng Bộ Ngoại
giao, Bộ trưởng Bộ Thương
mại, Phó Thủ tưởng Chính
phủ
=>Bài viết “Chuẩn bị hành
trang vào thế kỷ mới” được
đăng lần đầu tiên trên tạp chí

“Tia sáng” vào năm 2001 và
được in trong tập “Một góc
nhìn của tri thức”.


Tiết 102- Văn bản:
I- Tìm hiểu chung:
1- Tác giả, tác phẩm:
(xem SGK/30)

(Vũ Khoan)


Tiết 102- Văn bản:
I- Tìm hiểu chung:
1- Tác giả, tác phẩm:
2- Đọc văn bản:

(Vũ Khoan)
Hướng dẫn đọc:
Giọng rõ ràng, nhấn mạnh
luận điểm


Tiết 102- Văn bản:
I- Tìm hiểu chung:
1- Tác giả, tác phẩm:
2- Đọc văn bản:
3- Chú thích:


(Vũ Khoan)
Đọc các chú thích SGK/29


Tiết 102- Văn bản:
I- Tìm hiểu chung:
1- Tác giả, tác phẩm:
2- Đọc văn bản:
3- Chú thích:
4- Bố cục:
(3 phần)

(Vũ Khoan)
Lập dàn ý theo trình tự lập
luận của tác giả
I- Đặt vấn đề: “Lớp trẻ Việt
Nam…lại càng nổi trội”: Nêu
ý nghĩa của vấn đề
II- Giải quyết vấn đề: “Cần
chuẩn bị…hội nhập”: Bối
cảnh thế giới, nhiệm vụ đất
nước và những điểm mạnh,
điểm yếu của người Việt Nam
III- Kết thúc vấn đề: (Phần
còn lại): Nêu giải pháp phát
huy điểm mạnh, khắc phục
điểm yếu.


Tiết 102- Văn bản:

I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Hoàn cảnh và nguyên nhân
của việc chuẩn bị hành trang
vào thể kỉ mới:

(Vũ Khoan)


Tác giả viết bài này trong thời điểm nào của lịch sử? Bài viết
đã nêu vấn đề gì? Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn
đề?
=>Sự chuyển giao hai thế kỉ, hai thiên niên kỉ
=>Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
- Ý nghĩa thời sự Sự chuyển giao hai thế kỉ, hai thiên niên kỉ
thôi thúc con người chuẩn bị hành trang bước vào một thời
đại mới
- ý nghĩa lâu dài Sự chuẩn bị của bản thân con người là quan
trọng nhất:
Tác giả cho rằng “sự chuẩn bị của bản thân con người là
quan trọng nhất” có đúng không? Vì sao?
=> Ý kiến của tác giả hàn toàn đúng, vì:
- Con người là động lực phát triển của lịch sử.
- Trong nền kinh tế tri thức thì vai trò của con người lại càng
nổi trội


Nêu vấn đề:
Luận điểm
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới


Luận cứ 1: Ý nghĩa thời sự
Sự chuyển giao hai thế kỉ, hai
thiên niên kỉ thôi thúc con người
chuẩn bị hành trang bước vào
một thời đại mới

Luận cứ 2: ý nghĩa lâu dài
Sự chuẩn bị của bản thân con
người là quan trọng nhất:
-Con người là động lực phát triển
của lịch sử.
-Trong nền kinh tế tri thức thì vai
trò của con người lại càng nổi trội


Tiết 102- Văn bản:
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
1- Hoàn cảnh và nguyên nhân
của việc chuẩn bị hành trang
vào thể kỉ mới:
Bằng những lí lẽ đầy sức
thuyết phục, tác giả khẳng
định vai trò quan trọng của
con người trong việc chuẩn
bị hành trang vào thế kỉ mới.

(Vũ Khoan)
Trong phần nêu vấn đề, tác

giả dùng cách lập luận nào?
=> Chủ yếu dùng lí lẽ


Tiết 102- Văn bản:
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
2- Bối cảnh thế giới, nhiệm vụ
đất nước và những điểm
mạnh, điểm yếu của người
Việt Nam.

(Vũ Khoan)
Phần giải quyết vấn đề, tác
giả đã trình bày hai luận
điểm, đó là gì?
- Bối cảnh thế giới và nhiệm
vụ của đất nước
- Những điểm mạnh và điểm
yếu của người Việt Nam


Tác giả phân tích bối cảnh thế giới có những đặc điểm nào?
- Khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại.
- Sự giao thoa hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền
kinh tế trên thế giới.
Theo tác giả, đất nước ta cần thực hiện những nhiệm vụ
nào?
=>Tiến hành cùng lúc 3 nhiệm vụ nặng nề:
- Phải nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu

của nền kinh tế nông nghiệp.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Cần tiếp cận ngay với nền kinh tế trí thức


Giải quyết vấn đề:
Luận điểm 1
Bối cảnh thế giới và nhiệm vụ của đất nước

Luận cứ 1: bối cảnh thế giới
- Khoa học công nghệ phát triển
như huyền thoại.
- Sự giao thoa hội nhập ngày
càng sâu rộng giữa các nền kinh
tế trên thế giới.

