Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

thông tin bất cân xứng và cấu trúc tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.41 KB, 33 trang )

CHỦ ĐỀ 3: THÔNG TIN BẤT CÂN
XỨNG VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
Nhóm 6 – Lớp sáng Chủ nhật – B.611


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

MỤC LỤC
I. CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ............................................................................................3
1/ Lý thuyết về cấu trúc tài chính ................................................................................3
2/ Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính ..................................................................3
II. CẤU TRÚC VỐN .......................................................................................................5
1/ Lý thuyết về cấu trúc vốn ........................................................................................6
2/ Lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu ...................................................................................6
2.1/ Cấu trúc vốn tối ưu............................................................................................6
2.2/ Những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu ..............................7
3/ Đặc điểm của Nợ và Vốn trong Cấu trúc vốn của doanh nghiệp ............................7
4/ Tại sao cần phải xây dựng cấu trúc vốn hợp lý .......................................................8
III. CHI PHÍ GIAO DỊCH VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ..............................................9
1/ Lý thuyết về chi phí giao dịch .................................................................................9
1.1/ Khái niệm về chi phí giao dịch .........................................................................9
1.2/ Các hình thức của chi phí giao dịch ..................................................................9
1.3/ Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí giao dịch ...................................................10
2/ Chi phí giao dịch và cấu trúc tài chính ..................................................................10
3/ Phương thức làm giảm chi phí giao dịch ...............................................................11
3.1/ Giao dịch qua trung gian tài chính sẽ tiết kiệm chi phí giao dịch nhờ quy mô
giao dịch lớn ...........................................................................................................11
3.2/ Giao dịch qua trung gian tài chính sẽ tiết kiệm chi phí giao dịch nhờ tính
chuyên nghiệp ........................................................................................................11
IV. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG VÀ LỰA CHỌN ĐỐI NGHỊCH.......................12
1/ Lý thuyết về thông tin bất cân xứng ......................................................................12


1.1/ Khái niệm: .......................................................................................................12
1.2/ Đặc điểm của thông tin bất cân xứng ..............................................................12
2/ Lựa chọn đối nghịch ..............................................................................................12
2.1/ Khái niệm: .......................................................................................................12
2.2/ Thông tin bất cân xứng và lựa chọn đối nghịch trên thị trường tài chính ......13
3/ Giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng và lựa chọn đối nghịch ........................13

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

1/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

3.1/ Nhà đầu tư phải mua thông tin từ các công ty chuyên thu thập, phân tích và
bán thông tin trước khi thực hiện một giao dịch tài chính (ở Mỹ có những công
ty như Standard and Poor, Moody và Value Line,…) .....................................13
3.2/ Can thiệp của chính phủ ..................................................................................13
3.3/ Giao dịch tài chính được thực hiện thông qua các trung gian tài chính .........14
V. RỦI RO ĐẠO ĐỨC VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ................................................14
1/ Rủi ro đạo đức trong thị trường nợ ........................................................................14
1.1/ Khái niệm ........................................................................................................14
1.2/ Các giải pháp hạn chế rủi ro đạo đức trong thị trường nợ ..............................15
2/ Rủi ro đạo đức trong thị trường Vốn .....................................................................16
2.1/ Khái niệm ........................................................................................................16
2.2/ Đặc điểm của rủi ro đạo đức trong thị trường vốn ..........................................16
2.3/ Nguyên nhân xảy ra rủi ro đạo đức .................................................................16
2.4/ Giải pháp hạn chế rủi ro đạo đức trong thị trường Vốn ..................................16
VI. QUẢN LÝ CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH.......................................................17
1/ Hạn chế nắm giữ tài sản có tính rủi ro cao và hạn chế một số hoạt động .............18

2/ Bảo hiểm tiền gửi ...................................................................................................18
3/ Giới hạn cạnh tranh................................................................................................18
4/ Hạn chế về lãi suất .................................................................................................18
5/ Quy định về vốn đối với các trung gian tài chính..................................................18
6/ Sự giám sát và điều chỉnh kịp thời ........................................................................18
7/ Đánh giá, đo lường chất lượng quản trị rủi ro của các Định chế tài chính ............19
8/ Làm rõ và phổ biến thông tin về bản thân của các trung gian tài chính ................19
VII. CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ..........19
VIII. LIÊN HỆ THỰC TRẠNG Ở VIỆT NAM ...........................................................22
1/ Thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán Việt Nam ...........................22
2/ Các trung gian tài chính ở Việt Nam .....................................................................29

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

2/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

I. CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
1/ Lý thuyết về cấu trúc tài chính
Cấu trúc là cơ cấu hổn hợp của nhiều bộ phận cấu thành và có mối liên hệ với
nhau trong một tổng thể.
Cấu trúc tài chính là cơ cấu hỗn hợp giữa các khoản nợ (ngắn hạn và dài hạn)
và vốn chủ sở hữu.
Trong đó:
 Nợ ngắn hạn là những khoản nợ có thời hạn thanh toán ngắn (thường dưới 12
tháng), bao gồm: vay ngắn hạn, khoản phải trả, nợ tích lũy và nợ ngắn hạn khác,...
Vay ngắn hạn: là các khoản nợ vay ngắn hạn từ các định chế tài chính hay
những chủ nợ khác.



Các khoản phải trả: là số tiền mà doanh nghiệp nợ người bán (người cung
cấp) do chính sách bán hàng trả chậm hoặc do doanh nghiệp cố tình chiếm dụng vốn
trong quá trình mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.


Nợ tích lũy: là các khoản phải nộp, phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn thanh
toán, như: nợ lương của công nhân, nợ thuế của nhà nước, tiền điện, nước, điện
thoại,...


 Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian thanh toán từ hơn 12 tháng trở lên,
bao gồm: nợ vay từ các định chế tài chính, hay phát hành trái phiếu công ty.
 Vốn chủ sở hữu, bao gồm vốn ban đầu (vốn điều lệ, vốn tự có, vốn góp), vốn
bổ sung (là vốn huy động được từ việc bán cổ phần, hoặc được bổ sung từ lợi nhuận
giữ lại qua các năm tích lũy).
2/ Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính
STT Cấu trúc tài chính

Công thức xác định
Nợ phải trả
Tổng tài sản

1

Tỷ lệ giữa Nợ phải trả và Tổng tài sản

2


Tỷ lệ giữa Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

3

Tỷ lệ giữa Vốn chủ sở hữu và Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản

4

Tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn thường xuyên

Nợ dài hạn
Vốn thường xuyên

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

3/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

STT Cấu trúc tài chính

Công thức xác định


Cấu trúc tài chính được phản ánh bằng những chỉ tiêu tài chính nên Cấu trúc tài
chính còn được định nghĩa là quan hệ tỷ lệ giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu.
Trong đó:
(1) Tỷ lệ giữa Nợ phải trả và Tổng tài sản gọi là Tỷ suất nợ, là chỉ tiêu dùng để
đánh giá tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ tài trợ cho tài
sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ.


Tổng nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác.



Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định.

Tỷ suất nợ cho biết tỷ trọng của tài sản có được từ việc sử dụng các công cụ nợ.
Qua đó, cho biết khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ suất nợ càng thấp, chứng tỏ doanh nghiệp ít sử dụng công cụ nợ để tài trợ cho
tài sản, doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính cao, song nó cũng cho biết doanh
nghiệp chưa khai thác tốt đòn bẩy tài chính.
Ngược lại, tỷ suất nợ càng cao, thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào
nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp và khả năng tiếp nhận các khoản
nợ mới càng khó hơn khi mà doanh nghiệp không thanh toán kịp thời các khoản nợ cũ,
làm cho hoạt động kém hiệu quả.
Do vậy, các chủ nợ thường thích những doanh nghiệp có tỷ suất nợ thấp. Đây
cũng là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư dùng để đánh giá mức độ rủi ro và cân nhắc cho
việc cấp tín dụng đối với doanh nghiệp.
(2) Tỷ lệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu gọi là Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở
hữu, là chỉ tiêu dùng để đánh giá tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Nó thể
hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu.

