Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN TÍCH hợp văn học sử, HƯỚNG dẫn học SINH đọc HIỂU văn bản TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.1 KB, 20 trang )

TÍCH HỢP VĂN HỌC SỬ, HƯỚNG DẪN HỌC SINH
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN LỚP 12
I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của Giáo dục
Dạy học theo định hướng nội dung là quan điểm và cách dạy một
thời, không còn phù hợp vì không đáp ứng được những nhu cầu mới của
người học, yêu cầu mới của cuộc sống và thời đại. Thực tiễn đặt ra phải đổi
mới, dạy học theo hướng hình thành năng lực cho học sinh.
Dạy học theo chủ đề tích hợp là một trong những cách đáp ứng yêu
cầu và nhu cầu đó, chuẩn bị cho đổi mới chương trình và sách giáo khoa thời
gian tới.
2. Xuất phát từ thực tế chương trình
1.1. Chương trình Ngữ Văn 12, bên cạnh các văn bản, các đơn vị kiến
thức Tiếng Việt, Làm văn còn có các bài Văn học sử:
- Văn học sử về một giai đoạn VH: Khái quát VHVN từ CM tháng 8
đến hết thế kỉ XX
- Văn học sử về một tác gia văn học: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Nguyễn
Tuân.
1.2. Một trong những nội dung thuộc tinh thần đổi mới của chương trình
là: chú ý dạy học theo hướng tích hợp (ngang và dọc). Ví dụ: Phần
hướng dẫn học bài KQVHVN chương trình Nâng Cao tích hợp kiến thức
VHS và văn bản THCS như sau: Hãy phân tích những đặc điểm khuynh
hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong VHVN 1945 – 1975 qua tác
phẩm Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long) và Chiếc lược ngà (Nguyễn
Quang Sáng) trong chương trình Ngữ Văn 9.
Vậy, tinh thần tích hợp và dạy tích hợp vừa là một yêu cầu, vừa là một
cách khơi gợi hứng thú cho HS khi được hiểu sâu vấn đề để thấy mình
lớn lên như thế nào qua từng bài học và cấp học.
3. Xuất phát từ thực tế học sinh
HS bậc THPT còn hạn chế về tư duy hệ thống, cách học còn thụ động.


Học văn bản, HS thường không có ý thức gắn với kiến thức tác gia, kiến
thức chung về một xu hướng văn học, một thời đại văn học, bứt lìa bộ
phận ra khỏi toàn thể. Thực tế này dẫn đến hiện trạng là các đơn vị kiến
thức được các em tiếp nhận rời rạc, vụn vặt. Học bài nào biết bài đó, dẫn
đến việc quá tải về kiến thức, ngợp trong biển chữ nghĩa, không tránh
khỏi nản mỏi khi học Văn. Việc học như thế tất sẽ ảnh hưởng đến việc
kiểm tra, thi cử. Cho nên, khi đề ra về các vấn đề liên quan đến VHS, tức
là các vấn đề có tính chất khái quát, HS không tránh khỏi lúng túng vì
không biết gốc rễ vấn đề.
4. Xuất phát từ thực tế thi cử
1


Các đề thi, đề kiểm tra các cấp đều có những phần kiến thức, kĩ năng mà
muốn giải quyết thấu đáo cần phải có sự tích hợp giữa văn bản với VHS.
Ví dụ:
- Bức tượng đài về người lính mang vẻ đẹp bi tráng và lãng mạn trong
Tây Tiến (Quang Dũng)
- Khuynh hướng sử thi trong Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành),
Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi).
- Tính dân tộc trong đoạn trích Việt Bắc (Tố Hữu)
- Chất trữ tình chính luận trong Đất nước (NKĐ)
- Điều gì khiến Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi vượt ra
khỏi hạn chế chung của văn chương một thời lãng mạn?
- Các đề so sánh: 2 đoạn thơ, 2 đoạn văn, 2 hình tượng trong cùng một
tác phẩm hoặc 2 tác phẩm (cùng giai đoạn, khác giai đoạn).
II. THỰC TRẠNG (TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN)
Trong quá trình dạy, người dạy chưa thực sự chú ý mối liên hệ giữa tác
phẩm và tác giả, giữa tác phẩm và một giai đoạn văn học. Thực trạng đó
dẫn đến các vấn đề sau:

