Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HỌACH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.63 MB, 145 trang )

UBND TỈNH BÌNH THUẬN
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

THUYẾT MINH TỔNG HỢP
QUY HỌACH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

CHỦ ĐẦU TƯ
Phan Thiết, ngày ........./........./2012
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
GIÁM ĐỐC

CƠ QUAN TƯ VẤN
TP. Hồ Chí Minh, ngày ......../........../2012
PHÂN VIỆN QH Đ-NT MIỀN NAM
GIÁM ĐỐC

NGÔ MINH CHÍNH

KTS. NGÔ QUANG HÙNG

……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

1


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU. ................................................................................................................... 5


I.1. Sự cần thiết lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận:.................... 5
I.2. Các căn cứ lập quy hoạch: ............................................................................................. 6
I.3. Quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ đồ án: ...................................................................... 8
I.4. Phạm vi nghiên cứu:....................................................................................................... 9
I.4.1. Phạm vi nghiên cứu mở rộng: .................................................................................... 9
I.4.2. Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch trực tiếp: ............................................................ 10
I.4.3. Thời hạn quy hoạch: ................................................................................................ 11
I.5. Tổ chức thực hiện: ........................................................................................................ 11
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG. .......... 12
II.1. Đánh giá tổng quan các điều kiện tự nhiên: .............................................................. 12
II.1.1. Vị trí:........................................................................................................................ 12
II.1.2. Khí hậu: ................................................................................................................... 12
II.1.3. Đặc điểm địa hình, địa chất thủy văn. ....................................................................... 13
II.1.4. Tài nguyên thiên nhiên. ............................................................................................ 15
II.1.5. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên ............................................................................ 17
II.2. Tiềm năng phát triển du lịch: ..................................................................................... 17
II.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên: ..................................................................................... 17
II.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn: .................................................................................... 23
II.2.3. Đánh giá chung: ....................................................................................................... 27
II.3. Đánh giá tổng quan hiện trạng kinh tế – xã hội : ...................................................... 29
II.3.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội: ....................................................................................... 29
II.3.2. Hiện trạng sử dụng đất:............................................................................................. 30
II.3.3. Hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội : ......................................................................... 31
II.3.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và môi trường: ............................................................... 32
II.4. Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch:` .................................................................... 38
II.4.1. Thị trường khách du lịch :........................................................................................ 38
II.4.2. Doanh thu du lịch : .................................................................................................. 42
II.4.3. Tổng GDP du lịch :.................................................................................................. 43
II.4.4. Cơ sở vật chất ngành du lịch : .................................................................................. 43
II.4.5. Lao động ngành du lịch : ......................................................................................... 47

II.4.6. Hoạt động lữ hành : ................................................................................................. 48
II.4.7. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch : ................................................... 48
II.4.8. Quảng bá và xúc tiến du lịch, tổ chức lễ hội, sự kiện phục vụ du lịch : ..................... 49
II.4.9. Hiện trạng quản lý Nhà nước về du lịch : ................................................................. 49
II.4.10. Đánh giá các hoạt động du lịch: .............................................................................. 50
II.4.11. Đánh giá chung :..................................................................................................... 53
……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

2


II.5. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình
Thuận đến năm 2010 : ........................................................................................................ 56
II.5.1. Công tác quy hoạch du lịch :..................................................................................... 56
II.5.2. Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch : ................................................................... 56
II.5.3. Đánh giá chung: ....................................................................................................... 57
II.6. Đánh giá tổng quan (Phân tích SWOT): .................................................................... 61
II.6.1. Các tiềm năng và nguồn lực phát triển: ..................................................................... 61
II.6.2. Những tồn tại và bất cập trong quá trình phát triển du lịch: ....................................... 61
II.6.3. Cơ hội: ..................................................................................................................... 62
II.6.4. Thách thức: .............................................................................................................. 62
PHẦN III: BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ CÁC DỰ BÁO.................................. 63
III.1. Bối cảnh phát triển du lịch: ...................................................................................... 63
III.1.1. Bối cảnh du lịch quốc tế. ......................................................................................... 63
III.1.2. Bối cảnh du lịch quốc gia. ....................................................................................... 63
III.1.3. Bối cảnh du lịch vùng TP. Hồ Chí Minh. ................................................................. 65
III.1.4. Bối cảnh du lịch vùng Duyên hải Nam Trung bộ. .................................................... 66
III.1.5. Bối cảnh du lịch vùng Tây Nguyên.......................................................................... 66

III.2. So sánh tiềm năng và thế mạnh với các vùng du lịch ven biển : .............................. 68
III.3. Các tiềm năng và nguồn lực phát triển du lịch: ....................................................... 69
III.3.1. Vị trí và mối quan hệ không gian du lịch quốc gia, quốc tế : .................................... 69
III.3.2. Các tiềm năng và nguồn lực phát triển du lịch: ........................................................ 70
III.4. Các dự báo phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 : ........................................................................................................................... 72
III.4.1. Cơ sở tính toán dự báo : .......................................................................................... 72
III.4.2. Các dự báo: ............................................................................................................. 73
III.4.3. Các chỉ tiêu phát triển du lịch : ................................................................................ 81
PHẦN IV: ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030. ..................................... 82
IV.1. Quan điểm : ............................................................................................................... 82
IV.2. Tầm nhìn: .................................................................................................................. 82
IV.3. Các mục tiêu chiến lược : .......................................................................................... 82
IV.3.1. Chiến lược về thị trường khách du lịch. ................................................................... 82
IV.3.2. Chiến lược về sản phẩm du lịch............................................................................... 83
IV.3.3. Chiến lược tổ chức không gian du lịch. ................................................................... 84
IV.3.4. Chiến lược hạ tầng phục vụ du lịch. ........................................................................ 85
IV.3.5. Chiến lược về đầu tư du lịch.................................................................................... 85
IV.3.6. Chiến lược về bảo tồn, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch. ............................... 86
IV.3.7. Chiến lược về công tác tuyên truyền, quảng bá về du lịch........................................ 86
IV.3.8. Chiến lược về đào tạo phát triển nguồn nhân lực. .................................................... 87
……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

3


IV.4. Định hướng phát triển không gian du lịch tỉnh Bình Thuận: .................................. 87

IV.4.1. Định hướng tổng thể: .............................................................................................. 87
IV.4.2. Tổ chức không gian các vùng du lịch : .................................................................... 88
IV.4.3. Các tuyến du lịch: ................................................................................................. 103
IV.5. Định hướng hạ tầng xã hội, kỹ thuật phục vụ du lịch: ........................................... 108
IV.5.1. Định hướng hạ tầng xã hội: ................................................................................... 108
IV.5.2. Định hướng hạ tầng kỹ thuật: ................................................................................ 109
IV.6. Đánh giá môi trường chiến lược : ........................................................................... 114
IV.6.1. Dự báo tác động môi trường :................................................................................ 114
IV.6.2. Giải pháp nhằm bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch : . 117
PHẦN V: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH. ................................................ 128
V.1. Huy động nguồn vốn đầu tư: .................................................................................... 128
V.2. Phát triển nguồn nhân lực: ....................................................................................... 128
V.3. Giải pháp quy hoạch: ................................................................................................ 129
V.4. Thu hút đầu tư và đa dạng hóa sản phẩm du lịch : ................................................. 129
V.5. Kiểm soát chất lượng hoạt động du lịch, nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp du lịch : ...................................................................................................... 130
V.6. Tôn tạo các di tích, lễ hội, làng nghề phục vụ du lịch: ............................................. 131
V.7. Xúc tiến quảng bá, hợp tác phát triển du lịch: ........................................................ 132
V.8. Bảo vệ môi trường, phát triển du lịch bền vững: ..................................................... 133
PHẦN VI: CÁC CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ. ................................................... 134
VI.1. Mục tiêu: .................................................................................................................. 134
VI.2. Các dự án đầu tư du lịch: ........................................................................................ 134
VI.3. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch : ......................................................................... 135
PHẦN VII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. .......................................................................... 137
VII.1. Kết luận : ................................................................................................................ 137
VII.2. Kiến nghị : .............................................................................................................. 137
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 139