Tỷ số này làm cơ sở cho các nhà đầu tư, nhà quản trị đưa ra giải pháp thích hợp
để giải quyết vần đề nợ của doanh nghiệp: nên gia tăng các khoản nợ hay vốn chủ sở
hữu và mức tăng tối đa là bao nhiêu. Một tỷ suất nợ vượt quá mức an toàn cho phép,
doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng đông cứng và có nhiều khả năng không nhận được
các khoản nợ nào từ bên ngoài. Tuy nhiên việc giải quyết cho một cấu trúc vốn lành
mạnh còn liên quan đến nhiều yếu tố như: thị trường tài chính có đủ mạnh để giải
quyết vốn cho doanh nghiệp? loại hình doanh nghiệp có uyển chuyển để cải thiện quan
hệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu?
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu còn có ý nghĩa khái quát về sức mạnh tài chính,
cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và cho biết làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

4/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

cho các hoạt động kinh doanh. Nếu hệ số này lớn hơn 1, nghĩa là tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có
nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với tổng tài sản (hay tổng nguồn vốn) thì
doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng tự
chủ của doanh nghiệp càng thấp nên doanh nghiệp dễ gặp khó khăn trong việc trả nợ
hoặc nguy cơ phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được
khấu trừ ra khỏi thu nhập hoạt động kinh doanh trước khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay
nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
(3) Tỷ lệ giữa Vốn chủ sở hữu và Tổng tài sản gọi là Tỷ suất tự tài trợ, là chỉ

tiêu dùng để đánh giá tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Nó thể hiện khả năng
tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có
tính tự chủ cao về tài chính, ít bị sức ép của các chủ nợ. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội
tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài.
(4. Tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn thường xuyên là chỉ tiêu phản ánh tình trạng
cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
 Trường hợp 1: Tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn thường xuyên lớn hơn 1. Tức là,
Nợ dài hạn - Vốn thường xuyên > 0, cho biết nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài
trợ cho các khoản nợ dài hạn, phần thiếu hụt sẽ được bù đáp bằng một phần của nguồn
vốn tạm thời hay các khoản nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này là
không tốt, vì doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ ngắn hạn. Doanh nghiệp
cần điều chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững.
 Trường hợp 2: Tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn thường xuyên bằng 1. Tức là, Nợ
dài hạn - Vốn thường xuyên = 0, cho biết toàn bộ các khoản nợ dài hạn được tài trợ
vừa đủ từ nguồn vốn thường xuyên. Cân bằng tài chính tuy có tiến triển và bền vững
hơn trường hợp thứ nhất, nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất tính bền vững.
 Trường hợp 3: Tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn thường xuyên nhỏ hơn 1. Tức là,
Nợ dài hạn - Vốn thường xuyên < 0, cho biết nguồn vốn thường xuyên không chỉ sử
dụng để tài trợ cho các khoản nợ dài hạn mà còn được sử dụng để tài trợ một phần cho
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Cân bằng tài chính được đánh giá tốt và an
toàn.
II. CẤU TRÚC VỐN

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

5/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ


1/ Lý thuyết về cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn là cơ cấu hỗn hợp giữa nợ dài hạn (trái phiếu công ty và các khoản
nợ trung dài hạn), vốn chủ sở hữu và lợi nhuận.
Nguồn vốn
+ Nợ ngắn hạn
Cấu trúc tài chính

+ Nợ trung dài hạn
Cấu trúc vốn

+ Vốn chủ sở hữu
+ Lợi nhuận

 Cấu trúc tài chính và Cấu trúc vốn đều là cấu trúc của nguồn vốn; trong đó cấu
trúc vốn là cấu trúc tài chính nhưng không tính đến các khoản nợ ngắn hạn.
Cấu trúc vốn chỉ tính đến các nguồn vốn trung dài hạn, là nguồn vốn quyết định
đến giá trị doanh nghiệp.
2/ Lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu
Lý thuyết này cho rằng có một cấu trúc vốn tối ưu khi doanh nghiệp sử dụng đòn
bẩy tài chính (tỷ số nợ) phù hợp để gia tăng giá trị doanh nghiệp. Vì thông qua việc gia
tăng sử dụng nợ sẽ tạo ra khoản tiết kiệm về thuế, giúp cho doanh nghiệp hạ thấp chi
phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, khi tỷ số nợ gia tăng sẽ kéo theo rủi ro gia tăng và nhà
đầu tư sẽ đòi hỏi lợi nhuận kỳ vọng gia tăng. Lợi nhuận kỳ vọng tăng cao làm cho lợi
ích từ việc sử dụng nợ không còn nữa.

Như vậy, lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu cho thấy:


Tồn tại một cấu trúc vốn tối ưu, và




Chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào cấu trúc vốn của doanh nghiệp

2.1/ Cấu trúc vốn tối ưu
Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn mà tại đó tối thiểu hoá được chi phí sử dụng
vốn và tối thiểu hoá rủi ro nhưng tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
Do cấu trúc vốn ảnh hưởng đến cổ tức của cổ đông, nên doanh nghiệp cần hoạch
định cấu trúc vốn mục tiêu.
Cấu trúc vốn mục tiêu là tỷ lệ giữa tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu theo mục
tiêu hướng tới. Đây chính là sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro, vì sử dụng nợ nhiều
sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) nhưng cũng đồng thời làm
tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
ROE tăng sẽ làm tăng giá cổ phiếu của doanh nghiệp, ngược lại rủi ro tăng sẽ
làm giảm giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đặt ra là phải xác định được

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

6/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

cấu trúc vốn tối ưu, là cấu trúc vốn có thể tối đa hoá giá trị doanh nghiệp trên cơ sở
cân đối được giữa lợi nhuận và rủi ro.
2.2/ Những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu
 Rủi ro doanh nghiệp: Doanh nghiệp có rủi ro càng cao thì càng hạ thấp tỷ lệ nợ
tối ưu.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp: Lãi vay là chi phí trước thuế nên việc sử dụng nợ
sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thuế. Tuy nhiên, điều này sẽ không còn ý nghĩa nếu

doanh nghiệp đang được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp ở mức rất thấp.
 Sự chủ động về tài chính: sử dụng nợ nhiều làm giảm sự chủ động về tài chính;
đồng thời làm cho các nhà cung ứng vốn ngại cho vay, các nhà đầu tư ngại đầu tư vào
doanh nghiệp.
 Phong cách, thái độ của nhà quản trị doanh nghiệp: các nhà quản trị doanh
nghiệp thận trọng thường ít sử dụng nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
3/ Đặc điểm của Nợ và Vốn trong Cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Nợ
+ Lãi vay là chi phí tài chính cố định,
được xác định trong hợp đồng vay vốn.

Vốn cổ phần
+ Phân phối theo cổ tức, nhưng mức cổ
tức bao nhiêu thì không được xác định cụ
thể mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.

+ Ưu tiên thanh toán cao nhất

+ Ưu tiên thanh toán thấp nhất

Dù doanh nghiệp hoạt động có lời hay
lỗ thì vẫn phải đảm bảo việc trả lãi và
gốc đúng hạn theo cam kết trong hợp
đồng vay vốn.

Doanh nghiệp không bị ràng buộc trách
nhiệm phải hoàn trả vốn cũng như trả lãi
cho các nhà đầu tư mua cổ phiếu (lợi tức

cổ phiếu chỉ được chi trả sau khi doanh
nghiệp làm ăn có lãi).
Trong trường hợp kinh doanh thua lỗ, các
khoản vốn của nhà đầu tư cũng mất theo
mà doanh nghiệp không có trách nhiệm
phải hoàn trả.

+ Chi phí lãi vay được khấu trừ ra khỏi
thu nhập hoạt động kinh doanh trước
khi tính thuế. Do đó, việc sử dụng nợ là
tạo tấm chắn thuế.

