Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU VẢI SƠN TRONG THIẾT KẾ VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 33 trang )

Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox

NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU VẢI SƠN
TRONG THIẾT KẾ VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT

0


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox

Mục lục
1/ Định nghĩa vải sơn----------------------------------------------------------------------4

2/ Lịch sử hình thành và phát triển của vải sơn-------------------------------------4

3/ Nguyên liệu sản xuất vải sơn---------------------------------------------------------9
3.1/ Dầu lanh------------------------------------------------------------------------9
3.2/ Dầu thông----------------------------------------------------------------------9
3.3/ Bột gỗ---------------------------------------------------------------------------9
3.4/ Bột đá---------------------------------------------------------------------------10
3.5/ Chất tạo màu------------------------------------------------------------------10
3.6/ Lớp bố--------------------------------------------------------------------------10

4/ Quy trình sản xuất và chế biến vải sơn---------------------------------------------11
4.1/ Quy trình sản xuất vải sơn--------------------------------------------------11
4.2/ Quy trình chế biến vải sơn--------------------------------------------------12

5/ Phân loại vải sơn------------------------------------------------------------------------12
5.1/ Theo hình thức-----------------------------------------------------------------12
5.2/ Theo tác vụ---------------------------------------------------------------------13
5.3/ Theo công năng----------------------------------------------------------------15



1


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
5.4/ Theo màu sắc------------------------------------------------------------------17
5.5/ Theo đặc điểm bề mặt-------------------------------------------------------17

6/ Ứng dụng của vải sơn------------------------------------------------------------------18

7/ Ưu điểm và nhược điểm của vải sơn------------------------------------------------21
7.1/ Ưu điểm và lợi ích của vải sơn---------------------------------------------21
7.1.1/ Lợi ích về sinh thái-------------------------------------------------21
7.1.2/ Lợi ích về thiết kế---------------------------------------------------21
7.1.3/ Lợi ích về kinh tế----------------------------------------------------22
7.1.4/ Lợi ích về sức khỏe-------------------------------------------------22
7.2/ Nhược điểm của vải sơn-----------------------------------------------------23
7.2.1/ Nhiệt độ---------------------------------------------------------------23
7.2.2/ Độ ẩm-----------------------------------------------------------------23
7.2.3/ Ánh sáng-------------------------------------------------------------23
7.2.4/ Khi tiếp xúc với các đồ vật khác---------------------------------23
7.2.5/ Khi so sánh với sàn Vinyl-----------------------------------------24

8/ Thực hiện thi công vải sơn lát sàn---------------------------------------------------24
8.1/ Cấu tạo các bộ phận----------------------------------------------------------24
8.2/ Các yêu cầu trước khi thi công---------------------------------------------25
8.3/ Các dụng cụ và sản phẩm phụ---------------------------------------------25
8.3.1/ Vải sơn thiết kế chân tường---------------------------------------25

2



Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
8.3.2/ Biện pháp lượn góc-------------------------------------------------25
8.3.3/ Đinh gắn, mũ cầu thang-------------------------------------------25
8.3.4/ Đường biên trang trí-----------------------------------------------26
8.3.5/ Các phụ tùng hoàn hiện-------------------------------------------26
8.3.6/ Sợi hàn----------------------------------------------------------------26
8.4/ Các bước thao tác thi công vải sơn---------------------------------------27
8.4.1/ Chuẩn bị đây đủ, và nắm rõ kiến thức về vật liệu.----------27
8.4.2/ Tiến hành tự thi công----------------------------------------------27
9/ Các bộ màu cơ bản---------------------------------------------------------------------28
9.1/ “ Marmoleum”----------------------------------------------------------------28
9.2/ “ Walton” ----------------------------------------------------------------------28
9.3/ “ Artoleum”--------------------------------------------------------------------28
10/ Lời khuyên khi mua và sử dụng vải sơn------------------------------------------28
10.1/ Cân nhắc sử dụng-----------------------------------------------------------28
10.2/ Chi phí cho sàn vải sơn----------------------------------------------------29
10.3/ Các nhà sản xuất uy tín----------------------------------------------------29
10.4/ Lời khuyên khi mua sàn vải sơn-----------------------------------------29
10.5/ Bảo trì sàn vải sơn----------------------------------------------------------30
10.5.1/ Bề mặt----------------------------------------------------------------------30
10.5.2/ Quét và lau dọn-----------------------------------------------------------30
10.5.3/ Nước và độ ẩm------------------------------------------------------------30
10.5.4/ Khắc phục khi vải sơn đã bị tổn hại----------------------------------30
11/ Một số hình ảnh của vải sơn trong thiết kế nội thất---------------------------30
12/ Kết luận--------------------------------------------------------------------------------33