……………………………………………………………………………………………………………………


Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

4


PHẦN I: MỞ ĐẦU.
I.1. Sự cần thiết lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận:
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, theo chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 ngành du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ,
hiện đại, sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, có sức cạnh tranh,
mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, thân thiện với môi trường đưa Việt Nam trở thành
điểm đến đẳng cấp trong khu vực, đến năm 2030, Việt Nam thành một trong những
điểm đến du lịch ưa chuộng, có đẳng cấp trên thế giới.
Bình Thuận là tỉnh nằm ở cực Nam Trung Bộ, khu vực ảnh hưởng của vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam (vùng TP. Hồ Chí Minh). Phía Đông - Đông Nam giáp biển
Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, phía
Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng – Ninh Thuận. Tỉnh có hệ thống giao thông thuận lợi: Quốc
lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam nối Bình Thuận với các tỉnh phía Bắc và phía Nam; Quốc
lộ 28 nối với các tỉnh Tây Nguyên, Quốc lộ 55 nối TP. Vũng Tàu với Bình Thuận và
Lâm Đồng. Đặc biệt Bình Thuận có ưu điểm về vị trí: cách những trung tâm kinh tế
lớn của phía Nam như TP. Vũng Tàu khoảng 120km, TP. Hồ Chí Minh khoảng
200km, TP. Nha Trang khoảng 250km và TP. Đà Lạt khoảng 130 km, có đường hàng
hải quốc tế, tạo điều kiện cho tỉnh Bình Thuận phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
ngành du lịch nói riêng.
Bình Thuận có nguồn tài nguyên du lịch phong phú gắn với biển, rừng và đảo; có
bờ biển dài 192km, nhiều bãi biển đẹp, nhiều khu bảo tồn thiên nhiên cấp quốc gia như
Núi Ông, núi Tà Cú, khu bảo tồn biển đảo Phú Quý, Cù Lao Câu đa dạng sinh học; có
cảnh quan đặc trưng nổi tiếng như đồi cát bay Mũi Né, Bàu Trắng, Mũi Kê Gà, các hồ
thác thủy điện, suối khoáng nóng Vĩnh Hảo, Đa Kai, ....

Là tỉnh có tài nguyên nhân văn đa dạng, nhiều di tích lịch sử cấp quốc gia nổi
tiếng như tháp Chăm Pô Sah Inư, Trường Dục Thanh, Dinh Thầy Thím, Cổ Thạch Tự
... Trên địa bàn tỉnh có 34 dân tộc cùng sinh sống như dân tộc Kinh, Raglai, Hoa,
Chăm, Giarai, Cơ Ho, Tày, Chơ Ro, Nùng,... Mỗi dân tộc có những nền văn hóa,
phong tục tập quán, ngành nghề truyền thống, lễ hội, lịch sử khác nhau tạo cho tỉnh
một nền văn hóa mang đậm bản sắc riêng. Và những sản phẩm đặc trưng đã được
Trung tâm sách kỷ lục Việt Nam công nhận như Thương hiệu nước mắm đầu tiên tại
Việt Nam, Đồi cát bay Mũi Né, Bãi đá Cổ Thạch, Resort - hotel nằm ven biển nhiều
nhất, lễ hội Nghinh Ông Quan thánh Đế Quân, Rồng xanh dài nhất, Tượng Phật Thích
ca nhập niết bàn dài nhất, diện tích trồng thanh long nhiều nhất, nuôi trồng tảo quý
Spirulina, .... Với thuận lợi về vị trí, nhiều tài nguyên du lịch là động lực cho ngành du
lịch phát triển, hướng tới ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Trong thời gian qua, ngành du lịch tỉnh Bình Thuận đã có bước phát triển mạnh
mẽ, trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước. Doanh thu du lịch
hàng năm đều tăng, cơ sở vật chất ngành du lịch đã được xây dựng, các tuyến, điểm du
lịch đầu tư nâng cấp.
Tuy nhiên ngành du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế vốn
có. Tài nguyên du lịch chưa được khai thác toàn diện, chủ yếu mới chỉ phát triển khu
……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

5


vực ven biển. Thiếu các dự án du lịch, trung tâm vui chơi giải trí, thương mại mua sắm
quy mô lớn để kéo dài thời gian lưu trú, tăng cơ cấu chi tiêu. Nhiều dự án du lịch chậm
triển khai do vướng mắc đền bù giải tỏa, nằm trong khu vực có mỏ titan hoặc chủ đầu
tư gặp khó khăn về tài chính. Sản phẩm du lịch còn nghèo nàn đơn điệu, ý thức cộng
đồng về du lịch chưa đồng đều. Chất lượng lao động du lịch còn thấp, chưa được đào

tạo bài bản, chuyên nghiệp. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch còn yếu, quản lý nhà
nước về du lịch còn bất cập.
Bình Thuận nằm trong vùng du lịch Nam Trung Bộ - Nam Bộ, tiếp giáp với vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam phát triển năng động nhất nước nên thực sự có nhiều cơ
hội cho tỉnh, bên cạnh đó cũng có nhiều khó khăn về cạnh tranh thu hút đầu tư, sản
phẩm du lịch. Xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đã gia nhập WTO, sự biến đổi khí
hậu toàn cầu, …tạo ra thách thức lớn cho ngành du lịch tỉnh Bình Thuận trên con
đường hội nhập và phát triển.
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 được phê
duyệt năm 2002, đã góp phần trong việc quản lý và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
trong thời gian qua. Để phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, đáp ứng được những yêu cầu mới phát triển du lịch về
tính chuyên nghiệp, tính hiện đại, hội nhập và tính hiệu quả, đủ sức cạnh tranh trong
khu vực và quốc tế.
Vì vậy cần thiết phải Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với tình hình mới trên cơ sở khai thác các
lợi thế vị trí, tiềm năng du lịch, giải quyết những tồn tại bất cập hiện nay, hướng tới
tầm nhìn chiến lược, phát triển du lịch Bình Thuận bền vững.
I.2. Các căn cứ lập quy hoạch:
-

-

-

Luật Du lịch (số 44/2005/QH11) đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban
hành ngày 14/06/2005.
Luật Xây dựng, luật Đất đai, luật Bảo vệ rừng, luật Đa dạng sinh học.
Các Nghị định, Thông tư hướng dẫn quy hoạch chuyên ngành.
Nghị quyết về Chiến lược phát triển kinh tế biển.

Quyết định số 61/2008/QĐ-TTg ngày 09/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội dải ven biển miền Trung Việt Nam.
Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 28/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2020.
Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030”.
Quyết định số 297/QĐ-BVHTTDL ngày 06/02/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch về việc phê duyệt Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực
hiện “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030”.
Quyết định số 61/2008/QĐ-TTg ngày 09/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dải ven biển miền Trung Việt Nam
đến năm 2020.

……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

6


-

Quyết định số 1086/2008/QĐ-TTg ngày 12/08/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng Duyên hải Nam Trung bộ đến năm 2020.
Quy hoạch xây dựng vùng TP. Hồ Chí Minh, vùng Tây Nguyên.

-


Quyết định số 120/2009/QĐ-TTg ngày 06/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận thời
kỳ đến năm 2020.

-

Nghị quyết số 06 – NQ/TU ngày 03/10/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh
Bình Thuận (khóa XII) về phát triển du lịch đến 2015.

-

Báo cáo số 117/BC-UBND ngày 16/08/2011 của UBND tỉnh Bình Thuận tổng kết
thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển du lịch đến năm 2010.

-

Quyết định số 2517/CTHĐ-UBND ngày 06/07/2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh
Bình Thuận về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XII) về phát triển du lịch đến năm 2015.

-

Quyết định số 2576/QĐ-UBND ngày 10/11/2010 của UBND tỉnh Bình Thuận về
việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận đến năm 2030.

-

Quyết định số 1613/QĐ-UBND ngày 22/07/2010 của UBND tỉnh Bình Thuận về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.


-

Quyết định phê duyệt các quy hoạch chuyên ngành như giao thông, công nghiệp,
nông nghiệp, cấp điện, điện gió, …. đến năm 2020.
Quyết định số 07/2002/QĐ-UBBT ngày 11/01/2002 của UBND tỉnh Bình Thuận
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm
2010.
Quyết định số 369/QĐ - UBND ngày 8/2/2010 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc
phê duyệt “Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bình
Thuận giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020”.
Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 08/1/2010 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc
xây dựng và tổ chức city tour trên địa bàn TP. Phan Thiết (giai đoạn 2010 – 2015).
Quyết định số 3316/QĐ-UBND ngày 19/11/2009 của UBND tỉnh Bình Thuận về
việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Công văn của các Sở, Ban ngành, thành phố, thị xã, các huyện của tỉnh Bình Thuận
về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
Biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định ngày 10/05/2011 về đề án Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Báo cáo phản biện của Liên Hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bình Thuận về
đề án Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
Thông báo số 179/TB-UBND ngày 06/09/2011 của UBND tỉnh Bình Thuận kết
luận của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh tại cuộc họp Ủy ban Nhân dân tỉnh trực
tuyến tháng 8/2011.

