Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Bài 29. Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.1 KB, 19 trang )

CHÀO MỪNG QUÝ
THẦY CÔ GIÁO VỀ
DỰ GIỜ THĂM LỚP
Giáo viên: Nguyễn Thị Hồng Vân


KiỂM TRA MiỆNG
1.Thế nào là phép liệt kê? Có mấy kiểu liệt kê? Đặt
câu có sử dụng phép liệt kê tả một số hoạt động ở
trường em giờ ra chơi. (8đ)
2. Hôm nay học bài gì? Bài học có mấy nội dung ?
(2đ)


ĐÁP ÁN:

1. Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại
để diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác
nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
• - Xét theo cấu tạo: Liệt kê theo từng cặp và liệt kê không
theo từng cặp.
• - Xét theo ý nghĩa: Liệt kê tăng tiến và liệt kê không tăng
tiến.
• - Đặt câu có sử dụng phép liệt kê tả hoạt động giờ ra chơi.
2. Hôm nay học bài: Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy.
• -Tìm hiểu công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy.


Tiết 122

4




Tiết 122 – DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY

I/ Dấu chấm lửng:
*BT1:

a. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang

lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà
Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang
Trung,...
(Hồ Chí Minh)
 Tỏ ý còn nhiều vị anh hùng chưa được liệt kê.

b. Thốt nhiên một người nhà quê, mình
mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy
xông vào thở không ra lời:
-Bẩm... quan lớn... đê vỡ mất rồi!
.
(Phạm Duy Tốn)
 Lời nói bị ngắt quãng do quá mệt hoặc hoảng sợ.


Tiết 122 - DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY

I/ Dấu chấm lửng:

c. Cuốn tiểu thuyết được viết trên... bưu
thiếp.

 Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự
xuất hiện của từ ngữ có nội dung bất ngờ.

d. Nó nói nó không đến được. Nó bận
lắm, bận... ngủ.
 Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự
xuất hiện của từ ngữ có nội dung hài hước,
châm biếm.


Tiết 122 – DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY

I/ Dấu chấm lửng:
*Ghi nhớ( sgk/122)

**Lưu ý * Dấu chấm lửng đặt trong dấu ngoặc
đơn hoặc dấu ngoặc vuông để chỉ ý lược bớt:
Văn chương sẽ là hình dung của sự sống
muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn
chương còn sáng tạo ra sự sống. [... ]
(Hoài Thanh)

* Để ghi lại chỗ kéo dài của âm thanh hay để
thêm thời gian khi chờ đợi:
Một đội viên đứng lên bờ tường hô:
- Yêu cầu cho tiếp vi... ệ...n...!
(Trần Đăng)

Ba giây... Bốn giây... Năm giây... Lâu quá!
(Vũ Tú Nam)



Tiết 122 – DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY

I/ Dấu chấm lửng:
II/ Dấu chấm phẩy:
a. Cốm không phải thức quà của người vội;
BT1.

ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và
ngẫm nghĩ.

(Thạch Lam)

 Ngăn cách các vế của một câu ghép
có cấu tạo phức tạp.


Tiết 122 – DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY

I/ Dấu chấm lửng: b. Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới
II/ Dấu chấm phẩy: phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu
nhân dân;1trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất
nước nhà;2ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng;3yêu
lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của
mình;4có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp
tác, giúp nhau;5chân thành và khiêm tốn;6quý trọng
của công và có ý thức bảo vệ của công;7yêu văn
hoá, khoa học và nghệ thuật;8có tinh thần quốc tế

vô sản.9
( Trường Chinh)
 Ngăn cách các bộ phận trong một phép liệt kê
có cấu tạo phức tạp.


Tiết 122– DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY

I/ Dấu chấm lửng:
Bài tập nhanh:
II/ Dấu chấm phẩy: ?/ Một bạn đã chép lại đoạn văn sau nhưng chẳng
*Ghi nhớ (sgk/122) may để sót các dấu chấm phẩy. Em hãy giúp bạn
điền dấu chấm phẩy vào những chỗ thích hợp.
Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.
Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân,
người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai
bảo được non đừng thương nước, bướm đừng
thương hoa, trăng đừng thương gió ; ai cấm được
trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con ; ai cấm
được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được
người mê luyến mùa xuân.


