Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Bài 15. Thuyết minh về một thể loại văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.74 KB, 18 trang )

Gi¸o viªn: NguyÔn ThÞ
TuyÕt Mai


Bµi 4- TiÕt 4

TËp lµm v¨n


Đề bài:

Em hãy nêu yêu
cầu của đề bài?

Thuyết minh đặc điểm thể thơ thất ngôn bát



Văn bản
Văn bản
Vào nhà ngục Quảng
Đập đá ở côn lôn
đông cảm tác
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong l
u,
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong
bốn biển,
Lại ngời có tội giữa năm
châu.
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,


Mở miệng cời tan cuộc oán
thù.
Thân ấy vẫn còn còn sự
nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì
đâu.

Làm trai đứng giữa đất Côn
Lôn,
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
Xách búa đánh tan năm bẩy
đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
Tháng ngày bao quản thân
sành sỏi,
Ma nắng càng bền dạ sắt
son.
Những kẻ vá trời khi lỡ bớc,
Gian nan chi kể việc con
con!
Phan Châu Trinh
Trong Thơ văn yêu nớc và cách


Văn bản
Vào nhà ngục Quảng đông cảm tác
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lu,
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách không nhà trong bốn biển,
Lại ngời có tội giữa năm châu.

Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cời tan cuộc oán thù.
Thân ấy vẫn còn còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
Phan Bội Châu
trong Thơ văn yêu nớc và cách mạng đầu thế kỷ
XX,
NXB Văn học, Hà Nội 1976


Văn bản
Vào nhà ngục Quảng đông cảm tác

Vẫn



hào

B

Chạy

mỏi

chân thì

Lại
Bủa
Mở


ngời
tay

ôm

B

miệng

Thân ấy
Bao



B

T

T

vẫn

nhiêu nguy
B

phong lu,
B

hãy


B

khách không nhà
T

vẫn

T

T

Đã

kiệt,

B

tội

trong bốn
giữa

chặt bồ
cời
B

còn
B


tan
còn

hiểm sợ

T

tù.

T

T
T



T

năm
B

kinh
B

cuộc
T

sự
T



B

biển,
châu.
tế,
oán

thù.

nghiệp,
đâu.


Văn bản
Vào nhà ngục Quảng đông cảm tác
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong
u lu
ù ở tù.
Chạy mỏi chân thì hãy
Đã khách không nhà trong bốn
u
biển,
Lại ngời có tội giữa năm châu.
ù
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
Mở miệng cời tan cuộc oán
u
thù.
Thân ấy vẫn còn còn sự

nghiệp,


Văn bản
Vào nhà ngục Quảng đông cảm tác
Vẫn



hào

/

Chạy mỏi

chân
/

Đã

không

khách

Lại ngời

thì

/nhà
giữa


vẫn
hãy ở

tù.

trong
năm

phong lu,
bốn

biển,

châu.

/chặt bồ kinh tế,
Mở miệng
cời / tan cuộc oán thù.
/
Thân ấy vẫn / còn còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy / hiểm sợ gì đâu.
Bủa

tay
/

có tội
/


kiệt,

ôm


Đặc điểm thể thơ thất ngôn bát cú
- Mỗi bài thơ: 8 dòng
- Mỗi dòng thơ: 7 tiếng
- Về luật: tiếng thứ 2 4 6 trên một dòng thơ phải đối nhau
- Về niêm ở các dòng thơ: 1 8; 2 3; 4 5; 6 - 7
- Đối thanh và đối ý ở dòng thơ 3 -4; 5 -6
- Gieo vần ở tiếng thứ 7 của các dòng thơ 1, 2, 4, 6, 8;
vần bằng
- Ngắt nhịp: 2/ 2/ 3; 4 /3


Muốn thuyết minh đợc
đặc điểm một thể loại
văn học chúng ta phải là
gì?

Muốn tìm hiểu đợc đặc điểm một
thể loại văn học (thể thơ hay văn bản
cụ thể), trớc hết phải quan sát, nhận
xét, sau đó khái quát thành những
đặc điểm.


Lập dàn bài
Mở bài:


Nêu định nghĩa chung về thể thơ thất ngôn
bát cú.
Thân bài:

Nêu đặc điểm của thể thơ:
+ Số câu, số chữ trong bài.
+ Quy luật bằng trắc của thể thơ.
+ Về niêm, luật, đối.
+ Cách gieo vần của thể thơ.
+ Cách ngắt nhịp phổ biến của mỗi dòng thơ
Lấy dẫn chứng từ văn bản để làm sáng tỏ các
đặc điểm.


Qua việc xây dựng dàn ý và tập
viết bài văn em đã rút ra kinh
nghiệp gì khi nêu các đặc điểm
một thể loại văn học?