-

-


-

-

-

-

……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

7


-

-

Thông báo số 235-TB/TU ngày 24/07/2012 của Tỉnh ủy Bình Thuận về việc kết
luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) về Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Niên giám Thống kê năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 của tỉnh Bình Thuận.
Các tài liệu điều tra cơ bản, các sơ đồ và đồ án quy hoạch có liên quan.
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.000, 1/250.000, 1/100.000, 1/50.000 và 1/25.000.

I.3. Quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ đồ án:
I.3.1. Quan điểm lập đồ án:
- Tiếp cận chiến lược phát triển du lịch mới của thế giới, Việt Nam và vùng.

- Phương pháp tiếp cận tổng hợp đa ngành. Sử dụng các công cụ phân tích.
- Xác định thương hiệu du lịch đặc trưng của tỉnh Bình Thuận trong bối cảnh phát
triển vùng du lịch quốc gia, vùng du lịch Nam Trung Bộ - Nam Bộ.
- Phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, vùng và cả nước.
- Tôn trọng các quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư được phê duyệt.
- Sản phẩm quy hoạch là tổng thể phát triển không gian du lịch toàn tỉnh đến năm
2030.
I.3.2. Mục tiêu:
a. Mục tiêu tổng quát :
- Xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng. Thông qua phát triển du lịch,
không ngừng xây dựng và quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, hình ảnh du lịch
Bình Thuận thân thiện với du khách trong và ngoài nước. Xây dựng Bình Thuận
trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn của quốc gia và quốc tế.
b. Mục tiêu chung :
- Mục tiêu về kinh tế: Tối ưu hóa sự đóng góp của du lịch vào ngân sách góp phần
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phấn đấu đến năm 2020 du lịch trở thành Ngành
kinh tế quan trọng tương xứng với tiềm năng của địa phương.
- Mục tiêu văn hóa xã hội: phát triển du lịch phải gắn liền với việc gìn giữ phát huy
truyền thống văn hóa đặc thù của địa phương, khai thác tốt tài nguyên du lịch để
phục vụ phát triển du lịch. Song song với phát triển du lịch quốc tế, cần đẩy mạnh
phát triển du lịch nội địa nhằm đáp ứng nhu cầu thăm viếng, tham quan du lịch của
nhân dân, góp phần cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
- Mục tiêu về môi trường: phát triển du lịch phải gắn liền việc bảo vệ môi trường
sinh thái, phát triển bền vững, từ đó đặt ra cơ chế quản lý phù hợp với việc tôn tạo
khai thác tài nguyên du lịch.
- Mục tiêu an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội: phát triển du lịch nhằm thu hút
đông đảo khách du lịch trong nước và quốc tế, nhưng phải đảm bảo an ninh quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội địa phương.
c. Mục tiêu cụ thể :
- Cụ thể quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và quy

hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận đến năm 2030.
……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

8


-

-

Thúc đẩy phát triển kinh tế và thay đổi cơ cấu ngành dịch vụ - du lịch.
Tổ chức tổng thể không gian du lịch trên toàn tỉnh, liên kết các không gian du lịch
trong tỉnh và các vùng kinh tế, quốc gia, quốc tế.
Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng là : du lịch biển (bao gồm du lịch sinh thái
biển, trung tâm thể thao biển mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế, văn hóa miền biển,
…), gắn với du lịch sinh thái rừng, trung tâm nghỉ dưỡng cao cấp.
Tập trung xây dựng khu du lịch quốc gia tại Mũi Né. Xây dựng thành phố Phan
Thiết trở thành đô thị du lịch trọng điểm của Quốc gia.
Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, nâng cao chỉ số hài lòng của
du khách với yêu cầu thu hút khách ngày càng đông hơn, thời gian lưu trú dài hơn
và mức chi tiêu luôn luôn tăng.

I.3.3. Nhiệm vụ quy hoạch tổng thể phát triển du lịch:
- Đánh giá tổng quan các đặc điểm tự nhiên (khí hậu, địa hình, thủy văn, tài nguyên
thiên nhiên), hiện trạng kinh tế xã hội.
- Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch, tiềm năng phát triển du lịch, đánh giá các
quy hoạch và thực hiện quy hoạch du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá tổng quan (phân tích SWOT) các tiềm năng, nguồn lực phát triển, những

tồn tại – bất cập trong quá trình phát triển du lịch, cơ hội, thách thức. Xác định các
vấn đề phát triển du lịch.
- Xác định bối cảnh phát triển du lịch quốc tế, quốc gia, các vùng TP. Hồ Chí Minh,
Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên.
- Xác định tiềm năng và nguồn lực phát triển du lịch; Các dự báo và chỉ tiêu phát
triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Định hướng quy hoạch xây dựng tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 : đề xuất quan điểm, tầm nhìn, các mục tiêu
chiến lược hướng tới tầm nhìn, định hướng về tổ chức hoạt động kinh doanh du
lịch, thị trường khách du lịch, các loại hình và sản phẩm du lịch chính, định hướng
phát triển không gian du lịch, định hướng hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch.
- Đánh giá tác động môi trường chiến lược.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch.
- Đề xuất các chương trình ưu tiên đầu tư.

I.4. Phạm vi nghiên cứu:
I.4.1. Phạm vi nghiên cứu mở rộng:
Phạm vi nghiên cứu mở rộng bao gồm vùng TP. Hồ Chí Minh, vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ và vùng Tây Nguyên.

……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

9


Hình 1 – Phạm vi nghiên cứu mở rộng
I.4.2. Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch trực tiếp:
Phạm vi quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trong phạm vi ranh giới toàn tỉnh

Bình Thuận, tổng diện tích tự nhiên 7.812,92 km2, bao gồm Thành phố Phan Thiết, thị
xã La Gi và 8 huyện (Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Tánh
Linh, Đức Linh, Hàm Tân, Phú Quý). Quy mô dân số năm 2011 : 1.180.339 người.

……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

10


Hình 2 – Phạm vi nghiên cứu trực tiếp

I.4.3. Thời hạn quy hoạch:
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận theo giai đoạn 2011 – 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
I.5. Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan phê duyệt : Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Thuận
- Cơ quan chủ đầu tư : Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình Thuận
- Cơ quan tư vấn:
Phân viện Quy hoạch Đô thị Nông thôn Miền Nam – Viện Kiến trúc, Quy hoạch
Đô thị Nông thôn - Bộ Xây dựng
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi Trường, Sở Xây
dựng, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông
Vận tải…; UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030


11


PHẦN II: ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ
HIỆN TRẠNG.
II.1. Đánh giá tổng quan các điều kiện tự nhiên:
II.1.1. Vị trí:
Tỉnh Bình Thuận (bao gồm 1 Thành phố, 1 Thị xã, 8 huyện): có tọa độ địa lý từ
10o33’42’’ đến 11o33’18’’ vĩ độ Bắc và từ 107o23’41’’ đến 108o52’42’’ kinh độ Đông:
- Phiá Đông - Đông Nam : giáp biển Đông.
- Phía Tây
: giáp tỉnh Đồng Nai.
- Phía Tây Nam
: giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phía Bắc
: giáp tỉnh Lâm Đồng – Ninh Thuận.
Tỉnh Bình Thuận nằm cách đô thị trung tâm các vùng: TP. Hồ Chí Minh khoảng
200km, TP. Nha Trang khoảng 250km, TP. Buôn Ma Thuột khoảng 270km và TP. Đà
Lạt khoảng 130 km.