Tiết 122 – DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY

** Công dụng của Dấu chấm lửng:
- Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
- Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.
- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của
một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm

biếm.

** Công dụng của Dấu chấm phẩy:
- Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu
tạo phức tạp.
- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê
phức tạp.


Tiết 122 – DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY

I/ Dấu chấm lửng:
II/ Dấu chấm phẩy:
III/ Luyện tập:


BT1:Trong mỗi câu có dấu chấm lửng dưới
đây, dấu chấm lửng dùng để làm gì?
b. Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại...
(Đào Vũ)

Biểu thị lời nói bỏ dở
c. Cơm, áo, vợ con, gia đình... bó buộc y.
(Nam Cao)
Biểu thị sự liệt kê chưa đầy đủ.


BT2: Nêu rõ công dụng của dấu chấm phẩy trong mỗi
câu dưới đây:
a. Dưới ánh trăng này, dòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy

máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới
bay trên những con tàu lớn.
(Thép Mới)
Đánh dấu ranh giới giữa các vế
trong câu ghép có cấu tạo phức tạp.
b.Con sông Thái Bình quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn bãi
và ngày ngày vẫn mang phù sa bồi cho bãi thêm rộng; nhưng
mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông Thái Bình mang nước
lũ về làm ngập hết cả bãi Soi.
(Đào Vũ)
Đánh dấu ranh giới giữa các vế
trong câu ghép có cấu tạo phức tạp.


Tiết 122 – DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY

I/ Dấu chấm lửng:
II/ Dấu chấm phẩy:
III/ Luyện tập:
Bài tập 1:
1b. Dấu chấm lửng dùng để biểu thị lời nói bị bở dở.
1c. Dấu chấm lửng dùng để biểu thị sự liệt kê chưa
đầy đủ.
Bài tập 2:
2 a,b. Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa
các vế trong câu ghép có cấu tạo phức tạp.


Đàn Tỳ Bà


Đàn Nguyệt Sáo Trúc

Đàn Tam

Thuyền rồng


Tiết 122 – DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY

III/ Luyện tập:
Bài tập 3:

“Ca Huế trên sông Hương” của Hà Ánh Minh cho
ta biết xứ Huế nổi tiếng với các điệu hò. Đó là chèo
cạn, bài thai, hò đưa linh, hò giã gạo, ru em, giã vôi,
giã điệp, bài chòi, bài tiệm, nàng vung….. Bà con xứ
Huế cất tiếng hò trong lao động sản xuất hay trong
sinh hoạt đồng quê. Mỗi câu hò xứ Huế đều gởi gắm
ý tình trọn vẹn, từ ngữ địa phương được dùng
nhuần nhuyễn, ngôn ngữ được thể hiện thật hài hoà
phong phú. Giọng điệu cũng muôn màu muôn vẻ:
hò đưa linh thì buồn bã ; chèo cạn, hò giã gạo, hò
mái nhì, mái đẩy, mái chèo thì náo nức nồng hậu
tình người…..


Tiết 122 – DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY

TỔNG KẾT: Nối cột A với cột B để xác định đúng
công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy.

A
1. Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép
liệt kê phức tạp.
2. Tỏ ý còn nhiều sự vật hiện tượng tương tự chưa liệt kê
hết
3. Giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của
từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ, hài hước, châm biếm.
4. Đánh dấu ranh giới giữa các vế trong một câu ghép có
cấu tạo phức tạp.
5. Lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng

B

KQ

a.
1-b
Dấu
chấm
lửng 2 - a

3-a
b.Dấu 4 - b
chấm
phẩy
5-a


HƯỚNG DẪN HỌC TẬP:
** Đối với bài học ở tiết này:

•Học thuộc ghi nhớ, nắm công dụng của dấu chấm
lửng và dấu chấm phẩy.
•Hoàn thành các bài tập1, 2, 3 vào vở bài tập.
*** Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
Chuẩn bị bài: Dấu gạch ngang.
Xem và trả lời câu hỏi phần I, II sgk/129, 130.
Làm bài tập phần luyện tập sgk/130, 131.

19



×