Luận cứ 2: ý nghĩa lâu dài
=>Tiến hành cùng lúc 3 nhiệm vụ
nặng nề:
- Phải nhanh chóng thoát khỏi
tình trạng nghèo nàn lạc hậu của
nền kinh tế nông nghiệp.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- Cần tiếp cận ngay với nền kinh
tế trí thức


Tiết 102- Văn bản:
I- Tìm hiểu chung:

II- Đọc- hiểu văn bản:
2- Bối cảnh thế giới, nhiệm vụ
đất nước và những điểm
mạnh, điểm yếu của người
Việt Nam.
- Tác giả nhận định đúng đắn
về bối cảnh thế giới và nhiệm
vụ của đất nước. Đó là những
yêu cầu để con người Việt
Nam chuẩn bị bản thân bước
vào thế kỉ mới.

(Vũ Khoan)
Để chuẩn bị hành trang vào
thế kỉ mới, con người Việt
Nam càn nhận thức đúng
những điểm mạnh và điểm
yếu của bản thân. Tác giả đã
phân tích những điểm mạnh,
điểm yếu của người Việt Nam
ở những phương diện nào?
-Về năng lực trí tuệ
-Về thói quen và lối sống
-Về bản chất, tính cách
-Về khả năng thích ứng


Giải quyết vấn đề:
Luận điểm 2
Điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam

Luận cứ 1: về
năng lực trí tuệ
Thông minh
nhạy bén với cái
mới. Nhưng
thiếu kiến thức
cơ bản, kém khả
năng thực hành.

Luận cứ 2: thói
quen, lối sống
Cần cù, sáng tạo
nhưng thiếu đức
tính tỉ mỉ, chưa
quen với cường
độ khẩn trương
của nền kinh tế
công nghiệp,
không coi trọng
qui trình công
nghệ.

Luận cứ 3: tính
cách
-Lí lẽ: Có tinh
thần đoàn kết,
nhất là trong
chiến tranh.
Nhưng lại đố kị
nhau trong công

việc làm ăn và
trong c/sống
thường ngày.
-Dẫn chứng: “ Ví
dụ vào thăm…đố
kị nhau”

Luận cứ 4: khả
năng thích ứng
Bản tính thích
ứng nhanh.
Nhưng kỳ thị
kinh doanh, sùng
ngoại hoặc bài
ngoại quá mức.


Tiết 102- Văn bản:
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
2- Bối cảnh thế giới, nhiệm vụ
đất nước và những điểm
mạnh, điểm yếu của người
Việt Nam.

(Vũ Khoan)
Để làm rõ điểm mạnh, điểm
yếu của người Việt Nam, tác
giả dùng những phương
pháp lập luận nào?

=>Phân tích, chứng minh,
giải thích, so sánh, đối chiếu


Tiết 102- Văn bản:
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
2- Bối cảnh thế giới, nhiệm vụ
đất nước và những điểm
mạnh, điểm yếu của người
Việt Nam.
Bằng phép phân tích, chứng
minh, so sánh, đối chiếu, tác
giả khẳng định và trân trọng
những phẩm chất tốt đẹp của
người Việt Nam, đồng thời
cũng thẳng thắn chỉ ra những
điểm yếu kém và nêu tác hại
của nó trên con đường phát
triển của đất nước

(Vũ Khoan)
Em nhận xét gì về thái độ của
tác giả khi phân tích điểm
mạnh, điểm yếu của người
Việt Nam
=>Tác giả phân tích vấn đề
một cách khách quan, trung
thực, khẳng định và trân
trọng những phẩm chất tốt

đẹp của người Việt Nam,
đồng thời cũng thẳng thắn
chỉ ra những điểm yếu kém
và nêu tác hại của nó trên
con đường phát triển của đất
nước


Tiết 102- Văn bản:
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
3- Giải pháp phát huy điểm
mạnh và khắc phục điểm yếu:
Để phát huy điểm mạnh,
khắc phục điểm yếu, tác giả
kêu gọi lớp trẻ cần có hành
động cụ thể nhất “quen dần
với những thói quen tốt đẹp
ngay từ những việc nhỏ nhặt
nhất”

(Vũ Khoan)
Cách lập luận cơ bản trong
văn nghị luận là từ nhận thức
đến hành động. Tác giả đã
đưa ra hành động nào?
Cần phát huy điểm mạnh và
khắc phục điểm yếu
Bài học hành động này
hướng đến đối tượng nào?

Với hành động cụ thể nào?
=> Hướng đến lớp trẻ với
hành động cụ thể “quen dần
với những thói quen tốt đẹp
ngay từ những việc nỏ nhặt
nhất”


Tiết 102- Văn bản:
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
III- Tổng kết:

(Vũ Khoan)


Nêu những nét chính về nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn
bản.
- Về nội dung: Nhận thức được vai trò to lớn của con người
về hành trang, mục tiêu, nhiệm vụ khi bước vào thế kỉ mới.
Nhận thức được những mặt mạnh, mặt yếu từ đó có ý thức
rèn luyện thành công dân tốt.
- Về nghệ thuật:
- Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ thích hợp làm cho câu
văn vừa sinh động, cụ thể vừa ý nhị, sâu sắc.
-Sử dụng ngôn ngữ báo chí gắn với đời sống, lập luận chặt
chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục.
- Về ý nghĩa: Văn bản là một lời nhắc nhờ, là một bài học cho
tất cả chúng ta trên con đường phát triển và hội nhập quốc tế



Tiết 102- Văn bản:
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
III- Tổng kết:
(Ghi nhớ SGK/ 30)

(Vũ Khoan)


Tiết 102- Văn bản:
I- Tìm hiểu chung:
II- Đọc- hiểu văn bản:
III- Tổng kết:
*Luyện tập:

(Vũ Khoan)


×