3



Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
1/Định nghĩa vải sơn
Vải sơn – Linoleum (chính
thức viết tắt là Lino ) : còn được gọi là sàn
đàn hồi. Được thực hiện bằng cách oxy hóa
dầu hạt lanh (linoxyn), trộn với các
nguyên liệu tự nhiên tốt như nhựa
thông, bột gỗ, bột đá mịn và các chất
độn khoáng chất như canxi cacbonat,
phổ biến nhất là được đặt trên bề mặt vải
sợi bố làm từ sợi đay, sắc tố thường được
thêm vào vật liệu.
Vải sơn sử dụng phổ biến làm sàn
nhà và lớp phủ bề mặt nhiều đồ dùng nội
thất. Vải sơn có thể được cắt sẵn để tạo ra
các mô hình đẹp tùy chỉnh và được biết đến
như một thay thế mạnh mẽ cho việc sử dụng sàn gỗ cứng, đá, hoặc gạch.

2/Lịch sử hình thành và phát triển
của vải sơn
Vải sơn có từ những năm 1950
Vải sơn được phát minh bởi nhà
phát minh người Anh: Frederick Walton.
Năm 1855, Walton đã thông báo
da, cao su linh hoạt từ dầu hạt lanh kiên
cố hóa (linoxyn) đã hình thành, có thể
sơn dầu, và nghĩ rằng nó có thể tạo thành
một thay thế cho cao su Ấn Độ.
Dầu hạt lanh oxy hóa rất chậm, Walton tăng tốc quá trình bằng cách nung nóng


4


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
nó với acetate chì và kẽm sulfat. Quá trình được thực hiện thông qua việc nhúng toàn
bộ vải bông giá rẻ trong một khối lượng dầu lớn cho đến khi hình thành một lớp phủ
dày. Lớp phủ sau đó đã được lấy ra và đun sôi với dung môi benzen hoặc tương tự để
tạo thành một loại véc ni. Mục đích ban đầu của Walton khi triển khai kế hoạch sản
xuất này là bán ra thị trường các loại vải không thấm nước chẳng hạn như vải dầu, và
được cấp bằng sáng chế quá trình vào năm 1860. Tuy nhiên, phương pháp của ông có
vấn đề.
Năm 1863, Walton tiếp tục được trao cho bằng sáng chế với phát minh phủ
lên trên bề mặt vải hoặc các loại vải phù hợp có độ mạnh khác nhau những hình in ,
rập nổi, hoặc trang trí. Mặt sau hoặc dưới bề mặt của vải được phủ một lớp các loại
dầu bị oxy hóa, và gôm hoặc nhựa thông, mà không cần có một phụ gia nào cho Cork
( Cork là loại vật chất xốp, khối lượng nhỏ được lấy từ lớp vỏ ngoài của loại cây xác
định từ vùng Địa Trung Hải – có thể là sồi Cork. Có một đặc điểm đáng chú ý là nó
có khả năng thu nhỏ kích thước khi bị ép lại và không thấm hút chất lỏng. Do vậy, từ
thời cổ đại, nó được dùng phổ biến làm nút chai, phao câu và nhiều ứng dụng khác).