Khi nêu các đặc điểm cần lựa chọn
những đặc điểm tiêu biểu, quan trọng
và cần có những ví dụ cụ thể để làm
sáng tỏ các đặc điểm ấy


Ghi Nhớ
Muốn tìm hiểu đợc đặc điểm một
thể loại văn học (thể thơ hay văn
bản cụ thể), trớc hết phải quan sát,

nhận xét, sau đó khái quát thành
những đặc điểm.
Khi nêu các đặc điểm cần lựa chọn
những đặc điểm tiêu biểu, quan
trọng và cần có những ví dụ cụ thể
để làm sáng tỏ các đặc điểm ấy


Luyện tập
1. Hãy thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn trên cơ
sở các truyện ngắn đã học: Tôi đi học, Lão Hạc, Chiếc lá cuối
2. cùng.
Đọc tài liệu tham khảo sau để tìm thấy những gợi ý cần

thiết cho việc lập dàn bài và viết bài.
Truyện ngắn

Truyện ngắn là hình thức tự sự loại nhỏ. Truyện ngắn khác với
truyện vừa ở dung lợng nhỏ, tập trung mô tả một mảnh của
cuộc sống: một biến cố, một hành động, một trạng thái nào đó
trong cuộc đời nhân vật, thể hiện một khía cạnh của tính
cách hay một mặt nào đó của đời sống xã hội. Do đó truyện
ngắn thờng ít nhân vật và sự kiện.
Cốt truyện của truyện ngắn thờng diễn ra trong một không
gian, thời gian hạn chế. Nó không kể trọn vẹn một quá trình
diễn biến một đời ngời mà chọn lấy những khoảnh khắc,
những lát cắt của cuộc sống để thể hiện. Kết cấu của
truyện ngắn thờng là sự sắp đặt những đối chiếu, tơng
phản để làm bật ra chủ đề. Do đó, mà truyện ngắn thờng là
ngắn.



Lập dàn bài
Mở bài:

Nêu định nghĩa truyện ngắn là gì
Giới thiệu tác phẩm, tác giả của truyện ngắn
Thân bài:

Nêu đặc điểm nổi bật của truyện ngắn:
+ Đặc điểm về nội dung: nhân vật và các sự
việc
+ Đặc điểm về nghệ thuật: miêu tả, tự sự, biểu
cảm
Lấy dẫn chứng minh hoạ cho các đặc điểm của
truyện ngắn
Kết bài:


Lập dàn bài

về Đặc điểmthể thơ
Mở bài:

Lập dàn bài

về đặc điểm truyện
ngắn
Mở bài:


Nêu định nghĩa chung về thể
thơ thất ngôn bát cú.

Nêu định nghĩa truyện ngắn là gì
Giới thiệu tác phẩm, tác giả của truyện

Thân bài:

ngắn

Nêu đặc điểm của thể thơ:
+ Số câu, số chữ trong bài.
+ Quy luật bằng trắc của thể thơ.
+ Về niêm , luật , đối
+ Cách gieo vần của thể thơ.
+ Cách ngắt nhịp phổ biến của
mỗi dòng thơ
Lấy dẫn chứng từ văn bản để làm
sáng tỏ các đặc điểm.

Thân bài:

Kết bài:
Cảm nhận của em về vẻ đẹp, nhạc
điệu của thể thơ

Nêu đặc điểm nổi bật của truyện
ngắn:
+ Đặc điểm về nội dung: nhân vật và
các sự việc

+ Đặc điểm về nghệ thuật: miêu tả, tự
sự, biểu cảm
Lấy dẫn chứng minh hoạ cho các đặc
điểm của truyện ngắn

Kết bài:
Tác dụng của tác phẩm đối với cuộc sống.


Văn bản đọc thêm

Hát nói
Một điệu hát ca trù (tức hát ả đảo, hát cô đầu) có nhạc kèm theo và có một
hình thức thơ riêng đợc gọi là thể thơ hát nói. Đây là thể thơ trụ cột của
hát ca trù, đặc biệt thịnh hành vào thế kỷ XIX. Xét về mặt văn học, hát
nói là một thể thơ cách luật. Bố cục một bài hát nói đầy đủ gồm 11 câu
chia làm 3 khổ. Các khổ và câu trong bài hát nói thờng đợc gọi theo tiếng
chuyên môn của nhà trò nh sau:
- Khổ đầu: 4 câu, gồm 2 câu lá đầu và 2 câu xuyên tha.
- Khổ giữa: 4 câu, gồm 2 câu thơ (ngũ ngôn hoặc thất ngôn)
và 2 câu xuyên sau.
- Khổ xếp: 3 câu gọi là câu dồn, câu xếp và câu keo.
Ngoài 3 phần chính, mỗi bài hát nói thờng có thêm phần mỡu ( do chữ
mạo nghĩa là trùm, phủ lên mình) là những câu thơ lục bát đặt ở đầu bài
( gọi là mỡu đầu), hoặc cuối bài (gọi là mỡu hậu) để nêu lên ý nghĩa bao
quát toàn bài. Nếu chỉ có 2 câu lục bát gọi là mỡu kép.
Một bài hát nói biến cách thì số khổ giữa có thể tăng (dôi khổ) hoặc giảm
(thiếu khổ).
Về số tiếng trong câu vừa cố định vừa tự do. Phần cố đinh bắt buộc 2
câu là khổ giữa ( phải là ngũ ngôn hay thất ngôn), các câu mỡu (phải là thơ

lục bát) và câu cuối (phải dùng 6 tiếng). Còn các câu khác có thể kéo dài
hoặc rút ngắn. Việc reo vần ngát nhịp trong thể cũng tơng đỗi tự do.




×