+ Cổ tức không được giảm trừ khi tính
thuế. Vì cổ tức được phân chia từ lợi
nhuận sau thuế.

+ Chi phí sử dụng nợ thường rẻ hơn vì
lãi suất vay thường thấp hơn lãi suất kỳ

+ Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường cao
hơn chi phí sử dụng nợ vì độ rủi ro nhà

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

7/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

Nợ

vọng của nhà đầu tư cổ phiếu.

Vốn cổ phần
đầu tư phải gánh chịu cao hơn và do
không được miễn trừ thuế.

+ Kỳ hạn hoàn trả nợ gốc và lãi vay đã
được xác định trong hợp đồng vay vốn.

+ Kỳ hạn hoàn trả vốn gốc cũng như cổ
tức không được xác định.
Thời hạn trả cổ tức thường sau khi kết
thúc năm tài chính và xác định được kết
quả kinh doanh có lãi.
Việc hoàn trả vốn góp thông qua việc mua
bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

+ Không thể kiểm soát, quản lý:
Chủ nợ không có quyền can thiệp, kiểm
soát, quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

+ Được kiểm soát, quản lý bởi các nhà đầu
tư. Sau khi mua cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ có
một vị trí trong hội đồng cổ đông hoặc trở
thành thành viên Hội đồng quản trị.

 Cấu trúc vốn bao gồm nợ và vốn cổ phần nên một doanh nghiệp có thể tài trợ
vốn cho một dự án mới theo 2 cách:
+ Nhận nợ vay

+ Huy động vốn từ cổ đông bằng cách phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán Hoặc tự bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh.
 Tuy nhiên, tài trợ vốn cho một dự án đạt hiệu quả cần phải có sự kết hợp giữa
Nợ và Vốn
4/ Tại sao cần phải xây dựng cấu trúc vốn hợp lý
Cấu trúc vốn có ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp, khi áp dụng cấu trúc
vốn khác nhau sẽ tạo ra giá trị doanh nghiệp và mức độ rủi ro khác nhau.


Sử dụng cấu trúc vốn tối ưu giúp cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh
toán, đạt được hiệu quả cao cho việc sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp tạo được uy tín
đối với các nhà cung cấp vốn và nhà đầu tư tham gia góp vốn.


Cấu trúc vốn hợp lý trong từng giai đoạn kinh doanh mang lại lợi thế cạnh
tranh cho doang nghiệp.


Khi nhà quản trị tài chính quyết định thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp,
các thông tin từ sự thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp sẽ được truyền ngay ra thị
trường.


Cấu trúc vốn tối ưu sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; giúp doanh nghiệp có thể vay vốn để đầu tư phát triển.


Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

8/ 33



Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

Do các khoản nợ được giảm trừ khi tính thuế nên công cụ nợ còn được cho là
tấm chắn thuế. Như vậy, tấm chắn thuế làm gia tăng giá trị doanh nghiệp; đặc biệt là
trong hoàn cảnh tình hình tài chính khó khăn.


Tuy nhiên:
- Nếu sử dụng cơ cấu nợ ngắn hạn lớn hơn TSLĐ (là tài sản có tính thanh khoản
cao) chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng một phần nợ ngắn hạn để đầu tư vào TSCĐ sẽ
làm tăng nguy cơ không trả nợ đúng hạn, vì TSCĐ có tính thanh khoản thấp, thời gian
thu hồi vốn chậm.
- Nếu lạm dụng quá nhiều vốn dài hạn (lấy từ nguồn vốn chủ sở hữu) nhưng lại
đầu tư vào TSLĐ (là tài sản có tính thanh khoản cao nhưng mức sinh lời thấp hơn
TSCĐ) thì hiệu quả sử dụng vốn cũng không cao.
- Nguồn vốn dài hạn được đầu tư hiệu quả vào các dự án hay TSCĐ thường có
mức sinh lời cao hơn TSLĐ.

III. CHI PHÍ GIAO DỊCH VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
1/ Lý thuyết về chi phí giao dịch
1.1/ Khái niệm về chi phí giao dịch
Chi phí giao dịch là chi phí về thời gian và tiền phải chi cho việc tìm kiếm thông
tin, nghiên cứu thị trường, đàm phán, giao kết, tổ chức thực hiện và kiểm soát các giao
dịch. Chi phí này gia tăng khi đối tác trong giao dịch hành động cơ hội, nghĩa là thu lợi
cá nhân từ chi phí của người khác. Vì vậy chi phí giao dịch sẽ bao gồm hậu quả của
những hành vi cơ hội, sự yếu kém của người ra quyết định cũng như là chi phí ngăn
ngừa hành vi này.
Thông thường, chi phí giao dịch xảy ra khi giao kết đã thực hiện, các đối tác phụ

thuộc vào nhau, nỗ lực các bên nhằm mang lại lợi ích cho chính mình, và không có
khả năng lường trước những ràng buộc hợp đồng hiệu quả để tính đến tất cả các tình
huống bất thường có thể xảy ra. Các giao dịch phát sinh như: đàm phán thêm, trì hoãn
hoặc chấm dứt giao dịch sẽ làm tăng chi phí giao dịch.
Chi phí giao dịch phát sinh do sự tương tác giữa các đặc tính con người, đặc tính
của giao dịch, đặc tính của môi trường và đặc tính của thông tin. Trong những môi
trường bất định và điều kiện thông tin không cân xứng các đặc tính của con người có
cơ hội thể hiện sẽ gây ra chi phí giao dịch lớn.
1.2/ Các hình thức của chi phí giao dịch
 Chi phí tìm kiếm giao dịch (tìm đối tác trao đổi)

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

9/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

 Chi phí mặc cả trong giao dịch, bao gồm chi thí đàm phán, thương lượng, soạn
thảo hợp đồng.
 Chi phí để thực thi giao dịch, bao gồm cả việc giám sát thực hiện của các bên
và trừng phạt đối với vi phạm hợp đồng.
1.3/ Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí giao dịch
Các yếu tố làm chi phí giao dịch
THẤP

Các yếu tố làm chi phí giao dịch
CAO

Hàng hoá, dịch vụ được chuẩn hoá


Hàng hoá, dịch vụ độc đáo

Trao đổi đơn giản, thông tin công khai

Trao đổi phức tạp, thông tin có tính riêng


Các quyền đơn giản, rõ ràng

Các quyền phức tạp, không chắc chắn

Ít bên tham gia, các bên gần nhau

Nhiều bên tham gia, các bên xa nhau

Các bên thân thiện, quen biết

Các bên đối nghịch, xa lạ

Không có yếu tố bất ngờ xảy ra

Có nhiều yếu tố bất ngờ có thể xảy ra

Hành vi hợp lý

Hành vi vô lý

Trao đổi ngay lập tức


Trao đổi bị trì hoãn

Chi phí giám sát thấp

Chi phí giám sát cao

Xử phạt ít tốn kém

Xử phạt tốn kém

2/ Chi phí giao dịch và cấu trúc tài chính
Chi phí giao dịch là một trong những cản trở chính trong quá trình lưu thông vốn
trên thị trường tài chính. Phần lớn các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế tồn tại
dưới dạng phân tán và nhỏ lẻ.
Trường hợp nhà đầu tư chỉ có một số tiền rất ít, chỉ có thể mua rất ít cổ phiếu;
đồng thời phải chịu phí môi giới (chi phí giao dịch), chi phí này chiếm tỷ trọng đáng
kể trên giá trị giao dịch. Vấn đề càng trở nên tồi tệ hơn nếu đem số tiền này đi đầu tư
vào trái phiếu thì giao dịch sẽ không thực hiện được hoặc chỉ mua được số lượng trái
phiếu vô cùng nhỏ vì mệnh giá trái phiếu thường lớn hơn mệnh giá cổ phiếu rất nhiều.
Một vấn đề khác đối với nhà đầu tư có số vốn nhỏ là danh mục đầu tư bị hạn chế
do không có khả năng đầu tư dàn trải hoặc nếu đầu tư vào nhiều danh mục sẽ làm tăng
chi phí giao dịch. Điều này khiến cho nhà đầu tư tập trung vốn vào một số ít danh mục
đầu tư nên độ rủi ro rất cao.
Nếu sử dụng kênh đầu tư trực tiếp diễn ra giữa những người thừa vốn (cung vốn)
và những người cần vốn (cầu vốn) thì chi phí tìm kiếm giao dịch là rất cao (đây cũng