Lúc đầu, Walton được gọi là phát minh của mình
"Kampticon", nhưng ông đã sớm thay đổi nó bằng vải sơn
(linoleum) – bắt nguồn từ tiếng Latinh “linum” "lanh" và
" dầu " . Vào năm 1864 thành lập Công ty Sản xuất Vải sơn
Ltd, với một nhà máy tại Staines, gần London .

5



Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
Nhà phát minh khác bắt đầu thí nghiệm của riêng mình sau khi Walton đã được
cấp bằng sáng chế của mình. Năm 1871 William Parnacott lấy một bằng sáng chế cho
phương pháp sản xuất linoxyn bằng cách thổi không khí nóng vào một chiếc thùng
chứa dầu hạt lanh trong vài giờ, sau đó làm mát vật chất trong khay. Không giống
như quá trình Walton phải mất cả tuần, phương pháp Parnacott chỉ cần một hoặc hai
ngày, mặc dù chất lượng của linoxyn không được tốt. Mặc dù vậy, nhiều nhà sản xuất
chọn sử dụng quá trình Parnacott ít tốn kém và đưa nó ra sản xuất, đặt
tên “Corticine”, từ tiếng Latinh có nghĩa là “vỏ não”. Corticine chủ yếu làm từ bụi
Cork và linoxyn mà không có một sự xuất hiện của vải, và trở nên phổ biến vì nó rẻ
hơn so với vải sơn.

Nhà máy Walton năm 1869 ở Staines, Anh đã xuất khẩu sang châu Âu và Hoa
Kỳ. Năm 1877, tại Scotland thị trấn Kirkcaldy, Fife trở thành nhà sản xuất lớn nhất
của lớp vải trên thế giới. Ở thị trấn cũng có tới 6 nhà sản xuất khác. Đáng chú ý nhất
là Michael Nairn & Co, đã sản xuất floorcloth kể từ 1847.
Walton đã không hài lòng với việc sử dụng của Michael Nairn & Co cho tên
vải sơn và đã kiện chống lại họ vì vi phạm nhãn hiệu. Tuy nhiên, thuật ngữ chưa
được đăng ký thương hiệu, và ông bị phủ quyết, tòa án tuyên bố rằng ngay cả
khi tên đã được đăng ký như nhãn hiệu hàng hoá, thì vẫn có thể được sử dụng rộng
rãi cho một cách hiểu chung chung, chỉ 14 năm sau phát minh của nó.

6


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
Giữa thời điểm phát minh của mình vào năm 1860 và những năm 1950 - phần
lớn được thay thế bởi những trải sàn cứng khác, vải sơn được coi là một vật liệu tuyệt
vời, không tốn kém cho các khu vực sử dụng cao. Trong cuối thế kỷ XIX và đầu thế
kỷ thứ hai mươi, nó được sự ủng hộ ở các hành lang, đường đi, và như một vòm hình

vuông thảm. Tuy nhiên, hầu hết mọi người sử dụng phổ biến vàoTK XX trên sàn nhà
bếp. Khả năng chống nước của nó cho phép dễ dàng bảo trì các điều kiện vệ sinh và
khả năng phục hồi của nó đã dễ dàng hơn .
Các sản phẩm khác được nghĩ ra bởi Walton: vải sơn
Muralis trong năm 1877, đã được biết đến như Lincrusta . Về cơ
bản một lớp vải bền cao wallcovering, Lincrusta có thể được sản
xuất giống như thạch cao hoặc gỗ chạm khắc, hoặc thậm chí
da. Nó đã rất thành công, và lấy cảm hứng từ việc hạ giá
thành, Anaglypta , ban đầu nghĩ ra bởi một trong những nhà
quản lý phòng trưng bày của Walton .
Walton cũng đã cố gắng thiết kế tích hợp vào trong lớp
vải đá hoa cương, cẩm thạch, và jaspé vải sơn (vằn). Đối với
nhiều đá granite, hạt màu sắc khác nhau của vải sơn xi măng
được trộn lẫn với nhau, trước khi được cán nóng. Nếu các hạt
không hoàn toàn hỗn hợp trước khi cán, kết quả là cẩm thạch
hoặc các mô hình jaspé.
Sản phẩm tiếp theo của Walton là dát lớp
vải, giống như gạch sơn băng sơn dâu, vào năm
1882. Trong khảm lớp vải, màu sắc được mở
rộng hơn. Dát lớp vải đã được thực hiện bằng
cách sử dụng một phương pháp loại stencil nơi
các hạt màu khác nhau được đặt trong khay kim
loại có hình dạng, sau đó được chạy qua các con
lăn nước nóng để kiểm soát bề mặt vải. Năm
1898, Walton đã phát minh ra một quy trình để
làm cho đường thẳng dát vải sơn cho phép thiết
kế sắc nét, sắc nét hình học. Điều này nghĩa là
dải màu của lớp vải uncured được cắt và ráp lại với nhau thời trang trước khi được
cán nóng. Dập nổi dát lớp vải đã không được giới thiệu tới năm 1926.