Hình 3 – Vị trí địa lý vùng tỉnh Bình Thuận
II.1.2. Khí hậu:
Tỉnh Bình Thuận nằm trong khu vực có vùng khô hạn, khí hậu nhiệt đới gió mùa
điển hình nhiều nắng, nhiều gió, không có mùa Đông.
a. Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình trong năm 26,5oC – 27,5oC, trung bình năm cao nhất 30oC o
32 C, trung bình năm thấp nhất 22oC - 23oC. Tổng nhiệt độ năm 6.800oC – 9.900oC.
b. Mưa :
Mùa mưa tập trung vào tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, chiếm 85% lượng mưa cả
năm. Lượng mưa hàng năm thay đổi theo hướng tăng dần về phía Nam, lượng mưa

trung bình từ 800 - 1600mm/năm, thấp hơn trung bình cả nước (1.900mm/năm).
c. Nắng :.
……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

12


Vùng ven biển 2900-3000 giờ/năm, trung du 2500-2600 giờ/năm. Số giờ nắng
bình quân trong ngày 9-10 giờ vào mùa khô và 7-8 giờ vào mùa mưa.
d. Độ ẩm:
Lượng bốc hơi trung bình 1.250 - 1.450mm/năm, lượng bốc hơi > 4mm/ngày vào
mùa khô và 1,5 – 2mm/ngày vào mùa mưa. Độ ẩm trung bình 75-85%.
e. Chế độ gió:
Hàng năm có 2 loại gió chính có ảnh hưởng đến khí hậu tỉnh là: gió mùa Đông
Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau ; gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10.
Cường độ gió lớn ở các vùng ven biển là nguồn năng lượng để phát triển phong điện.
f. Bão - áp thấp nhiệt đới:
Những năm gần đây, số lượng bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ và có ảnh hưởng trực
tiếp đến Bình Thuận có xu hướng gia tăng. Bão, áp thấp nhiệt đới thường có khả năng
xuất hiện vào các tháng 10-12 trong năm, thường kéo theo mưa lớn gây lũ lụt, sạt lở
đất đai, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của người dân.
II.1.3. Đặc điểm địa hình, địa chất thủy văn.
a. Đặc điểm địa hình:
Đại bộ phận lãnh thổ là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, địa hình hẹp
ngang kéo theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Toàn tỉnh có 4 dạng địa hình chính :

Hình 4 : Sơ đồ phân tích địa hình.
- Đồi cát và cồn cát ven biển chiếm 18,22% diện tích tự nhiên phân bố dọc ven

biển từ Tuy Phong đến Hàm Tân; rộng lớn nhất là ở Bắc Bình.
- Đồng bằng phù sa chiếm 9,43% DTTN, gồm: đồng bằng phù sa ven biển ở các
lưu vực từ sông Lòng Sông đến sông Dinh nhỏ hẹp độ cao từ 0-12m. Đồng bằng thung
lũng sông La Ngà, độ cao từ 90-120m.
- Vùng đồi gò chiếm 31,66% diện tích, độ cao 30-50m kéo dài theo hướng Đông
Bắc Tây Nam từ Tuy Phong đến Đức Linh.
……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

13


- Vùng núi thấp chiếm 40,7% DTTN, là những dãy núi từ phía Bắc huyện Bắc
Bình đến Đông Bắc huyện Đức Linh.
Đặc điểm địa hình đa dạng tạo nên nhiều cảnh quan đẹp, là tiềm năng để phát triển
du lịch.
b. Thủy văn.
b.1. Thủy văn :
Tỉnh có 7 lưu vực sông chính là: sông Lòng Sông, sông Lũy, sông Cái Phan Thiết,
sông Cà Ty, sông Phan, sông Dinh và sông La Ngà.
- Sông Lòng Sông : bắt nguồn từ núi cao phía Tây huyện Tuy Phong đổ ra vũng
Long Hương, diện tích lưu vực 520 km2, thường có lũ quét vào mùa mưa.
- Sông Luỹ: bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh chảy qua huyện Bắc Bình, đổ ra biển
ở Phan Rí Cửa. Diện tích lưu vực 1.973 km2.
- Sông Cái Phan Thiết (sông Phú Hải): bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh chảy qua
phía Bắc TP. Phan Thiết đổ ra vịnh Phú Hải, sông bị ảnh hưởng mạnh của thủy
triều.
- Sông Cà Ty: bắt nguồn từ núi Ông chảy qua Phan Thiết đổ ra biển tại cửa Thương
Chánh. Diện tích lưu vực 820km2, chiều dài 65km.

- Sông Phan : diện tích lưu vực 465km2, đổ ra biển tại xã Tân Hải (TX. La Gi).
- Sông Dinh : bắt nguồn từ núi Ông (Tánh Linh), diện tích lưu vực 835 km2.
- Sông La Ngà : bắt nguồn từ Lâm Đồng đổ ra sông Đồng Nai. Về mùa mưa thường
gây ngập úng ở vùng huyện Đức Linh.
b.2. Hải văn :
Từ mũi Kê Gà về phía Bắc thuộc chế độ nhật triều không đều, độ cao triều cường
không quá 160cm còn từ mũi Kê Gà về phía Nam mang tính chất bán nhật triều (độ
cao triều cường nhỏ hơn 2m). Chế độ dòng chảy ven biển có thể đạt 50-70cm/s, trong
những năm gần đây có sự đột biến gây xói lở nghiêm trọng ở một số nơi thuộc các
huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Phan Thiết,... Cần có giải pháp đầu tư xây dựng hệ thống
kè, đập chắn sóng … nhằm hạn chế tác động tiêu cực của hiện tượng này.

Hình 5: Sơ đồ phân tích thủy văn.
……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

14


II.1.4. Tài nguyên thiên nhiên.
a. Tài nguyên nước :
- Nguồn nước mặt :
Nguồn nước mặt hàng năm khoảng 5,4 tỉ m3. Nguồn nước phân bố mất cân đối,
lưu vực sông La Ngà thừa nước thường bị ngập úng nhưng vùng Tuy Phong, Bắc
Bình, ven biển (lưu vực sông Phan, Sông Dinh), thiếu nước trầm trọng, xuất hiện tình
trạng hoang mạc hoá.
- Nguồn nước ngầm :
Nguồn nước ngầm không nhiều, có nơi bị nhiễm mặn, phèn, khả năng khai thác
phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt còn hạn chế. Tổng trữ lượng tiềm năng khai

thác nước nhạt thiên nhiên dưới đất toàn tỉnh là 2.151.851 m3/ngày, trữ lượng dự báo
khai thác khu vực 80.410 m3/ngày, việc khai thác phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt
chỉ chiếm một phần rất nhỏ so với tổng trữ lượng hiện có và mới đáp ứng được một
phần trên một số khu vực thuộc Phan Thiết và đồng bằng sông La Ngà.
- Nguồn thủy năng :
Nguồn thuỷ năng khá lớn tập trung chủ yếu trên sông La Ngà. Ngoài ra có thể khai
thác các nguồn thuỷ năng trên các sông khác.
Nhìn chung nguồn nước mặt của tỉnh có trữ lượng tương đối lớn, chất lượng khá
tốt nhưng phân bố không đều. Cần phát triển hệ thống thủy lợi và thủy điện, tiếp nước
hỗ trợ giữa các lưu vực, sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước.
b. Tài nguyên khoáng sản :
Toàn tỉnh có khoảng 24 mỏ, 35 điểm quặng, 19 điểm khoáng hoá, 15 nguồn nước
khoáng. Các khoáng sản chính : sa khoáng Ilmenit-zircon, than bùn, dầu mỏ, vàng,
thiếc, vonfram, chì, kẽm, saphia, thạch anh, sét gạch ngói, …
- Bình Thuận là một trong những tỉnh có trữ lượng lớn quặng titan. Bước đầu thăm
dò, dự báo trữ lượng khoảng 500 triệu tấn, phân bố chủ yếu dọc bờ biển. Hiện nay
tỉnh có khoảng 17 dự án đăng ký khai thác titan và đã cấp phép khai thác nhưng
chưa được quản lý chặt chẽ, chủ yếu là xuất thô, nguồn thu ngân sách còn rất thấp.
- Cát thủy tinh trữ lượng 496 triệu m3, cát kết vôi 3,9 triệu m3, đá xây dựng, trang trí
trữ lượng 75 triệu m3. Nước khoáng có 15 mỏ trữ lượng cao, chất lượng tốt, có thể
khai thác trên 300 triệu lít/năm, hiện nay đang khai thác ở Vĩnh Hảo, Đa Kai.
- Tiềm năng khai thác dầu khí lớn, trữ lượng các mỏ Ruby, Rạng Đông, Sư Tử Đen,
Sư Tử Vàng, Sư Tử Trắng, Sư Tử Nâu khá lớn.
c. Tài nguyên đất :
Tổng diện tích đất tự nhiên là 781.292 ha, toàn tỉnh có 10 nhóm đất chính, trong
đó đất đỏ 355.923ha (chiếm 45,47%), đất xám 156.580 ha (chiếm 20,04%), đất cát
120.591ha (chiếm 15,43%), đất phù sa 94.924ha (chiếm 12,15%), đất đen 21.012ha
(chiếm 2,69%), đất đỏ và xám nâu vùng bán khô hạn 9.369ha (chiếm 1,2%), v.v….
Các loại đất thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả, tuy
nhiên do khô hạn nên đất có khả năng sản xuất nông nghiệp thực sự chỉ khoảng

200.000-250.000 ha (chiếm 25 – 32%). Đất cát ven biển là tiềm năng lớn để phát triển
du lịch, khai khoáng, phong điện, …
d. Tài nguyên rừng :
Tổng diện tích đất lâm nghiệp, rừng cảnh quan là 364.607 ha, chiếm 46,67% diện
tích tự nhiên của tỉnh trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 298.003 ha và diện tích khu
……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