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

10/ 33



Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

là một dạng chi phí giao dịch) và tiềm ẩn vô số rủi ro. Và để tránh rủi ro người cung
vốn phải chịu thêm chi phí pháp lý cho hợp đồng tín dụng (là chi phí thực thi- cũng là
một dạng chi phí giao dịch).
Như vậy, với những khoản vốn nhỏ, trong khi chi phí giao dịch lớn sẽ làm tan
biến khoản lợi tức thu được từ đầu tư. Hay nói cách khác, những người có số vốn nhỏ
thì khó tiếp cận với thị trường tài chính để kiếm lời bởi chi phí giao dịch quá cao.
Về phía người cần vốn, khoản chi phí cho phát hành chứng khoán không phải là
nhỏ; nếu huy động vốn từ thị trường tài chính cho nhu cầu vốn không lớn sẽ không
hiệu quả vì rất tốn kém. Vì vậy, ngay cả những công ty lớn cũng không phải lúc nào
cũng sử dụng kênh tài chính trực tiếp để tài trợ vốn cho hoạt động kinh doanh của
mình.
Như vậy, việc cung ứng vốn giữa những người cung vốn và những người cầu vốn
rất khó thực hiện trên thị trường chứng khoán, trái phiếu, kể cả cho vay trực tiếp,...
3/ Phương thức làm giảm chi phí giao dịch
Giao dịch tài chính nên thực hiện thông qua các trung gian tài chính, do:
3.1/ Giao dịch qua trung gian tài chính sẽ tiết kiệm chi phí giao dịch nhờ quy mô
giao dịch lớn
Các trung gian tài chính sẽ giúp các nhà đầu tư tiết kiệm do quy mô thông qua
việc gộp các giao dịch của nhiều nhà đầu tư thành một giao dịch của trung gian tài
chính; nên các nhà đầu tư dù có một lượng vốn quá ít cũng có thể thực hiện giao dịch.
Với lợi thế về nguồn vốn lớn, các trung gian tài chính sẽ làm giảm chi phí giao
dịch trên mỗi đồng vốn đầu tư. Chi phí giao dịch của trung gian tài chính sẽ tăng lên
nhưng mức tăng rất thấp so với sự tăng lên của quy mô giao dịch. Ngoài ra, việc tập
trung vốn qua trung gian tài chính còn có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư để giảm
thiểu rủi ro.
Quy luật “tiết kiệm nhờ quy mô” còn có ý nghĩa trong việc giảm chi phí cho các trang
thiết bị phục vụ giao dịch như: máy vi tính, điện thoại, internet, máy fax,...

3.2/ Giao dịch qua trung gian tài chính sẽ tiết kiệm chi phí giao dịch nhờ tính
chuyên nghiệp
Các trung gian tài chính thường có tính chuyên nghiệp cao thể hiện trên tất cả các
phương diện như: có nghiệp vụ chuyên môn cao, xây dựng được quy trình chặt chẽ,
công nghệ và thiết bị hiện đại, dịch vụ tiện ích, dịch vụ thanh khoản dễ dàng, tiện
lợi,...làm giảm đáng kể chi phí giao dịch.
Mặt khác, do chuyên nghiệp trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, các trung gian tài
chính sẽ có nhiều kinh nghiệm để quản lý vốn hiệu quả và có thể đề ra các giải pháp
nhằm làm giảm chi phí giao dịch, tăng mức sinh lời của vốn đầu tư.

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

11/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

IV. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG VÀ LỰA CHỌN ĐỐI NGHỊCH
1/ Lý thuyết về thông tin bất cân xứng
1.1/ Khái niệm:
Thông tin bất cân xứng là tình huống phát sinh khi một bên không nhận biết đầy đủ về
đối tác của mình cũng như về đối tượng giao dịch, nên có những quyết định không
chính xác trong quá trình giao dịch.
Lý thuyết về thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) đã được xây dựng
từ những năm 1970, tuy nhiên đến năm 2001 thì nó mới được đánh giá cao bằng sự
kiện Arkelof được trao giải Nobel kinh tế với luận văn “The market for lemons- Thị
trường của những quả chanh”.
Những quả chanh ở đây là tiếng lóng của người Mỹ dùng để gọi những chiếc xe
ôtô cũ, và thị trường quả chanh chính là thị trường xe cũ.
Theo lý thuyết “quả chanh” của Arkelof, xe cũ thì có những xe tốt nhưng cũng có

những xe kém chất lượng. Việc đánh giá xe có chất lượng tốt/xấu là hoàn toàn không
giống nhau giữa người mua và người bán. Người bán xe cũ thì biết rõ chất lượng xe
mình tốt/xấu còn người mua thì không thể đánh giá chất lượng xe nếu chỉ dựa vào hình
thức bề ngoài của chiếc xe. Và Arkelof gọi đó là tình trạng thông tin bất cân xứng.
Sự tồn tại của thông tin bất cân xứng dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro
đạo đức
1.2/ Đặc điểm của thông tin bất cân xứng
Thông tin bất cân xứng có 3 đặc điểm sau:
(1). Có sự khác biệt về thông tin giữa các bên tham gia giao dịch
(2). Có nhiều trở ngại trong việc chuyển thông tin giữa các bên
(3). Trong hai bên có một bên có thông tin chính xác hơn
2/ Lựa chọn đối nghịch
2.1/ Khái niệm:
Lựa chọn đối nghịch là hệ quả của vấn đề thông tin bất cân xứng xuất, hiện trước khi
giao dịch được thực hiện.
Theo lý thuyết “quả chanh” của Arkelof, do thông tin bất cân xứng nên người
mua xe cũ không biết chắc được chất lượng xe cũ cũng như giá trị của chiếc xe, nên để
giảm thiểu rủi ro người mua thường chọn những chiếc xe có giá trung bình hoặc thấp;
trong khi đó người chủ của những chiếc xe có chất lượng kém lại nắm rõ thông tin về
chất lượng xe và biết được quy luật thông tin bất cân xứng nên thường đưa ra mức giá
mà người mua có thể chấp nhận được và giao dịch thành công.