7


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
Đầu thế kỷ XX, một nhóm các Dresden nghệ sĩ dùng kỹ thuật
Printmaking cho các bản in tranh khắc gỗ với lớp vải, do đó tạo ra các kỹ thuật
Linocut Printmaking. Các họa sĩ danh tiếng, người đã tạo ra linocut là Picasso
và Henri Matisse.

8


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
3/ Nguyên liệu sản xuất vải sơn
Vải sơn là sản phẩm tự nhiên có nguồn gốc từ các nguyên liệu thô có thể tái
chế được, kiểm soát được. Vải sơn ngày nay được ưu tiên sử dụng các vật liệu có sức
bền, giảm rác thải và sử dụng ít năng lượng, và trên hết là sử dụng năng lượng sạch.
3.1/Dầu lanh
Là thành phần chính của vải sơn, được ép từ hạt của cây lanh. Oxy hóa dầu
lanh tạo ra khối xốp dây ta gọi là chất bám dính, nó hình thành dạng cơ bản của vải
sơn.

3.2/Dầu thông
Là tác nhân liên kết, mà nó cùng với dầu
lanh tạo cho vải sơn sự dẻo dai.

3.3/Bột gỗ
Được lấy từ những cánh rừng được kiểm
soát dùng để liên kết với chất màu, hình thành
màu sắc và tăng độ mịn của bề mặt sản phẩm. Đó

là lý do vì sao vải sơn luôn giữ được vẻ đẹp và
màu sắc lóng lánh trong suốt vòng đời của nó.

9


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
3.4/Bột đá
Đá được nghiền rất mịn , tạo ra nét đặc trưng riêng biệt của vải sơn.

3.5/Các chất màu
Các màu sắc đẹp nhất được tạo bởi
chất màu sinh thái, nên thường ko chứa
kim loại nặng như chì và catmi.

3.6/Lớp bố
Lớp bố bằng sợi đay dệt, đường dùng như lớp lót để cán vải sơn lên.

10


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
4/ Quy trình sản xuất và chế biến vải sơn
4.1/ Sản xuất vải sơn
 Dầu hạt lanh và nhựa thông dưới ảnh
hưởng của nhiệt và quá trình oxy hóa bởi O2
không khí, kết hợp với vật liệu cơ bản như
chất kết dính vải sơn xi măng. Các lớp vải
xi măng trộn với phụ gia, bột gỗ, bột bần (
cork), các chất màu. Quá trình nhào trộn và

chuyên sâu là tiếp tục xử lý các thành phần
cơ sở vải sơn.

 Khối lượng này được nhấn, cán
mỏng thông qua con lăn lớn trên các vật
liệu vận chuyển.


Trong phòng lớn làm khô
cứng lại khối lượng vải sơn.

 Các lớp vải đay như ván sàn được
sử dụng. Đối với các lớp phủ trong đồ
nội thất thay vì giấy, tráng nhựa được sử
dụng, các cạnh sẽ dễ dàng hơn để chỉnh
sửa.