15


bảo tồn thiên nhiên là 66.604 ha. Tổng trữ lượng gỗ khoảng 21- 22 triệu m3. Rừng tự
nhiên khá phong phú với nhiều loại gỗ quý có giá trị cao như cẩm lai, giáng hương,
sếu, gỗ đỏ, căm xe, sao đen, trắc, ..
Rừng tự nhiên chủ yếu là rừng gỗ lá rộng, rừng lá kim, rừng hỗn giao, tre nứa và
rừng đặc sản. Rừng trồng chủ yếu là keo, bạch đàn, xà cừ, phi lao và các loại cây chịu
hạn khác. Trữ lượng rừng tự nhiên tập trung nhiều nhất ở huyện Tánh Linh, Bắc Bình,
Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam. Tổng trữ lượng rừng còn khá lớn nhưng phần lớn
là rừng nghèo kiệt, rừng non. Thời gian trước đây động vật rừng khá phong phú với
các loài thú quý hiếm nhưng do bị săn bắn bừa bãi nên hiện nay số lượng còn rất ít
hoặc không còn.
e. Tài nguyên biển :
Bình Thuận có bờ biển dài 192km và 4 cửa biển lớn, diện tích vùng lãnh hải
52.000 Km2, là một trong 3 ngư trường lớn nhất Việt Nam giàu nguồn lợi về các loại
hải sản có giá trị kinh tế cao. Những bãi biển thoải dài, phong cảnh đẹp, có các đảo, cù
lao ven bờ, những rạn san hô rực rỡ sắc màu, hệ sinh thái biển đa dạng, là tiềm năng
quý giá để phát triển du lịch, kinh tế biển. Ngoài khơi có đảo Phú Quý gần với đường
hàng hải quốc tế, thềm lục địa giàu tiềm năng dầu khí.
Tài nguyên biển phong phú đa dạng tạo thuận lợi để Bình Thuận phát triển kinh tế

biển như : du lịch, vui chơi giải trí, khai thác và chế biến hải sản, cảng biển, vận tải
biển, dịch vụ khai thác dầu khí, …

Hình 6 : Sơ đồ phân bố tài nguyên

……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

16


II.1.5. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên
a. Điểm mạnh:
- Vị trí nằm trung tâm 3 vùng kinh tế quốc gia. Có đảo Phú Quý và nằm cạnh đường
hàng hải quốc tế. Nằm trên các trục hành lang kinh tế đô thị quan trọng về đường
bộ, đường sắt, đường thủy.
- Khí hậu khá ôn hòa, quanh năm nắng ấm, điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển
du lịch, nông lâm thủy sản.
- Địa hình phong phú, đa dạng tạo nên những nét đặc trưng riêng cho từng tiểu vùng.
Có nguồn thủy năng dồi dào.
- Tài nguyên đất đa dạng về chủng loại, đất đai và thổ nhưỡng thích hợp với nhiều
loại cây công nghiệp, cây ăn trái. Đất cát ven biển phát triển du lịch, khai khoáng,
phong điện.
- Tài nguyên biển có nguồn thủy sản trữ lượng lớn, phong phú, thuận lợi phát triển
kinh tế biển như: du lịch, vui chơi giải trí, khai thác và chế biến hải sản, cảng biển,
vận tải biển, dịch vụ khai thác dầu khí, ….
- Tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng (titan, suối khoáng nóng, ….).
- Tài nguyên rừng : có diện tích lâm nghiệp lớn, rừng quốc gia đa dạng sinh học.
- Tài nguyên du lịch sinh thái, văn hóa lịch sử.

b. Điểm yếu:
- Vị trí nằm kề các trung tâm kinh tế năng động cạnh tranh về thu hút đầu tư.
- Khí hậu phân hóa theo mùa, gây nên tình trạng thiếu nước về mùa khô. Hệ thống
thủy văn dốc, hạn chế đến khả năng điều tiết nguồn nước.
- Địa hình chia cắt mạnh cản trở giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế
giữa các vùng; Đất nghèo dinh dưỡng, bị xói mòn chiếm diện tích lớn.
- Tài nguyên sa khoáng titan phân bổ dọc ven biển, nơi có điều kiện thuận lợi để thu
hút đầu tư, phát triển kinh tế, nhất là du lịch và điện gió.
- Chịu tác động mạnh của thủy triều và bị xâm nhập mặn, gây xói lở do tác động của
biến đổi khí hậu toàn cầu.
II.2. Tiềm năng phát triển du lịch:
II.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên:
a. Tài nguyên biển :
- Bãi biển Đồi dương Tiến Thành; Đồi Dương Thương Chánh: là bãi biển đẹp,
nước biển trong xanh, bãi cát trắng mịn, thoải dần ra biển, là điểm du lịch đẹp thu
hút nhiều khách tham quan. Hiện nay tại khu vực này đã xây dựng nhiều khu nghỉ
dưỡng thu hút khá đông du khách.
-

Bãi biển Mũi Né - Hòn Rơm: là bãi tắm đẹp, là điểm du lịch hấp dẫn với du
khách trong và ngoài nước với các sản phẩm du lịch phong phú như: tắm biển,
nghỉ dưỡng biển, du thuyền, cắm trại dã ngoại, câu cá, trượt cát, ca nô, tham quan
Suối Hồng, Suối Tiên, thưởng thức các món ăn hải sản tươi ngon, … Hiện nay do
con người tác động nhiều, ý thức kém nên cảnh quan, môi trường đang bị xuống
cấp. Vào những ngày lễ, Tết, rác thải vứt bừa bãi trên bãi biển dễ gây ô nhiễm
môi trường, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh du lịch Bình Thuận.

……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030


17


-

Khu vực Long Sơn - Suối Nước: vừa có núi, đồi, động cát và bãi biển, với quỹ
đất phát triển du lịch lớn, dự kiến sẽ hình thành khu đô thị du lịch đặc trưng mang
tầm cỡ quốc tế.

-

Bãi biển Đồi Dương (phường Bình Tân) – Cam Bình (La Gi): điểm du lịch nghỉ
dưỡng hấp dẫn vì cảnh quan sinh thái của một rừng dương xanh phủ tràn ngập
bóng mát và một bãi cát trắng lóng lánh đầy nắng vàng.

-

Bãi biển Hòn Lan – Kê Gà – Thuận Quý, Bình Thạnh – Chí Công – Vĩnh Tân:
cảnh quan đẹp hoang sơ, hiện nay đang là điểm đến mới mẻ, hấp dẫn trên tuyến du
lịch ven biển của tỉnh Bình Thuận. Đặc biệt khu vực bờ biển Vĩnh Tân có nhiều
rạn san hô rực rỡ, thuận lợi cho phát triển du lịch lặn biển, khám phá đại dương.

-

Bãi biển Cổ Thạch: nằm gần chùa Cổ Thạch với những bãi đá bảy màu tuyệt đẹp,
nước biển trong xanh, là cảnh quan độc đáo của tỉnh, được đưa vào sách “Những
kỷ lục của Việt Nam”.

-


Gành Son: thuộc xã Chí Công, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Những vỉa đất
đỏ, dung nham bờ biển bị bào mòn tạo thành những hang động và hình thù lạ mắt.

b. Tài nguyên đảo:
- Đảo Phú Quý : nằm cách TP. Phan Thiết khoảng 120km, là một quần đảo bao
gồm 10 hòn đảo lớn nhỏ như : hòn Tranh, hòn Đen, hòn Trứng, hòn Đỏ, hòn Giữa,
hòn Hải, hòn Đồ Lớn, hòn Đồ Nhỏ, …Là điểm tham quan đầy ấn tượng, du khách
đến đây có thể tắm biển, câu cá, lặn biển, thăm các di tích trên đảo, các làng chài
truyền thống.
-

Cù Lao Câu (Tuy Phong) : Cách bờ khoảng 9 km, với chiều dài trên 1.500 m, nơi
rộng nhất gần 700m, nơi cao nhất 7m, Cù Lao Câu được bao bọc bởi hàng vạn
khối đá với màu sắc và hình thù khác nhau, là điểm du lịch lý tưởng với loại hình
sinh thái, lặn biển, câu cá, thể thao và nghiên cứu. Đây cũng là nơi người dân địa
phương thường tổ chức lễ hội thờ cúng thần linh, trong đó có hội hát chèo Bả Trạo
để tế thần Nam Hải (Cá voi), được tổ chức vào dịp Rằm và vào ngày 16 tháng 4
âm lịch hàng năm. Vừa qua, Chính phủ đã có quyết định phê duyệt Quy hoạch hệ
thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020, trong đó tỉnh Bình Thuận có Cù
Lao Câu và Phú Quý được thành lập và đưa vào hoạt động trong giai đoạn 2010 –
2015.