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

12/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

Trong khi người chủ của những chiếc xe có chất lượng tốt thường ra giá cao hơn

nên giao dịch mua bán xe của họ khó thành công.
2.2/ Thông tin bất cân xứng và lựa chọn đối nghịch trên thị trường tài chính
Trên thị trường thường không có đủ thông tin để nhà đầu tư phân biệt doanh
nghiệp tốt/xấu nên xảy ra trường hợp doanh nghiệp tốt lại khó huy động vốn trên thị
trường tài chính và ngược lại.
- Doanh nghiệp có triển vọng không sáng sủa thường gặp khó khăn trong việc
vay vốn từ các định chế tài chính; nên có khuynh hướng phát hành thêm cổ phiếu;
đồng thời cũng biết được sự tồn tại của vấn đề thông tin bất cân xứng nên thường niêm
yết cổ phiếu với giá rẻ. Nhà đầu tư cũng biết đến sự tồn tại của vấn đề thông tin bất
cân xứng, cộng với tâm lý thích giá rẻ hơn nên thường chọn cổ phiếu giá rẻ hơn để đầu
tư với hy vọng làm giảm thiệt hại (nếu có). Điều này giúp cho các doanh ngiệp có triển
vọng không sáng sủa lại có thể huy động vốn từ bên ngoài rất dễ dàng.
- Ngược lại, các doanh nghiệp được dự báo có triển vọng tốt, có giá cổ phiếu rất
cao nên rất khó để các nhà đầu tư lựa chọn; Mặt khác, các nhà quản trị cũng không
muốn chia sẻ lợi nhuận cho nhà đầu tư mới nên rất hạn chế phát hành thêm cổ phiếu
mà có khuynh hướng đi vay nợ từ các định chế tài chính; do đó rất khó huy động vốn
từ bên ngoài.
Như vậy, lựa chọn đối nghịch đã hạn chế các dòng vốn luân chuyển từ những
người thừa vốn sang những người thiếu hụt vốn.
3/ Giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng và lựa chọn đối nghịch
3.1/ Nhà đầu tư phải mua thông tin từ các công ty chuyên thu thập, phân tích và
bán thông tin trước khi thực hiện một giao dịch tài chính (ở Mỹ có những công ty
như Standard and Poor, Moody và Value Line,…)
Tuy nhiên việc làm này cũng không phát huy hiệu quả do ảnh hưởng của hiệu
ứng đám đông nên sẽ có nhiều người cùng thực hiện giao dịch theo hiệu ứng đám đông
mà không phải mất tiền mua thông tin; các nhà kinh tế gọi vấn đề này là “hiện tượng
người đi xe không mất tiền mua vé”.
 Việc làm này làm cho số lượng giao dịch tài chính tăng lên kéo theo chi phí
giao dịch cũng tăng lên.
3.2/ Can thiệp của chính phủ

Nhằm khắc phục thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính, Chính phủ
thành lập cơ quan quản lý (như Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng Trung
Ương,...) và ban hành các quy định, Luật buộc các công ty cung cấp thông tin thật về
bản thân và tình hình tài chính của mình. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có tình hình tài

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

13/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

chính không tốt có những cách riêng để trình bày những thông tin để biến họ thành
những doanh nghiệp tốt.
3.3/ Giao dịch tài chính được thực hiện thông qua các trung gian tài chính
Các trung gian tài chính sẽ giải quyết những mặt hạn chế của việc mua thông tin từ
các công ty chuyên cung cấp thông tin và sự điều hành của Chính phủ vì:
Các trung gian tài chính chuyên hoạt động trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ nên
họ được trang bị đầy đủ hơn những nhà đầu tư đơn lẻ cả về kiến thức lẫn kinh nghiệm.
Nhờ đó họ có thể thu thập và xử lý thông tin hiệu quả hơn, giúp đánh giá được chính
xác mức độ rủi ro của việc đầu tư, qua đó giảm thiểu được nguy cơ lựa chọn đối
nghịch.
Các trung gian tài chính còn khắc phục được tình trạng “người ăn theo”, do họ
chủ yếu cung cấp vốn thông qua các khoản cho vay trực tiếp chứ không thông qua việc
mua chứng khoán. Các khoản cho vay trực tiếp này không được mua bán trên thị
trường nên những nhà đầu tư khác không thể lợi dụng được.
Các trung gian tài chính là những chuyên gia am hiểu về thị trường tài chính,
đồng thời họ bảo đảm bằng cam kết hoặc một sự bảo đảm bằng danh tiếng, sự uy tín
của họ.
Giao dịch thông qua các trung gian cũng được Arkelof sử dụng để giải quyết vấn

đề thông tin bất cân xứng và lựa chọn đối nghịch trong thị trường xe cũ bằng việc
khuyên người mua không nên mua trực tiếp từ người bán mà nên mua từ các trung
gian có uy tín, có thâm niên, có kinh nghiệm trong thị trường xe cũ; đồng thời các
trung gian này phải cam kết về chất lượng xe, và có chế độ bảo hành lâu dài.
V. RỦI RO ĐẠO ĐỨC VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
Rủi ro đạo đức là tình huống thông tin bất cân xứng, xuất hiện sau khi giao dịch
được thực hiện.
1/ Rủi ro đạo đức trong thị trường nợ
1.1/ Khái niệm
Rủi ro đạo đức trong thị trường nợ là việc người vay sử dụng vốn vay vào mục
đích khác với mục đích đã thoả thuận ban đầu với người cho vay.
Nguyên nhân: Vì hợp đồng nợ chỉ yêu cầu người vay phải hoàn trả một số tiền
gốc và lãi cố định và người vay được hưởng toàn bộ lợi nhuận còn lại nên người vay
phát sinh động cơ mạo hiểm trong đầu tư, tức là người vay muốn thực hiện những dự
án đầu tư mang lại lợi nhuận nhiều nhất, cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận những
dự án có độ rủi ro cao; điều này ngược lại với ý muốn của người cho vay là chỉ chấp
nhận những dự án có độ rủi ro thấp.

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

14/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

Rủi ro đạo đức xảy ra có thể làm mất một phần hoặc toàn bộ vốn của người cho
vay nếu dự án đầu tư bị thất bại; hoặc nếu thành công thì người cho vay cũng không
được hưởng lợi gì thêm ngoài số vốn gốc của mình và tiền lãi tương ứng với mức lãi
suất đã thoả thuận ban đầu.
Nếu người cho vay phát hiện ra người vay sử dụng vốn không đúng mục đích

như thoả thuận, đồng thời biết được dự án mà người vay muốn thực hiện có độ rủi ro
cao thì người vay sẽ rút vốn lại và không cho vay nữa.
1.2/ Các giải pháp hạn chế rủi ro đạo đức trong thị trường nợ
a) Người cho vay chọn những người vay vốn chủ sở hữu và có giá trị tài sản ròng lớn
(là hiệu số giữa tài sản và nợ).
Với vốn củ sở hữu lớn hoặc giá trị tài sản ròng lớn người vay sẽ cân nhắc đầu tư
chắc chắn hơn để không bị mất mát quá nhiều, nên hạn chế được rủi ro đạo đức của
người vay. Như vậy, vốn chủ sở hữu và giá trị tài sản ròng của người vay càng cao thì
vấn đề rủi ro đạo đức càng nhỏ và ngược lại.
Vốn chủ sỡ hửu và giá trị tài sản ròng cao làm cho ý muốn của người vay và
người cho vay tương hợp nhau, giúp cho người vay tiếp cận vốn vay được dễ dàng
hơn. Ngược lại, vốn chủ sở hữu và tài sản ròng càng thấp thì rủi ro đạo đức càng cao,
dẫn đến việc tiếp cận khoản vay càng khó.
b) Thực hiện giám sát và buộc người vay tuân theo những quy định hạn chế.
Những điều khoản quy định hạn chế đối với người vay được thể hiện trong hợp
đồng tín dụng.
Người cho vay thực hiện theo dõi, giám sát người vay sử dụng vốn vay đúng mục
đích như thoả thuận ban đầu.
Có 4 quy định nhằm hạn chế rủi ro đạo đức xảy ra:
(1). Nêu cụ thể mục đích vay vốn được phép thực hiện và không được thực hiện
trong hợp đồng tín dụng
(2). Buộc người vay mua bảo hiểm cho khoản vay.
(3). Buộc người vay mua bảo hiểm cho những tài sản dùng làm tài sản thế chấp,
cầm cố,...
(4). Song song với việc theo dõi, giám sát người vay sử dụng vốn vay đúng mục
đích; người vay còn phải cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh và
các báo cáo tình hình tài chính theo định kỳ (quý/năm).
c) Giao dịch được thực hiện thông qua các trung gian tài chính
Để thực hiện hiệu quả 4 quy định và 2 giải pháp nhằm hạn chế rủi ro đạo đức nêu
trên; tốt nhất nên thực hiện qua các trung gian tài chính (đặc biệt là các ngân hàng) nhờ


Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

15/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

vào khả năng giám sát và cưỡng chế thi hành của các trung gian tài chính. Lúc này,
người cho vay đóng vai trò là người gửi tiền, là nhà đầu tư tài chính; còn người cho
vay thực sự là các trung gian tài chính (là các ngân hàng).
Thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng, trung gian tài chính có được lợi ích từ hoạt
động giám sát và hối thúc của mình, làm giảm thiểu được rủi ro đạo đức vốn có trong
các hợp đồng nợ. Như vậy, tài chính gián tiếp có vai trò quan trọng hơn tài chính trực
tiếp và tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng nhất đối với doanh nghiệp.
2/ Rủi ro đạo đức trong thị trường Vốn
2.1/ Khái niệm
Trên thị trường vốn xảy ra mối quan hệ giữa người quản lý (sở hữu một phần nhỏ
vốn cổ phần của doanh nghiệp) và chủ sở hữu (sở hữu phần lớn vốn cổ phần của doanh
nghiệp).
Rủi ro đạo đức trong thị trường vốn xảy ra khi có sự tách biệt giữa quyền quản lý
(của người quản lý) và quyền sở hữu (của các cổ đông góp vốn). Người quản lý có
những hành động vì lợi ích cá nhân hơn là vì lợi ích của các cổ đông.
2.2/ Đặc điểm của rủi ro đạo đức trong thị trường vốn
 Người quản lý vốn không nổ lực để hoàn thành tốt vai trò của người quản lý
vốn;
 Người quản lý vốn không trung thực về lợi nhuận sinh ra từ vốn;
 Người quản lý vốn dùng vốn sai mục đích hoặc sử dụng vốn phục vụ cho mục
đích cá nhân;
2.3/ Nguyên nhân xảy ra rủi ro đạo đức

 Rủi ro đạo đức xảy ra do mâu thuẫn về lợi ích giữa người quản lý và các cổ
đông. Người quản lý ít có động cơ làm tối đa hoá lợi nhuận như các cổ đông mong
muốn.
 Rủi ro đạo đức xảy ra do các cổ đông không có đầy đủ và chính xác thông tin
về những gì người quản lý làm để có thể ngăn ngừa, hạn chế những hành vi sai trái của
người quản lý. Nghĩa là rủi ro đạo đức xảy ra do tồn tại thông tin bất cân xứng.
2.4/ Giải pháp hạn chế rủi ro đạo đức trong thị trường Vốn
a) Tạo thông tin và giám sát hoạt động của các công ty
Để giải quyết nguyên nhân gây ra rủi ro đạo đức là do vấn đề thông tin bất cân
xứng, các cổ đông đã tìm cách tạo ra thông tin và giám sát hoạt động của công ty
(kiểm toán định kỳ và kiểm tra sổ sách kế toán đột xuất), đồng thời giám sát cả người
quản lý.

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

16/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

Tuy nhiên, việc làm này sẽ tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc của các cổ đông,
khiến cho việc đầu tư vào thị trường cổ phiếu trở nên kém hấp dẫn. Điều này giải thích
câu hỏi tại sao cổ phiếu không phải là bộ phận quan trọng trong cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp.
b) Tham gia điều hành của chính phủ nhằm tăng cường thông tin
Chính phủ tham gia điều hành thị trường vốn bằng việc ban hành nguyên tắc kế
toán, chuẩn mực kế toán và những hình phạt đối với tội danh gian lận, khai man, cung
cấp thông tin sai lệch về lợi nhuận,...Tuy nhiên, các biện pháp này chỉ có tác dụng một
phần. Việc tìm ra chứng cứ gian lận là không hề đơn giản, những nhà quản lý giỏi gian
lận sẽ có cách cản trở những người thi hành công vụ tìm ra chứng cứ.

c) Tham gia của các trung gian tài chính
Các trung gian tài chính thông qua các quỹ đầu tư huy động vốn từ các nhà đầu
tư riêng lẻ rồi sử dụng để tài trợ cho các doanh nghiệp có triển vọng, thực hiện các dự
án kinh doanh của mình dưới hình thức góp vốn liên doanh. Để ngăn ngừa khả năng
phát sinh rủi ro đạo đức, các quỹ này sẽ cử người tham gia vào bộ máy điều hành của
doanh nghiệp nhận vốn góp để giám sát chặt chẽ tình hình thu nhập, lợi nhuận của
doanh nghiệp. Mặt khác, cổ phần của các doanh nghiệp này cũng không được bán ra
cho người khác ngoài quỹ đầu tư. Do đó, quỹ đầu tư sẽ không lo ngại về tình trạng
“người ăn theo”.
VI. QUẢN LÝ CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH
Giải pháp tối ưu để giải quyết các vấn đề về chi phí giao dịch, thông tin bất cân
xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đều phải có sự tham gia của các trung gian
tài chính. Tuy nhiên, các trung gian tài chính cũng gặp rủi ro về đạo đức khi tham gia
vào các lĩnh vực có độ rủi ro cao hay vì áp lực cạnh tranh,...nên cũng cần quản lý các
trung gian tài chính để đảm bảo tính lành mạnh của các tổ chức này.
Sử dụng trung gian tài chính để khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng;
nhưng ngược lại thông tin bất cân xứng cũng có thể làm sụp đổ các trung gian tài
chính bởi “hỗn loạn ngân hàng”, hay “hỗn loạn tài chính”.
Do thông tin bất cân xứng, những người cung cấp vốn cho các trung gian tài
chính đã không thể đánh giá được các trung gian tài chính sử dụng vốn của họ có lành
mạnh hay không. Những người gửi tiền nghi ngờ các trung gian tài chính, khiến họ
đồng loạt rút tiền ra, cho dù trung gian tài chính đó có lành mạnh hay không. Hậu quả
là các trung gian tài chính có thể rơi vào “hỗn loạn ngân hàng”, còn nền kinh tế thì rơi
vào cảnh “hỗn loạn tài chính”.
Chính vì vậy mà Chính phủ phải xây dựng các quy chế nhằm điều tiết các trung
gian tài chính, cụ thể là:

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

17/ 33



Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

1/ Hạn chế nắm giữ tài sản có tính rủi ro cao và hạn chế một số hoạt động
Vì muốn có được lợi nhuận cao nên các định chế tài chính thường tham gia vào
các lĩnh vực có độ rủi ro cao nên Chính phủ quy định hạn chế nắm giữ các tài sản có
độ rủi ro cao đối với các định chế tài chính, kèm theo các hình thức trừng phạt đủ
mạnh với mức phạt lớn hơn lợi ích có được từ hành vi đó; để các trung gian tài chính
thấy lợi ích của việc thay đổi hành vi không bằng cái giá phải trả; từ đó không nảy sinh
động cơ thay đổi hành vi nữa.
Ngoài ra, Chính phủ còn hạn chế các trung gian tài chính hoạt động trong một số
lĩnh vực có tính rủi ro cao.
2/ Bảo hiểm tiền gửi
Tất cả các trung gian tài chính có nhận tiền gửi đều bị buộc mua bảo hiểm tiền
gửi, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, nhằm giảm thiểu tổn thất cho người gửi tiền
nếu tổ chức tài chính gặp rủi ro..
3/ Giới hạn cạnh tranh
Trong một số trường hợp, cạnh tranh không có giới hạn dễ xảy ra rủi ro đạo đức
đối với các định chế tài chính. Vì thế Chính phủ phải ban hành Luật hạn chế cạnh
tranh. Tuy nhiên, Việc hạn chế cạnh tranh sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của các
trung gian tài chính và người sử dụng các sản phẩm của các trung gian tài chính phải
chịu mức chi phí cao hơn,...
4/ Hạn chế về lãi suất
Nếu không có sự điều tiết về lãi suất sẽ xảy ra các cuộc chạy đua về lãi suất, đẩy
chi phí sử dụng vốn lên cao, ngăn cản dòng chảy của vốn đến nơi cần vốn, làm hạn chế
sự phát triển của nền kinh tế.
Tại Việt Nam, ngân hàng nhà nước quy định lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết
khấu, lãi suất trần huy động và lãi suất trần cho vay,...
5/ Quy định về vốn đối với các trung gian tài chính

Việc quy định về vốn đối với các trung gian tài chính được thực hiện bằng 2
cách:
(1). Dựa vào chỉ số đòn bẩy tài chính
(2). Dựa vào độ rủi ro
6/ Sự giám sát và điều chỉnh kịp thời
Chính phủ phải có hành động ứng phó kịp thời đối với các trung gian tài chính
rơi vào tình trạng xấu. Giải pháp có thể sáp nhập, bán nợ, giải thể,...