11


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox

 Để cải thiện sức đề kháng của bề
mặt với một lớp phim Bauschutz niêm
phong.

4.2/ Chế biến vải sơn
Vải sơn đi kèm ở dạng cuộn cần được lưu giữ thẳng đứng, khô và làm lạnh.
Vải sơn có thể làm việc như veneer bằng gỗ và thường lạnh lại với keo trắng
hay keo dính với áp lực thấp ở nhiệt độ 90oC

Trong sản xuất, các bề mặt sẽ bị cong nên các lớp vải theo hướng dọc phải là
hơi ấm. Bán kính nhỏ nhất cho các đường cong là 40 mm.
Đối với liên kết để đề nghị liên hệ với xi măng. Nhưng nên được áp dụng với
bay và con lăn làm từ lông của một con cừu sạch sẽ , giúp phân bố đều keo và vải để
tránh hình ảnh xấu, đặc biệt là với lớp vải mỏng có thể tạo ra một loạt các rãnh .
Một chiều cao ổn định nên được bọc bằng vật liệu tương tự. Khi lớp vải theo
hướng dọc và ngang có một phần mở rộng khác nhau, cần được áp dụng biện pháp
đưa chúng về lại cùng một hướng.
Khi hình thành cạnh đồng nghĩa việc hình thành các cạnh gỗ đặc, được áp
dụng bởi lớp phủ bề mặt và do đó bảo vệ cạnh vải sơn. Khi cắt tỉa hoặc bào, nhóm
cạnh khoảng 1-2 ° là chamfered để ngăn chặn thiệt hại cho bề mặt vải sơn.
5/Phân loại vải sơn
5.1/ Theo hình thức sử dụng
 Vải sơn chưa cắt ( khổ lớn) thường được bán ở dạng cuộn.
 Vải sơn đã cắt thành hình mẫu ( dạng ván thông thường – 12” x 36” ,
dạng gạch thông thường - 12” x 12” ).

12


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox

5.2/ Theo tác vụ
Trải sàn, tường, bảng tin, vật liệu bề mặt đồ nội thất…

 Vải sơn lót sàn.
Vải sơn lót sàn là loại vải có một lớp bằng chất liệu dệt (thường là vải bạt làm từ
sợi đay nhưng thỉnh thoảng cũng được làm bằng bông...) được phủ một mặt bằng chất
kết dính đặc bao gồm dầu hạt lanh được ôxy hóa, nhựa cây và hồ và chất liệu để nhồi


13


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
đầy (thường là lie (bần – hay chính là Cork) tán nhỏ đôi lúc là mạt cưa hoặc bột gỗ);
và trong mọi trường hợp chất màu cũng được thêm vào chất kết dính nói trên.
Khi chất kết dính được làm bằng lie tán nhỏ nhưng không có chất màu, sản phẩm
thu được cũng có thể biết đến như thảm lie (bần). Chúng ta không nên nhầm vật liệu
này với thảm bọc phía sau sản phẩm dệt hoặc các sản phẩm khác là từ lie (bần) kết
dính không được làm từ hỗn hợp được đề cập ở phần trên và thường không mang đặc
tính của bột dẻo vải sơn , chúng cứng hơn và kém dẻo hơn.
Vải sơn lót sàn có độ dày khác nhau và dùng làm tấm phủ sàn có độ dày lớn hơn
cũng như phủ tường, giá để...
Nhóm này cũng bao gồm các loại vải dệt, phần lớn là vải bông dệt, được phủ bột
dẻo vải sơn lót sàn không có chất màu. Những sản phẩm này có mặt làm bằng lie
(bần) và được dùng để sản xuất đế lót trong của giầy.