-

Hòn Bà (La Gi) : là hòn đảo nhô cao lên giữa biển, cách thành phố Phan Thiết 70
km về phía Đông Nam. Vào nửa đầu thế kỷ XVII, người Chăm đã dựng một ngôi
đền để thờ nữ thần Ana - vị thần thiêng liêng của vương quốc Chăm Pa, để mong
được bà phù hộ, cứu giúp những người đi biển gặp nạn. Hàng năm, vào ngày 23
tháng 3 âm lịch, trên đảo tổ chức ngày giỗ nữ thần Ana, còn gọi là "ngày vía Bà".

Vào những ngày này, dân chúng khắp nơi ra đảo rất đông để làm lễ, cầu nguyện.

c. Tài nguyên rừng :


Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Cú:

Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Cú thuộc huyện Hàm Thuận Nam, là núi thấp ven biển
diện 8293 ha (trong đó rừng đặc dụng 7248 ha, rừng sản xuất 1045 ha) nhưng rất đa
dạng về các loài động thực vật, có vai trò quan trọng mang tầm ảnh hưởng quốc gia và
quốc tế. Tháng 4-2008, Ủy ban IUCN quốc gia Hà Lan quyết định tài trợ “Nâng cao
……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

18


năng lực bảo tồn và nhận thức về đa dạng sinh học ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Cú”.
Theo phân loại của các tổ chức quốc tế, nơi đây thuộc điểm nóng đa dạng sinh học
Miến Điện-Đông Dương.
Khu BTTN Tà Cú có khoảng 144 loài cây đại mộc cho gỗ quý, 38 loài cây làm
cảnh, 34 loài cây có thể ăn được. Đặc biệt có 5 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam như
Afzelia xylocarpa, Irvingia malayana… Ưu thế nhất của Tà Cú là cây thuốc. Hệ động
vật gồm ít nhất 30 loài thú, 100 loài chim, 54 loài lưỡng cư và bò sát, 174 loài côn
trùng, loài thằn lằn đá Cyrtodactylus takouensis sp.nov.- được coi là đặc hữu phía Nam
Việt Nam và mới chỉ tìm thấy ở núi Tà Cú.


Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông:


Khu BTTN Núi Ông, nằm ở huyện Đức Linh – Tánh Linh, với diện tích 23.817 ha
(trong đó địa giới hành chính huyện Hàm Thuận Nam là 9.519 ha, huyện Tánh Linh
14.298 ha) có 91% đất rừng, các kiểu rừng chính tại khu bảo tồn gồm rừng thường
xanh, rừng rụng lá và nửa rụng lá. Tổng số có 332 loài thực vật bậc cao, trong đó có
một số loài đang bị đe dọa trên toàn cầu như Gõ đỏ Afzelia xylocarpa, Trắc Bà Rịa
Dalbergia bariensis. Về khu hệ động vật của Núi Ông, theo dự án đầu tư có 52 loài thú,
96 loài chim, 21 loài bò sát, 7 loài ếch nhái và 22 loài cá đã được ghi nhận. Trong đó
có nhiều loài bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu như Voọc vá chân đen Pygathrix
nemaeus nigripes và Vượn đen má hung Hylobates gabriellae (Anon. 1992).
d. Tài nguyên cảnh quan :


Hồ :

-

Hồ Biển Lạc: là hồ nước lớn nằm trong khu rừng của xã Gia An (Tánh Linh). Về
mùa mưa tràn nước, diện tích mặt hồ rộng gấp 3 lần (3.000ha). Hồ có một lượng
cá rất dồi dào và nhiều loại chim quý hiếm sinh sống ở các khu rừng nguyên sinh
xung quanh hồ. Hồ Biển Lạc là một điểm du lịch sinh thái dã ngoại, du ngoạn trên
hồ rất lý thú.

-

Hồ Hàm Thuận: diện tích mặt hồ là 2500 ha, dung tích 700 triệu m3, nằm ở độ
cao 605m, khí hậu quanh năm mát mẻ, có khu rừng phòng hộ trên 30.000 ha xung
quanh hồ, có quốc lộ 55 đi qua, thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng ven hồ,
du lịch sinh thái, thể thao nước, du ngoạn bằng máy bay trực thăng, …


-

Hồ Đa My: diện tích mặt hồ là 625 ha, dung tích 147 triệu m3, nằm ở độ cao
325m, cảnh quan đẹp, mực nước ổn định ( 2m), có thể phát triển các môn thể
thao nước, chèo thuyền, nghỉ dưỡng ven hồ, …

-

Hồ Sông Quao: dung tích 80 triệu m3, nằm ở xã Hàm Trí, Thuận Hòa (Hàm
Thuận Bắc), ở giữa khu rừng có cảnh quan rất đẹp, là một điểm du lịch hấp dẫn
của huyện và tỉnh. Hiện nay tỉnh đã phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu du
lịch sinh thái hồ Sông Quao (giai đoạn 1) tạo thuận lợi cho đầu tư và phát triển du
lịch tại khu vực này.

-

Hồ Trà Tân : ở xã Tân Hà (Đức Linh) rộng 240 ha, dung tích hồ khoảng 3,4 triệu
m3, xung quanh có những vườn cây ăn trái xanh mát. Hồ Trà Tân có tiềm năng
phát triển du lịch sinh thái.

……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

19


-

Hồ Núi Đất : dung tích 9 triệu m3 thuộc xã Tân Tiến, TX. La Gi, cảnh quan đẹp,

thanh bình, là điểm du lịch sinh thái khá lý tưởng. Hiện nay đang quy hoạch thành
khu du lịch cộng đồng Dinh Thầy Thím – Ngãnh Tam Tân.

-

Bàu Trắng: là một thắng cảnh nổi tiếng của tỉnh, thuộc thôn Hồng Lâm, xã Hòa
Thắng (Bắc Bình). Là một hồ nước ngọt hình thành từ lâu đời, nằm giữa vùng đồi
cát rộng, trong hồ có nhiều hoa sen tạo thành cảnh quan đẹp.



Thác :

-

Thác Mưa Bay, thác Trượt, thác Đầu Trâu ở Tánh Linh : Thác Mưa Bay
(Sương Mù) là một trong những thác đẹp, lớn nhất ở Tánh Linh nhưng còn khá
hoang sơ. Độ cao thác khoảng 70-80m, thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái,
khám phá, tìm cảm giác mạnh. Thấp hơn thác Mưa Bay là thác Trượt, hiện nay thu
hút rất đông khách tham quan. Thác Trượt thấp nhưng dài khoảng 30m, tương đối
bằng phẳng. Khung cảnh xung quanh rất đẹp, có bãi đá nhiều màu rộng gần 1 ha
với nhiều dòng thác thấp chảy nên nhiều người có thể cùng trượt thác. Thác Đầu
Trâu nằm ở bên phải thác Trượt, gồm 2 dòng thác tựa như 2 sừng trâu trắng xóa.
Có độ cao hơn 30m, có 1 hồ nước dưới chân thác rộng hơn 100m2.

-

Thác Ba Tầng (Đa Tro) : nằm cách quốc lộ 55 khoảng 500m. Thác cao 18 - 20m,
thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, cắm trại dã ngoại.


-

Thác Chín Tầng : nằm cách quốc lộ 55 khoảng 5km, gồm 9 bậc, cao tổng cộng 50
- 60m, dài gần 100m, cảnh quan rất đẹp.

-

Thác Tà Zun : là một cụm nhiều suối, thác nhỏ liên hoàn, xung quanh có nhiều
khu rừng cảnh quan đẹp.

-

Thác Đa Mi : Nằm ở xã La Ngâu, huyện Tánh Linh, có nhiều thác cao thấp khác
nhau. Thác Đa Mi là một thắng cảnh đẹp nổi tiếng.

-

Thác Bà : nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, là thắng cảnh nổi tiếng của
Tánh Linh, bao gồm 9 tầng thác, mỗi thác có độ cao từ 10 – 20m. Du khách chỉ có
thể tham quan 3 tầng thác do địa hình khá hiểm trở.

-

Thác K’reo : nằm ở xã Đức Tín, huyện Đức Linh, cảnh quan rất đẹp và hùng vĩ.

-

Thác Mai : nhỏ hơn thác K’reo, thuộc xã Đức Hạnh, huyện Đức Linh. Nằm giữa
khu rừng mai bạt ngàn, cảnh quan rất đẹp, thơ mộng, là tiềm năng phát triển du
lịch sinh thái.