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

18/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

7/ Đánh giá, đo lường chất lượng quản trị rủi ro của các Định chế tài chính
Để đánh giá, đo lường chất lượng quản trị rủi ro các trung gian tài chính cần
phải:
(1). Xây dựng các thước đo về chất lượng giám sát.
(2). Xây dựng đủ các chính sách quản lý rủi ro và biện pháp hạn chế các hoạt
động, hành vi chứa đựng rủi ro.
(3). Chất lượng của hệ thống đo lường và giám sát rủi ro.
(4). Ban hành đầy đủ các nguyên tắc kiểm soát nội bộ để ngăn ngừa những hành
vi gian lận của nhân viên.
8/ Làm rõ và phổ biến thông tin về bản thân của các trung gian tài chính
Các nhà làm Luật yêu cầu các trung gian tài chính phải cung cấp và đảm bảo
thông tin chính xác, đầy đủ, công khai, minh bạch giúp thị trường có thể đánh giá được
chất lượng, cũng như rủi ro của các định chế tài chính.
VII. CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
Hệ thống tài chính là một thực thể về chức năng và cấu trúc; bao gồm nhiều loại

hình tổ chức khác nhau như: ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu
tư, thị trường cổ phiếu và trái phiếu,... tất cả đều được đặt dưới sự điều tiết, quản lý
của Chính Phủ.
Hệ thống tài chính góp phần trung chuyển nguồn vốn từ những đối tượng thừa
vốn (cung ứng vốn) đến những đối tượng cần vốn (những đối tượng có nhu cầu và cơ
hội đầu tư khả thi, hiệu quả).

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

19/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

- Bảng trên thể hiện những con số thống kê trong giai đoạn 1970 - 2000 cho thấy:
các nguồn vốn cung ứng vốn mà các doanh nghiệp Mỹ, Canada, Đức, Nhật Bản có thể
tiếp cận và huy động. Trong đó, huy động vốn tín dụng ngân hàng từ các ngân hàng
thương mại, huy động từ việc phát hành trái phiếu công ty, nguồn vốn huy động được
từ thị trường chứng khoán, huy động vốn từ các trung gian tài chính phi ngân hàng.
Thực tế cho ta thấy cấu trúc tài chính của một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới
có 8 đặc điểm cơ bản sau:
(1). Thị trường chứng khoán không phải là nguồn cung ứng vốn quan trọng nhất
cho doanh nghiệp.
Mặc dù thu hút được nhiều sự quan tâm của giới báo chí và các phương tiện
truyền thông khiến cho nhiều người có cảm giác cổ phiếu là nguồn tài trợ lớn nhất,
quan trọng nhất cho doanh nghiệp; nhưng trên biểu đồ thống kê cho thấy, cổ phiếu chỉ
chiếm một phần rất nhỏ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
(2). Cũng như việc phát hành cổ phiếu, việc phát hành công cụ nợ (trái phiếu
công ty) cũng không phải là ưu tiên hàng đầu cho chính sách huy động vốn của các
doanh nghiệp tại các quốc gia phát triển.


Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

20/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

Đối với Mỹ, trái phiếu công ty có vai trò lớn hơn nhiều so với cổ phiếu, tuy nhiên
cả hai nguồn này cũng chỉ chiếm 43% cấu trúc tài chính, tức chưa đạt mức 50%. Đối
với các nước còn lại, tỷ trọng này còn thấp hơn nhiều (lần lượt tại Đức, Nhật và
Canada là 15%, 14% và 27%).
(3). Tài chính gián tiếp (liên quan đến hoạt động của các trung gian tài chính)
trong nhiều trường hợp đóng vai trò quan trọng hơn nhiều so với tài chính trực tiếp.
Tài chính trực tiếp liên quan đến việc huy động vốn từ các cá nhân, hộ gia đình
và các tổ chức thông qua việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu của doanh nghiệp. Tại
Mỹ, 43% nguồn vốn mà các doanh nghiệp có được là từ cổ phiếu và trái phiếu đã thể
hiện rất rõ vai trò quan trọng của tài chính trực tiếp trong hệ thống tài chính của Mỹ.
Ngoại trừ Mỹ, các quốc gia còn lại có hoạt động tài chính gián tiếp đóng vai trò
quan trọng hơn.
(4). Các trung gian tài chính, đặc biệt là các Ngân hàng là nguồn cung ứng vốn
quan trọng nhất cho các doanh nghiệp.
Nguồn vốn ưu tiên chủ đạo mà các doanh nghiệp có được là từ vốn vay của ngân
hàng và vốn vay từ các trung gian tài chính phi ngân hàng (tại Mỹ là 56%, Đức và
Nhật 86%, Canada 74%).
Tại các nước công nghiệp phát triển, tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong các loại hình tài trợ (Đức 76%, Nhật 78%, Canada 56%). Cho thấy các ngân
hàng ở tất cả các nước trên thế giới giữ vai trò quan trọng nhất trong việc cung ứng
vốn cho các doanh nghiệp hoạt động. Ở các nước đang phát triển, vai trò của trung
gian tài chính thậm chí còn quan trọng hơn nhiều so với ở các nước phát triển.

(5). Hệ thống tài chính là một trong những lĩnh vực được quản lý chặt chẽ nhất
trong nền kinh tế.
Thị trường tài chính là thị trường của lòng tin, mặt khác nó có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế, nên Chính phủ các nước luôn quan tâm quản lý nhằm đảm bảo
tính vững chắc, ổn định của hệ thống tài chính, giữ vững uy tín với các nhà đầu tư.
(6). Chỉ các Công ty lớn, có thương hiệu mới dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn huy
động từ thị trường chứng khoán.
Các cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ thường không có những điều kiện nêu trên
nên không thể huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu. Thay vào đó, họ thường đi
vay các trung gian tài chính (ngân hàng).
(7). Tài sản đảm bảo là đặc điểm phổ biến của các hợp đồng vay nợ được ký kết
giữa bên cho vay và những người đi vay là các cá nhân và doanh nghiệp.
Tài sản đảm bảo là phần tài sản của bên vay đem thế chấp, cầm cố cho bên cho
vay để đảm bảo nghĩa vụ của bên vay khi không có khả năng thanh toán nợ.

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

21/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

(8). Các hợp đồng vay là hồ sơ hợp pháp, ràng buộc trách nhiệm của người vay
đối với khoản nợ vay và đối với người cho vay.
Hợp đồng vay có ý nghĩa như là một giấy nhận nợ và cam kết trả nợ của người
vay; ngoài ra nó còn nhiều điều khoản cụ thể quy định người vay chỉ được làm gì với
khoản tiền vay và nhiều điều khoản phức tạp về mặt pháp lý.
VIII. LIÊN HỆ THỰC TRẠNG Ở VIỆT NAM
1/ Thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán Việt Nam


Qua biểu đồ trên, có thể thấy thị trường chứng khoán Việt Nam biến động thất
thường, có giai đoạn tăng trưởng mạnh, sôi nổi (2006 – 2007), cũng có giai đoạn thoái
trào, tuột dốc (2007 - 2009).
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, và một trong đó gây là do thông
tin trên thị trường chưa thông suốt, thông tin cung cấp từ các doanh nghiệp chưa đầy
đủ và còn chậm trễ tạo nên tình trạng bất cân xứng thông tin giữa doanh nghiệp và nhà
đầu tư, giữa các nhà đầu tư với nhau làm cho thị trường dễ bị chao đảo, nhất là trước
những tin đồn.
Mặc dù đến nay chưa có những nghiên cứu định lượng nhưng có thể khái quát
bức tranh toàn cảnh tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt
Nam khá hỗn độn. Luồng thông tin không minh bạch bùng phát tới mức có dấu hiệu
không kiểm soát được. Hiện tượng thông tin nói tốt về cổ phiếu này, lấp lửng về cổ
phiếu kia để nâng hoặc làm rớt giá xuất hiện ngày càng nhiều.
a) Về phía cơ quan nhà nước quản lý:
Hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán trên TTCK đã chính thức triển khai
được 5 năm tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN). Nhiều văn bản mới mang

Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

22/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

tính “xương sống” của hệ thống pháp lý, điều chỉnh các hoạt động của TTCK đã được
ban hành như: Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày
24/11/2010; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng
khoán và Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK; Thông tư 13/2013/TT-BTC về giám sát

giao dịch chứng khoán trên TTCK… Ngoài ra, trong năm 2013, Hệ thống Giám sát
giao dịch chứng khoán (MSS) đã được UBCKNN đưa vào hoạt động nhằm xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ về thông tin, dữ liệu giao dịch do các Sở Giao dịch
Chứng khoán (SGDCK), Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) và các đơn
vị liên quan cung cấp để phục vụ cho công tác quản lý và giám sát TTCK tại
UBCKNN. Những hoạt động này cho thấy bước đầu các hành vi, hoạt động cũng như
giao dịch trên TTCK được quản lý và giám sát ngày càng chặt chẽ hơn. Song bên cạnh
đó, vẫn còn một số điều đáng bàn về công tác giám sát này.
 Một

là, các văn bản pháp quy hiện nay chưa thực sự bao quát hết và theo kịp diễn
biến phức tạp trong hoạt động TTCK. Thực tế cho thấy, hoạt động của TTCK có diễn
biến rất nhanh và phức tạp, các hành vi giao dịch, đặc biệt là các hành vi giao dịch vì
mục đích rửa tiền thường rất tinh vi. Mỗi giai đoạn có thể phát sinh các vi phạm khác
nhau đặt ra nhiều thách thức cho công tác giám sát trong việc đảm bảo theo kịp diễn
biến của các giao dịch này.
Hai là, đội ngũ công tác làm giám sát còn mỏng, kinh nghiệm trong xử lý công
việc chưa nhiều trong khi yêu cầu của công tác giám sát giao dịch để phát hiện được
dấu hiệu của hành vi rửa tiền đòi hỏi cán bộ giám sát phải có kỹ năng chuyên môn về
phân tích, xử lý dữ liệu, tiếp xúc với các đối tượng giám sát thuộc nhiều thành phần
khác nhau, am hiểu hoạt động của thị trường cũng như cơ chế giao dịch các công cụ tài
chính mới được đưa vào thị trường.


Ba là, mặc dù các phần mềm giám sát hiện đại đã được đưa vào sử dụng như
MSS nhưng do diễn biến thị trường ngày càng nhanh và phức tạp, để MSS hoạt động
hiệu quả cần phải được đánh giá, điều chỉnh thường xuyên cho phù hợp. Tuy nhiên,
thực tế hiện nay, việc nâng cấp hay bổ sung chức năng cho MSS phải thực hiện theo
kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hơn nữa, các phần mềm giám sát
hiện nay chưa thực sự trở thành công cụ phát hiện và cảnh báo sớm, tự động khi có

dấu hiệu nghi ngờ đối với các giao dịch có dấu hiệu làm giá, thao túng trên thị trường
cũng như các giao dịch nghi vấn có hành vi rửa tiền.


Bốn là, trong khi hành vi rửa tiền thường được kết hợp với những hình thức tội
phạm khác, trong đó có thao túng thị trường, thì bản thân các hành vi thao túng hay vi
phạm khác trên TTCK cũng mới chỉ bị xử phạt hành chính ở mức độ nhất định trừ
trường hợp lừa đảo phải có sự can thiệp của công an khởi tố hình sự. Chế tài xử phạt
lỏng và còn tương đối nhẹ, các khoản tiền phạt chỉ mới dừng ở con số vài trăm triệu


Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

23/ 33


Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

đến tối đa là 2 tỷ đồng. Nếu so với số tiền thu được từ các hoạt động phạm pháp thì
con số này vẫn còn tương đối thấp và chưa đủ sức răn đe.
Với những bất cập nêu trên, việc giám sát và ngăn ngừa các hành vi rửa tiền
trên TTCK hiện nay là một thách thức đối với cơ quan quản lý. Tội phạm rửa tiền luôn
cố gắng thực hiện các giao dịch phức tạp, tinh vi nhằm che dấu nguồn gốc dòng tiền
bất hợp pháp và tránh nghi ngờ từ các cơ quan giám sát thị trường. Vì vậy, cần có
những biện pháp cải thiện chính sách mạnh mẽ hơn từ các cơ quan giám sát thị trường
nếu không muốn biến TTCK thành mục tiêu rửa tiền của các tổ chức tội phạm.
b) Về phía các công ty chứng khoán:
Công ty chứng khoán được xem là tổ chức kinh doanh chứng khoán chủ yếu
trên TTCK Việt Nam hiện nay. Từ chỗ chỉ có 4 Công ty chứng khoán khi thị trường đi
vào hoạt động, tính đến nay UBCKNN đã cấp phép hoạt động cho 104 công ty với các

hoạt động cơ bản như Môi giới, Tư vấn tài chính, Tự doanh, Bảo lãnh phát hành. Năng
lực hoạt động của các Công ty chứng khoán ngày càng được nâng cao thông qua các
đợt tăng vốn điều lệ, mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng thị phần, góp phần không
nhỏ thúc đẩy TTCK Việt Nam tăng trưởng.
Mặc dù vậy, cùng với những biến động của TTCK trong thời gian qua, những
hạn chế trong hoạt động của Công ty chứng khoán ngày càng bộc lộ rõ:
 Thứ

nhất, vấn đề mở và quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng
chưa được quản lý chặt chẽ. Với khoảng 1,3 triệu tài khoản hiện nay, số lượng tài
khoản ảo không phải là ít. Trong giai đoạn năm 2011, khi TTCK có nhiều bất ổn,
UBCKNN thống kê được số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán mở ra mà không
có hoặc ít giao dịch chiếm từ 65 – 70% tổng số tài khoản giao dịch chứng khoán trên
thị trường. Các Công ty chứng khoán chú trọng mở rộng số lượng tài khoản nhưng lại
thiếu cơ chế quản lý hợp lý. Các tài khoản được mở ra với ít thông tin từ phía khách
hàng, điều này có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng rửa tiền chuyển tiền
qua các tài khoản giao dịch chứng khoán. Một điểm nữa có thể hấp dẫn các đối tượng
rửa tiền là một nhà đầu tư hiện nay có thể mở nhiều tài khoản tại nhiều Công ty chứng
khoán khác nhau, việc ủy quyền tài khoản mặc dù đã chặt chẽ hơn vẫn có những lỗ
hổng có thể khai thác được.
Thứ hai, số lượng các Công ty chứng khoán cao quá mức so với nhu cầu thị
trường. Ở thời điểm đỉnh cao, TTCK có tới 105 công ty được cấp phép hoạt động
trong khi nhu cầu thị trường vẫn còn hạn chế, thể hiện qua số lượng tài khoản, số
lượng hàng hóa trên thị trường. Ngay cả hiện nay, khi còn 104 Công ty chứng khoán
nhưng chỉ có 97 Công ty chứng khoán vẫn còn đang hoạt động thì quy mô thị trường
vẫn còn chưa tương xứng với số lượng các Công ty chứng khoán. Như vậy, bình quân
mỗi Công ty chứng khoán hiện nay chỉ quản lý khoảng trên dưới 14.000 tài khoản
khách hàng với quy mô thị trường của năm 2013, con số này là quá ít nếu như so với



Nhóm 6 Lớp Sáng CN – B.611

24/ 33


×