Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

Bài 29. Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.72 KB, 14 trang )


TIẾT: 120

DÊu chÊm löng vµ dÊu chÊm phÈy


I. DẤU CHẤM LỬNG
(1) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ
vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê
Lợi, Quang Trung,...
(Hồ Chí Minh)

(2) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp,
quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời:
- Bẩm... quan lớn... đê vì mất rồi!
(Phạm Duy Tốn)
(3) Cuốn tiểu thuyết được viết trên... bưu thiếp.
(Báo Hà Nội mới)



Trường hợp (1): Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện
tượng tương tự chưa đựơc liệt kê hết.
Trường hợp (2): Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở
hay ngập ngừng, ngắt quãng do hoảng hsợ
hãi.
Trường hợp (3): Làm giãn nhọp điệu câu
văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ
ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước,
châm biếm.



⇒ Dấu chấm lửng dùng để:
+ Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự
chưa được liệt kê hết.
+ Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng,
ngắt quãng.
+ Làm giàu nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự
xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ
hay hài hước, chầm biếm.


1/ Em hãy cho biết dấu chấm lửng trong trường hợp sau
đây được dùng để làm gì?
a.Tùng…tùng…tùng… . Một hồi trống vang lên.
b. Ba giây…bốn giây…năm giây… . Lâu quá!
2/ Đọc câu ca dao sau cho biết dấu chấm lửng được
dùng trong trường hợp nào?
“Quan đi kinh lí trong vùng
Đâu có… gà vịt thì lùng về xơi”


II. DẤU CHẤM PHẨY
a) Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm
phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
(Thạch Lam)

b) Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới
phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu
nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước

nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động,
coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có
tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp
nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công
và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hoá, khoa học
và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản.
(Theo Trường Chinh)


Trong câu (1), dấu chấm phẩy được dùng để phân tách
hai vế của một câu ghép. Trường hợp này có thể thay
dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy.
Trường hợp (2), dấu chấm phẩy nhằm giúp người đọc
hiểu được các bộ phận, các tầng bậc ý trong khi liệt kê.
Trường hợp này kh«ng nªn thay b»ng dÊu phÈy
v× cã thÓ hiÓu sai ý.


* Dấu chấm phẩy có tác dụng:
- Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu
ghép có cấu tạo phức tạp.
- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong
một phép liệt kê phức tạp.


Bài tập 1: (SGK/123)

a) Dấu chấm lửng có tác dụng: Diễn tả sự ngập
ngừng, sợ hãi, lúng túng trong lời nói của tên lính.
b) Dấu chấm lửng có tác dụng: Tỏ ý chưa nói hết

điều định nói.
c) Tỏ ý chưa nói hết, chưa đầy đủ điều liệt kê
gây ra sự “bó buộc”


Bài tập 2: (SGK/123)

- a), b) dấu chấm phẩy dùng để ng¨n c¸ch
c¸c vÕ cña nh÷ng c©u ghÐp cã cÊu t¹o
phøc t¹p.
- c) dấu chấm phẩy dùng để ngăn cách hai thành
phần sau:
+ từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh nói non, hoa cỏ, núi
non, hoa cỏ trông mới đẹp.
+ từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối
chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối
nghe mới hay.


1. Học thuộc công dụng của dấu chấm lửng và dấu
chấm phẩy.
2. Làm bài tập 3/Sgk/123.
3. Chuẩn bị bài mới “Văn bản đề nghị”




×