Đồi cát :

-

Đồi cát bay Mũi Né: là đồi cát thay đổi hình dạng tự nhiên nhiều nhất Việt Nam,
một thắng cảnh nổi tiếng, là biểu tượng và hình ảnh đẹp của tỉnh Bình Thuận.

-

Đồi cát Hòa Thắng : khu đồi cát di động có chiều dài khoảng 2km, dọc theo bờ
biển từ Hòn Rơm đến ranh xã Hòa Thắng với cảnh quan đẹp kỳ thú, thu hút rất
đông khách tham quan, vào những dịp lễ tết lượng khách tăng đột biến khoảng
1000 khách. Nét đặc biệt của đồi cát Hòa Thắng là các đụn cát luôn thay đổi hình
dạng theo hướng gió Đông Nam, ở giữa có 2 bàu lớn quanh năm đầy nước.

-

Đồi Hồng: nằm gần cồn cát Mũi Né, là những đồi cát đỏ trong quá trình bị xói
mòn tạo ra những hình thù kỳ thú.

……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

20



e. Tài nguyên khoáng sản :
-

Suối khoáng nóng Vĩnh Hảo: thuộc huyện Tuy Phong, được phát hiện từ thế kỷ
XIV, chất lượng tương đương với nước khoáng Vichy nổi tiếng thế giới của Pháp.
Hiện nay đã khai thác, sản xuất đóng chai nước khoáng Vĩnh Hảo và xây dựng
Trung tâm tắm khoáng – tắm bùn Vĩnh Hảo phục vụ du lịch.

-

Suối khoáng nóng Bưng Thị: nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Tà Cú, giáp ranh
giới 3 xã Tân Thành, Thuận Quý và Tân Thuận có nhiệt độ đến 76oC. Khu vực
suối khoáng nóng Bưng Thị gắn kết với khu BTTN Tà Cú sẽ là khu du lịch nghỉ
dưỡng cao cấp, điều dưỡng chữa bệnh suối khoáng nóng, du lịch sinh thái rừng,
vui chơi giải trí hấp dẫn của tỉnh và vùng Nam Trung Bộ.

-

Suối khoáng nóng Phong Điền (Tân Thuận): nằm ở xã Tân Thuận (Hàm Thuận
Nam), là nước khoáng Silie, Silic-flour rất nóng, có những thành phần hóa chất
như độ khoáng cao, sắt - nhôm thấp, thích hợp cho việc ngâm tắm chữa bệnh.

-

Suối khoáng nóng Đa Kai: Nằm ở xã Đa Kai (Đức Linh) có nhiệt độ 50oC, là mỏ
nước khoáng cực kỳ quý hiếm với thành phần chính là vi lượng rất tốt cho sức
khỏe. Đây cũng là mỏ nước khoáng duy nhất của Việt Nam có thành phần iốt thiên
nhiên. Trữ lượng dự báo ở cấp C1 khoảng 60,5 m3/ngày có thể khai thác công
nghiệp và phát triển du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh. Hiện nay đã xây dựng công ty
CP nước khoáng Đa Kai sản lượng đạt trên 3 triệu lít/năm, mở rộng thị trường tiêu

thụ trong và ngoài nước.

……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

21


……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

22


II.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn:
a. Các di tích lịch sử cấp quốc gia: có 24 di tích.
- Quần thể tháp Chăm Pô Sah Inư: nằm trên đồi Bà Nài thuộc xã Phú Hải, là một
trong những di tích văn hóa quý giá còn sót lại của vương quốc Chăm Pa được xây
dựng cuối thế kỷ VIII đầu thế kỷ IX thờ thần Shiva và công chúa Pô Sah Inư. Hàng
năm đông đảo người Chăm từ các vùng lân cận đến đây cầu nguyện.
- Trường Dục Thanh: được xây dựng năm 1907, năm 1910 trên đường đi tìm đường
cứu nước, thầy giáo Nguyễn Tất Thành (Chủ tịch Hồ Chí Minh) đã dừng chân dạy
học tại đây. Di tích Dục Thanh đã được Bộ Văn hoá thông tin xếp hạng Di tích lịch sử
quốc gia vào năm 1986. Trong khu di tích trường Dục Thanh có bảo tàng Hồ Chí
Minh – chi nhánh Bình Thuận.
- Đình Vạn Thủy Tú: là một trong những di tích được công nhận và có dấu ấn văn
hoá đặc trưng của vùng biển Duyên hải miền Trung, nơi lưu giữ bộ xương cá voi lớn
nhất khu vực Đông Nam Á.

- Đình làng Đức Nghĩa: được xây dựng vào đầu thập niên thế kỷ XIX, hiện còn lưu
trữ nhiều di sản văn hoá Hán Nôm như hoành phi, liên đối, khám thờ … được chạm
trổ công phu và lưu truyền qua nhiều thế hệ. Đình đã được Nhà nước xếp hạng di tích
kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia năm 1991.
- Đình làng Đức Thắng: lúc đầu được xây dựng thờ Thần Thành Hoàng của làng,
năm 1811 được xây dựng lại và có quy mô lớn nhất ở Phan Thiết lúc bấy giờ. Đình
kiến trúc theo lối dân gian tứ trụ, hiện nay còn lưu giữ nhiều sắc phong do các vua
triều Nguyễn ban tặng. Đình được Nhà nước xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật cấp
quốc gia năm 1991.
- Dinh Thầy Thím: nằm ở xã Tân Tiến, TX. La Gi, là 1 trong 3 cụm di tích danh
thắng nổi tiếng của tỉnh và được công nhận là di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia.
Kiến trúc như ngôi đình làng với nhiều bức hoành ca ngợi công đức Thầy Thím. Cách
Dinh Thầy Thím khoảng 5km là khu vực mộ Thầy Thím.
- Nhóm đền tháp Chăm Pôđam: có niên đại thế kỷ VIII - IX thuộc phong cách kiến
trúc nghệ thuật Hòa Lai, bao gồm 6 tháp, hiện nay chỉ còn lại 3 tháp tương đối nguyên
vẹn hình dạng, còn 3 tháp khác bị sụp đổ và chỉ còn lại phần đế. Đặc biệt các cửa
chính quay về hướng Nam, 6 tháp đều nhỏ và thấp hơn các tháp Chăm khác. Tháp cao
nhất khoảng 7 - 8m, mỗi cạnh đáy khoảng 3 - 3,50m. Tháp PôÐam là nơi thực hiện
nghi lễ, thờ cúng Vua Chăm hàng năm của người Chăm Phú Lạc và các vùng lân cận.
- Chùa Hang (Cổ Thạch tự): tọa lạc trong hang động trên núi Cổ Thạch ở độ cao trên
64m thuộc huyện Tuy Phong. Ngoài kiến trúc độc đáo được xây dựng bằng hàng vạn
phiến đá lớn nhỏ, nơi đây còn lưu giữ nhiều di sản văn hóa lịch sử quý hiếm: câu đối,
bức hoành phi, Đại hồng chung, trống sấm, …
- Đền thờ vua Chăm Pô Klong Mơh Nai (Bắc Bình): thờ một trong những vị vua
cuối cùng của vương quốc Chămpa, gồm có 3 đền: đền vua Chăm, đền thờ hoàng hậu
thứ nhất người Chăm cùng 2 con và đền thờ hoàng hậu thứ hai người Việt.
- Chùa núi Tà Cú (chùa Núi): tọa lạc trên núi Tà Cú ở độ cao hơn 400m, thuộc xã
Tân Lập, huyện Hàm Thuận Nam, là một di tích lịch sử - văn hóa quốc gia. Tại đây
còn có tượng Phật nhập niết bàn dài 49m, cao 7m, hệ thống cáp treo đưa du khách
tham quan toàn cảnh chùa và khu BTTN Tà Cú.