 Vật liệu bề mặt có lớp phủ hoặc bọc bên trên gắn một lớp vải lót.
Những tấm phủ này tương đối cứng làm từ vật liệu khó bị mòn, sờn gồm một lớp
vải dệt (kể cả nỉ) được phủ trên một mặt vì thế lớp đó bị che khuất hoàn toàn. Hỗn
hợp này thường có dầu và bột đá phấn sau khi trộn với nhau được phủ bằng sơn.
Những sản phẩm này thường bao gồm 1 lớp plastic dày (ví dụ như: clorua polyvinyl)
hoặc nhiều lớp sơn mỏng phủ đơn giản được quét trực tiếp vào lớp vải lót.
Trong nhiều trường hợp những sản phẩm thuộc nhóm này cũng được phủ 1 lớp
nền ở phía sau để làm cứng thêm. Những sản phẩm này dù khác nhau vẫn được phân
vào nhóm này dù ở dạng cuộn hay được cắt thành hình có thể dùng ngay.

14



Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
Nhóm này không bao gồm tấm, phiến bằng hỗn hợp vải sơn và tấm phủ, trải sàn,
không có lớp bồi. Những sản phẩm này được phân loại theo vật liệu tạo thành chúng.
Nhóm này cũng không bao gồm đế giầy (kể cả đế trong của giầy).

5.3/ Theo công năng
Vải sơn chống ồn, vải sơn siêu chống ồn, vải sơn tĩnh điện, vải sơn chống ẩm,
vải sơn hấp thụ chấn động…
 Vải sơn cải thiện tính dẫn điện
Các loại vải sơn như Marmoleum Ohmex
thỏa mãn các yêu cầu cao hơn về tính dẫn điện.
Điện trở được cải thiện từ mức <1 – 108 ( EN1081),
an toàn cho người và bảo vệ thiết bị nhạy cảm tĩnh
điện. Có chiều dày thông thường là 2,5mm.
Ứng dụng chủ yếu cho các phòng máy tính/
sever và những nơi lắp các thiết bị nhạy cảm.

15


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
 Vải sơn chống ồn
Các loại vải sơn như Marmoleum âm
học giảm tác động của âm thanh đế 14dB (
ISO 717-2), là vải sơn hai lớp làm từ 2mm
Marmoleum và 2mm đáy Corkment. Vải
sơn Marmoleum Decibel giảm ồn ở mức cao
hơn, tới 17dB, gồm lớp vả sơn dày 2,5mm
dán lên một lớp màng xốp polyolefine 1mm.
Sử dụng Marmoleum tiết kiệm chi phí lắp đặt vì chỉ cần một lần

dán, thay vì phải hai lần dán hai lớp riêng biệt.
Ứng dụng thích hợp cho các nơi cần yên tĩnh như nghiên cứu khoa học, thư
viện, bảo tàng…Với chung cư và tập thể, sử dụng cũng rất tuyệt vời.
 Vải sơn hấp thụ chấn động
Các loại vải sơn như Corklinoleum hay Marmoleum Sport có tính năng hấp
thụ chấn động, làm giảm chấn. Chiều dài thường dày 3,2 - 4mm.
Những nơi thường được sử dụng là các trung tâm chăm sóc sức khỏe hay các
phòng điều trị liệu pháp. Rất thích hợp với các phòng tập thể thao, đặc biệt khi đi
kèm với các lớp cao su giảm chấn phía dưới.

16


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
5.4/ Theo tone màu sắc
Sáng, tối, trung gian với nhiều gam
màu khác nhau.
Màu đơn hoặc đa màu hòa trộn.

5.5/ Theo đặc điểm bề mặt
Trơn láng hoặc có hình, hoa văn.

Trong các trường hợp hình và hoa văn có được là do in lên hoặc, khảm khác
nhau thì vải sơn lót sàn được trang trí bằng cách dùng chất kết dính được trộn màu
khác nhau.

17


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox

6/ Ứng dụng của vải sơn
Mỗi bộ sưu tập vải sơn ra đời hầu như đều có nét riêng.
Vì vậy dải ứng dụng rất rộng, về cả không gian và môi trường, bao gồm cả yêu
cầu về lưu lượng đi lại nhiều hay ít. Nó phụ thuộc vào công năng và thẩm mỹ mà
bạn muốn.
VD: Phòng họp, lớp học, văn phòng, phòng đợi, trung tâm thương mại, công sở, tòa
nhà công cộng…

 Sảnh hội trường, hành lang, phòng bếp,
khu vực tiếp tân, cầu thang, sàn cửa
hiệu…là những điểm nhấn tốt.

18


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox

 Bệnh viện, trung tâm hội nghị và các không gian công cộng có tính nghiêm
túc.

19


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
Ngoài ra, là vật liệu bề mặt lý tưởng với dải rộng màu sắc, hoa văn… các sản
phẩm vải sơn hiện đại ngày nay thỏa mãn tất cả các yêu cầu thiết kế của mọi kiến trúc
sư, nhà thiết kế nội thất, để hoàn thiện các sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với vô
vàn bề mặt trang trí.
VD:
 Bảng tin, bức tường, tấm cửa tủ, tủ tường, vách ngăn…


 Bề mặt đồ nội thất : bàn, ghế, tủ bếp…

20


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
7/ Ưu điểm và nhược điểm của vải sơn
7.1/ Ưu điểm và lợi ích của vải sơn.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học, vải sơn càng được ứng dụng những ý
tưởng sáng tạo mới, đồng thời tạo ra nhưng lợi ích đầy bất ngờ, vượt bậc.
7.1.1/ Lợi ích sinh thái
 Sản phẩm linoleum được sản xuất từ các nguồn
nguyên liệu tự nhiên có thể tái chế, và được kiểm
soát.
 Ngày càng giảm tác động xấu tới môi trường theo
tiêu chuẩn LCA.
 Linoleum có khả năng kìm hãm sự gia tăng, phát
triển của vi khuẩn.
 Quá trình sản xuất đang dần áp dụng các phương
pháp mới giảm thiểu rác thải và tiêu hao năng
lượng.
 Dễ dàng làm sạch, sàn vải sơn và các đồ nội thất
có bề mặt là vải sơn góp phần tạo ra không khí nội
thất trong lành.
 Sàn vải sơn có thể chứng minh tuyệt đối thích hợp
với nghề xây dựng.
 Nhiệt giá trị 21 MJ/Kg
7.1.2/ Lợi ích thiết kế
 Vải sơn phản ánh màu sắc và các xu hướng thiết kế mới nhất khi hợp tác chặt

chẽ với những kiến trúc sư, và các nhà thiết kế hàng đầu.
 Đi đầu trong lĩnh vực này như Forbo có 12 cấu trúc và hàng trăm tổ hợp màu
sắc cung cấp nền tảng lý tưởng để tạo ra vô vàn giai điệu và cường độ.
 Có nhiều sắc thái và tông màu .
 Những cấu trúc Dual dạng viên cho phép tạo được mặt sàn đa dạng màu.

21


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
 Kỹ thuật cắt dây có thể được áp dụng cho các thiết kế đặc biệt như logo, hay
những góc nhìn cá biệt.
 Roi hàn với kỹ thuật cao sẽ không có vết bẩn, không nhìn thấy đường hàn.
 Phào chân tường tương thích và có giải pháp lượn góc chân tường tiên tiến.
 Có thể mua một lần bất kỳ thứ bạn muốn trong dãy sản phẩm rất phong phú
trên thị trường.

7.1.3/ Lợi ích kinh tế
 Lớp phủ bề mặt đã được thực tế chứng mình là dễ làm vệ sinh và chi phí bảo
trì thấp.
 Hầu hết các loại vải sơn hiện nay đều có tính kháng cháy, chống cháy ( theo
tiêu chuẩn DIN 4102 , vải sơn thuộc nhóm vật liệu xây dựng B1)
 Tuổi thọ sản phẩm được trông đợi là 15-25 năm, thậm chí là 40 năm, nói cách
khác là chi phí vòng đời thấp.
 Hệ thống các giải pháp cho các vấn đề đặc trưng của sàn.
 Các công ty Vải sơn đa quốc gia đều có đội ngũ nhân viên lành nghề, thân
thiện, sẵn sàng cung cấp các trợ giúp về thiết kế, hoạch toán chi phí, tính toán
thi công hiệu quả tiết kiệm mà hoàn hảo.
7.1.4/ Lợi ích về sức khỏe
 Bởi vì nó được làm từ vật liệu hữu