……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

23


- Vạn An Thạnh: nằm ở xã Tam Thanh, huyện Phú Quý, với kiến trúc kiểu đình làng
và thờ khoảng 70 bộ xương cá voi. Được xây dựng năm 1781 gắn liền với lịch sử hình
thành Đảo Phú Quý, chứa đựng nhiều giá trị vật chất, tinh thần, tín ngưỡng nghề
nghiệp của ngư dân đảo Phú Quý.
b. Các di tích lịch sử cấp tỉnh:
- Dốc Ông Bằng: thuộc xã Tân Tiến, TX. La Gi là nơi thành lập Chi bộ Đảng Cộng
sản đầu tiên của tỉnh Bình Thuận. Dốc Ông Bằng là điểm du lịch văn hóa lịch sử về
truyền thống đấu tranh cách mạng của nhân dân Bình Thuận.
- Đền thờ Công chúa Bàn Tranh: nằm ở xã Long Hải, huyện Phú Quý, thờ một Nữ
Thần của người Chăm. Nhân dân trên đảo gọi là miếu thờ Bà Chúa Xứ. Hiện trong
đền còn có nhiều loại tượng bia bằng đá. Bà đã được các vua triều Nguyễn ban tặng
nhiều sắc phong vì đã có công phù hộ cho người dân trên đảo được sống yên lành.
- Chùa Bà Đức Sanh: là nơi thờ các vị nữ thần phù trợ sinh đẻ của giới phụ nữ. Đây
là loại hình tín ngưỡng thờ mẫu dân gian duy nhất ở Bình Thuận nói riêng và vùng
Nam Bộ nói chung.
- Chùa An Lạc: đã xây dựng hơn 120 năm, với kiến trúc khá quy mô và đậm tính
nghệ thuật cao.
- Đền thờ bà Chúa Ngọc - vạn Thương Hải và đình làng Triều Dương ở Phú Quý:
Với những giá trị về kiến trúc, nghệ thuật và lịch sử – văn hóa tiêu biểu, còn bảo lưu
một số di vật cổ có giá trị.
- Đền thờ thần Sài Nại ở Phú Quý : xây dựng cuối thế kỷ XVII, thờ thầy Sài Nại đã
hiển linh cứu giúp người dân trên đảo. Nhân dân 9 làng của 3 xã luân phiên lưu giữ
sắc phong, cúng tế trong một năm, là một tập tục độc đáo, riêng biệt của Phú Quý.

- Đình làng Long Hải : xây dựng cuối thế kỷ XVIII, thờ Thành Hoàng Bổn Cảnh và
các bậc tiền bối đã có công khai mở đất đai, tạo lập làng xã và dựng đình. Tại đây còn
lưu giữ các tư liệu Hán Nôm, di vật có giá trị.
- Đình Long Hương: 300 năm lịch sử khai thiên lập làng vào thời Trịnh - Nguyễn.
Ngày nay, miếu đã trở thành đình làng, tiếp tục là biểu tượng về nguồn cội quê hương
của người dân Liên Hương.
- Vạn Tả Tân: Với những giá trị về văn hóa, kiến trúc lâu đời với Sắc phong của vua
Triều Nguyễn ban tặng cho vạn Tả Tân.
- Miếu Hải Tân và Vạn Thạch Long: được công nhận là di tích cấp Tỉnh.
- Chùa Bửu Sơn : tại khu vực Lầu Ông Hoàng, gần quần thể tháp Chăm Pô Sah Inư.
c. Các công trình khác:
- Lầu Ông Hoàng: gồm một quần thể đồi, núi, sông, biển, chùa, tháp tạo thành khu
danh lam thắng cảnh nổi lên giữa ngọn đồi Ngọc Lâm, đã từng đi vào thơ ca và huyền
thoại. Lầu Ông Hoàng nằm trong quần thể di tích bao gồm nhóm tháp Chàm cổ, chùa
Bửu Sơn, Núi Cố, mộ Nguyễn Thông … tất cả hợp thành khu di tích lịch sử văn hoá
và danh lam thắng cảnh của tỉnh Bình Thuận.
- Chùa Ông: là ngôi chùa cổ và lớn nhất của người Hoa ở Bình Thuận thuộc phường
Đức Nghĩa, TP. Phan Thiết. Ngôi miếu thờ Quan Công, chùa có kiến trúc đẹp, vào
các ngày lễ, đặc biệt là Tết cổ truyền của dân tộc, người dân các vùng lân cận thường
đến đây cầu nguyện.
- Chùa bà Thiên Hậu: do người Hoa xây dựng từ năm 1728 tại Phan Rí (Bắc Bình),
để thờ Bà Thiên Hậu - một nhân vật trong truyền thuyết thường giúp đỡ những người

……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

24



đi biển khi họ gặp nạn. Chùa Bà Thiên Hậu mang nét kiến trúc cổ Trung Hoa. Hiện ở
đây còn lưu giữ nhiều di sản văn hoá Hán- Nôm có giá trị.
- Chùa Pháp Võ: nằm trên núi đá thuộc xã Vĩnh Hảo (Tuy Phong) là một danh thắng
đẹp nổi tiếng của huyện Tuy Phong. Cảnh quan xung quanh rất đẹp, nhiều tảng đá
lớn, nhỏ chồng lên nhau tạo thành các hang đá. Hang đá lớn nhất dùng để thờ Phật Tổ
Như Lai. Hàng năm vào những dịp lễ, Tết, rằm tháng 4, tháng 7, … thu hút rất đông
khách hành hương từ TP. Phan Thiết, TP. Phan Rang – Tháp Chàm, TP. Hồ Chí
Minh.
- Trung tâm trưng bày văn hóa dân tộc Chăm (Bắc Bình): là nơi lưu giữ, cung cấp
tư liệu về nền văn hóa Chăm, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần của người
dân và tham quan nghiên cứu của du khách.
- Các tháp Chăm cổ được phát hiện: ở Hàm Thạnh, Mương Mán (Hàm Thuận Nam);
Hàm Liêm, Thuận Minh, Thuận Hòa (Hàm Thuận Bắc); cách núi Ông của xã Bình
Tân, huyện Bắc Bình khoảng 2 km.
- Căn cứ Khu 6 : là căn cứ cách mạng trong kháng chiến chống Mỹ tại xã La Dạ,
huyện Hàm Thuận Bắc. Đây là điểm du lịch về nguồn vừa mang ý nghĩa một điểm
đến giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ, vừa góp phần đa dạng hóa sản
phẩm cho ngành du lịch của tỉnh hấp dẫn du khách khắp nơi.
- Căn cứ địa của Tỉnh ủy Bình Tuy : nằm tại vị trí thác 3 của Thác Bà.
- Căn cứ Lê Hồng Phong (khu Lê) : thuộc huyện Bắc Bình, là căn cứ địa cách mạng
trong thời kỳ chống Pháp, chống Mỹ, biểu trưng cho truyền thống anh dũng, sáng tạo
của nhân dân Bình Thuận.
- Bia chiến thắng Hoài Đức – Bắc Ruộng : ở xã Bắc Ruộng, huyện Tánh Linh, kỷ
niệm trận đánh Hoài Đức-Bắc Ruộng có ảnh hưởng lớn đến cục diện chiến trường khu
6 và toàn Miền Nam, mở đầu cho phong trào Đồng Khởi.
d. Các tài nguyên văn hoá, nghệ thuật phi vật thể:
 Các lễ hội:
- Lễ hội Katê: là lễ hội quan trọng và có quy mô lớn nhất của người Chăm theo đạo
Bàlamôn, tổ chức vào tháng 8-9 âm lịch tại các lăng tẩm, đền miếu và các gia đình
đồng bào Chăm ở tỉnh Bình Thuận.

- Lễ hội Ramưvan: diễn ra hàng năm, cứ 03 tháng trong 01 năm và lùi ngược dần.
Đây là lễ hội tiêu biểu của đồng bào Chăm theo đạo Bà ni, vừa mang màu sắc tôn
giáo, vừa là tín ngưỡng dân gian được lưu giữ và kế thừa rất lâu đời. Lễ hội
Ramưwan bao gồm nhiều nghi lễ và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau như lễ Sút
Amưrăm (kinh hội đầu năm, lễ Sút Yâng (kinh hội xoay vòng), lễ tảo mộ, tháng
Ramưwan, lễ Và ha.. . Ngoài những nghi lễ trang trọng, còn có các tiết mục văn
nghệ dân tộc dân gian hết sức ấn tượng.
- Lễ hội Dinh Thầy Thím: là một nét văn hoá đặc sắc riêng của Bình Thuận. Hàng
năm, vào ngày 15-16 tháng 9 âm lịch, tại Dinh Thầy Thím (La Gi) diễn ra lễ hội
lớn nhân ngày giỗ Thầy Thím, tưởng nhớ đến hai vị đã có công chữa bệnh giúp
dân lành. Lễ hội Dinh Thầy Thím thu hút rất đông du khách đến đây để cầu
nguyện sức khoẻ, hạnh phúc cho gia đình và cho công việc làm ăn của mình được
thuận lợi. Trong lễ hội có nhiều trò chơi dân gian rất hấp dẫn như: chèo Bả Trạo,
diễn xướng tích Thầy, biểu diễn võ thuật, thi lắc thúng, gánh cá đi bộ, thi kéo co…
tạo nên một không khí hội hè vô cùng sôi động.
……………………………………………………………………………………………………………………

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

25


×