cơ và nhận thấy là không gây dị ứng trong
tự nhiên, vải sơn chất lượng cao vẫn sử
dụng ở nhiều nơi (đặc biệt là trong nhà

22


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
không gây dị ứng, bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe).
 Ấm áp, yên tĩnh, tĩnh điện.
 Đối với môi trường chung cư, các trung tâm giải trí, văn hóa…thường tập
trung một số lượng lớn người sinh hoạt, thì việc sử dụng vải sơn là vô cùng hợp lý
để đảm bảo sức khỏe cộng đồng.
7.2/ Nhược điểm của vải sơn
Bên cạnh những điểm mạnh và lợi thế, vải sơn
vẫn có những điểm yếu và bất lợi cơ bản:
7.2.1/ Nhiệt độ
 Vải sơn không chịu được nhiệt độ cao, nên
thường không nên để cạnh bếp hay lò nướng, lò
sưởi…vì có thể biến dạng.
7.2.2/ Độ ẩm
 Thường hay bị ẩm, cần khô ráo, tránh tiếp xúc với nước liên tục hoặc trong
thời gian dài, tránh ngâm nước tạo môi trường ẩm mốc.
 Không phải là lựa chọn tốt khi sử dụng cho tầng hầm, hoặc sàn bê tông phụ.
7.2.3/ Ánh sáng
 Tầng lớp vải có thể bị ảnh hướng bởi ánh sáng mặt trời trực tiếp, và màu sắc có
thể mờ dần như là kết quả của việc tiếp xúc lâu dài. Nên kéo rèm, thả màn cửa vào
những ngày nắng để bảo vệ sàn hoặc cac đồ vật phủ vải sơn.
7.2.4/ Tiếp xúc với các đồ vật khác
 Cần tránh bị cắt vào hay tiếp xúc với đồ vật sắc nhọn.

 Màu sắc của vải sàn cũng có thể bị ảnh hưởng khi tiếp xúc với oxy. Nên sẽ
không có gì là ngac nhiên khi sắp xếp lại đồ đạc nội thất, ta thấy những mảng màu
sắc sàn khác nhau. Điều này thường biến đổi nhanh và trở về thế cân bằng trong
khoảng thời gian tương đối ngắn.

23


Nghiên cứu vật liệu Vải Sơn – linoleum – bởi IVY Fox
7.2.5/ Khi so sánh với sàn vinyl
 Khi so sánh lớp vải trong vải sơn với nhựa vinyl được làm hoàn toàn từ chất
liệu tổng hợp, nghiên cứu mới nhất đã chỉ ra rằng, việc sử dụng, sản xuất và thời gian
cuộc sống của vinyl thực sự có tác động thấp hơn hoặc bằng mức tiêu cực đến môi
trường khi so sánh với lớp vải.
 Chi phí giá thành cao hơn so với sàn vinyl.
 Vải sơn có một hương thơm nhẹ của dầu hạt lanh dưới tác động oxy hóa nên
có thể một số khách hàng không thích. Nhưng mùi này sẽ biến mất sau 3-4 tuần.

8/ Thực hiện thi công vải sơn lát sàn
8.1/ Cấu tạo các bộ phận

 Cấu tạo lớp vải sơn:
o Lớp đá trong suốt
bảo vệ bề mặt.
o Lớp đá trạm, in hoa
văn hoàn thiện.
o Lớp đá ép cơ bản
o Tấm lưới sợi

 Lớp vải sơn cũ còn tồn tại ( có thể có hoặc không)

 Gỗ dán nền ( xương nền giả ).

24


×