- Dạy tác phẩm mà không thấy tác giả (đặc biệt các tác giả lớn, phong
cách nghệ thuật độc đáo). Trong khi đó, đối với văn chương, một
trong những vấn đề bản chất là sự sáng tạo, một trong những vấn đề
sinh tử là dấu ấn riêng của người nghệ sĩ, nên, cố nhiên, một trong
những cái đích của giờ dạy đọc hiểu văn bản là sao cho HS thấy được
tiếng nói riêng, đóng góp riêng, sáng tạo riêng, sức hấp dẫn riêng của
tác giả ấy khi viết về một đề tài đã quen, một hình tượng đã cũ.
- Dạy tác phẩm nào biết tác phẩm đó, thấy cây mà không thấy rừng.
Đó là sự thiếu vắng tư duy khoa học, tư duy hệ thống. Trong khi đó,
vạn vật trong vũ trụ này đều là một thể thống nhất, giữa các môn học
đều có liên quan thì cố nhiên, giữa các đơn vị kiến thức trong một bộ
môn không thể đứng riêng lẻ, tách rời. Dạy tác phẩm nào biết tác
phẩm đó khiến chính người dạy cũng thấy ngợp (bởi kiến thức như
đại dương, biết bao nhiêu cho đủ) và mệt mỏi. Hậu quả là, dạy ca dao
mà không thấy dân gian, không khác thơ trữ tình hiện đại; dạy thơ
trung đại mà không thấy chất cổ điển, không khác thơ mới 1930 –
1945. Khi đã không đặt được tác phẩm vào cái chung thì đương nhiên
cũng rất khó thấy được khám phá riêng của từng tác giả. Sức hấp dẫn
của văn chương bị ảnh hưởng, tư duy khoa học mờ nhạt, hiệu quả
khó cao.
- Tích hợp VHS, hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản không phải là vấn đề
mới mẻ. Tuy nhiên, người dạy chúng ta hoặc chưa ý thức được sự cần
thiết của vấn đề; hoặc có ý thức song chưa thành một hệ thống. Bài
viết của chúng tôi với cố gắng hệ thống thành một số vấn đề cơ bản,
có ý nghĩa như một chìa khóa nhỏ mở cánh cửa vào tác phẩm, góp
2


phần rèn luyện tư duy và kĩ năng cho HS, hi vọng sẽ phần nào khắc
phục được những tồn tại nêu trên.

III. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp chung
1.1. Luôn có lưu ý HS nắm vững các bài VHS bằng cách:
- Yêu cầu HS lập bản đồ tư duy hoặc lập bảng hệ thống các đơn vị kiến
thức cơ bản.
- Tăng cường kiểm tra lại các kiến thức VHS khi cần thiết phải sử dụng
đến.
- Hình thành ở HS ý thức gắn các đơn vị bài học cụ thể với các bài khái
quát, gắn các đơn vị bộ phận với tổng thể.
1.2. Bản thân người dạy phải có tư duy hệ thống, có ý thức tích hợp các
đơn vị kiến thức văn bản với các vấn đề VHS để giúp người học hiểu sâu
sắc, chắc chắn, khoa học các bài học.
2. Giải pháp cụ thể
2.1. Cơ sở lý luận của dạy học tích hợp
2.1.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp
có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.
Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin
(integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối
hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để
bảo đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.
Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần thiết.
dạy học tích hợp là một xu hướng của lí luận dạy học và được nhiều nước
trên thế giới thực hiện.
2.1.2. Ý nghĩa của dạy học tích hợp
Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh

vực khoa học giáo dục, khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai sáng,
dùng để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con người, chống lại hiện
tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Tích hợp còn có
nghĩa là thành lập một loại hình nhà trường mới, bao gồm các thuộc tính trội
của các loại hình nhà trường vốn có.
Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu truyền
thống từ trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội
dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học, ví dụ: lồng ghép nội
dung giáo dục dân số, giáo dục môi trường, giáo dục an toàn giao thông
trong các môn học Giáo dục công dân, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí…
3


Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong
việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây
dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp
được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và
quá trình dạy học.
Tích hợp là tư tưởng, là nguyên tắc, là quan điểm hiện đại trong giáo dục.
Hiểu đúng và làm đúng quá trình tích hợp có thể đem lại những hiệu quả cụ
thể đối với từng phân môn trong một thể thống nhất của các môn học ở các
cấp học.
Tư tưởng tích hợp bắt nguồn từ cơ sở khoa học và đời sống. Trước hết phải
thấy rằng cuộc sống là một bộ đại bách khoa toàn thư, là một tập đại thành
của tri thức, kinh nghiệm và phương pháp. Mọi tình huống xảy ra trong cuộc
sống bao giờ cũng là những tình huống tích hợp. Không thể giải quyết một
vấn đề và nhiệm vụ nào của lí luận và thực tiễn mà lại không sử dụng tổng
hợp và phối hợp kinh nghiệm kĩ năng đa ngành của nhiều lĩnh vực khác
nhau. Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp học sinh học tập thông minh và vận

dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức
toàn diện, hài hòa và hợp lí trong giải quyết các tình huống khác nhau và
mới mẻ trong cuộc sống hiện đại.
Tích hợp là quan điểm hòa nhập, được hình thành từ sự nhất thể hóa những
khả năng, một sự quy tụ tối đa tất cả những đặc trưng chung vào một chỉnh
thể duy nhất. Khoa học hiện nay coi trọng tính tương thích, bổ sung lẫn nhau
để tìm kiếm những quan điểm tiếp xúc có thể chấp nhận đựợc để tạo nên
tính bền vững của quá trình dạy học các môn học.
Trong những năm đầu của thế kỉ XXI, quan điểm tiếp cận tích hợp đã ảnh
hưởng tới giáo dục Việt Nam và bước đầu thể hiện một phần trong chương
trình và SGK các môn học và được hiểu là “phương hướng nhằm phối hợp
một cách tối ưu các quá trình học tập riêng rẽ các môn học, phân môn khác
nhau theo những hình thức, mô hình, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng mục
tiêu, mục đích và yêu cầu khác nhau” (Nguyễn Cảnh Toàn).
2.2. Tích hợp VHS, hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản trong chương trình
Ngữ Văn 12
2.2.1. Tích hợp VHS, hướng dẫn HS tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của văn
bản
Hoàn cảnh là một trong những yếu tố đầu tiên tác động đến việc chọn đề
tài, khơi gợi cảm hứng của người nghệ sĩ. Tìm hiểu hoàn cảnh là một trong
những chìa khóa quan trọng hàng đầu mà người dạy phải ý thức để giúp HS
có cơ hội hiểu thêm văn bản. Tích hợp VHS khi tìm hiểu hoàn cảnh ra đời là
một trong những chìa khóa quan trọng đó. Chúng tôi tạm hệ thống như sau:
*Tích hợp văn học sử về tác giả, tìm hiểu hoàn cảnh, góp phần khắc sâu
phong cách nghệ thuật tác giả đó.
Ví dụ
4


- Hoàn cảnh ra đời Việt Bắc của Tố Hữu (Tháng 7/1954, hiệp định Giơ

– ne – vơ về Đông Dương được kí kết, hòa bình lập lại trên miền Bắc.
Một giai đoạn mới của cách mạng, một trang sử mới của dân tộc
được mở ra. Tháng 10/1954, cơ quan Trung ương Đảng và Chính phủ
rời căn cứ chiến khu về Hà Nội. Nhân sự kiện có tính lịch sử đó, Tố
Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc) chỉ cho HS thấy ngay một nét
phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu: thơ trữ tình chính trị - mọi sự
kiện của đời sống chính trị đều trở thành đề tài và cảm hứng nghệ
thuật thực sự;
- Hoàn cảnh ra đời Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân là kết quả
viên mãn của hành trình đi tìm chất vàng mười của thiên nhiên và
tâm hồn Tây Bắc, có thể cho HS thấy ngay phong cách nghệ thuật
của Nguyễn Tuân: người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp;
*Tích hợp VHS về một giai đoạn văn học, tìm hiểu hoàn cảnh để thấy
được nét chung chi phối tất cả các tác phẩm ra đời cùng giai đoạn, cũng
là cơ sở để phân biệt với các giai đoạn khác
Ví dụ
Hoàn cảnh ra đời các tác phẩm sau 1975 (Đò Lèn – Nguyễn Duy; Đàn
ghita của Lorca – Thanh Thảo; Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh
Châu; Một người Hà Nội – Nguyễn Khải; Hồn Trương Ba, da hàng thịt –
Lưu Quang Vũ) phải đặt nó vào các vấn đề của VH thời kì này, đó là sự
đổi mới mạnh mẽ trên tinh thần dân chủ ở các phương diện: đề tài, cảm
hứng, nhận thức về hiện thực, quan niệm về con người ...
*Tích hợp VHS, tìm hiểu hoàn cảnh lại có thể tìm ra nét riêng, độc đáo
của văn bản đó.
Ví dụ
Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh ra đời năm 1967, kết quả chuyến đi thực
tế ở Diêm Điền. Năm 1967 là thời điểm Xuân Quỳnh còn trẻ nên dễ hiểu
Sóng là tiếng nói của tâm hồn người con gái trẻ tuổi trẻ lòng. Năm 1967
cũng là thời điểm cả dân tộc trong những tháng ngày đánh Mĩ. Văn học
chống Mỹ nói riêng và thơ ca kháng chiến nói chung, nếu có nói về tình

yêu đôi lứa cũng chỉ để tô đậm thêm tình cảm chính trị, trách nhiệm
công dân, ý thức cộng đồng. Đó là đặc điểm của nền văn học mang
khuynh hướng sử thi. Sóng với tư cách là bài thơ tình yêu thuần túy, lập
tức trở thành bông hoa lạ của vườn thơ kháng chiến, báo hiệu sự ra đời
của cái tôi cá nhân cá thể trong VH sau 1975.
2.2.2. Tích hợp VHS, hướng dẫn HS tìm hiểu đối tượng phản ánh trong văn
bản
Đối tượng phản ánh trong văn bản có thể coi như một phương thức
nghệ thuật (đối với văn bản nghệ thuật); như nội dung nghị luận (đối với
văn bản nghị luận) nhằm thể hiện tư tưởng, tình cảm, thái độ, mục đích
của người viết. Đối tượng phản ánh có thể là sản phẩm của hứng thú
thẩm mỹ; có thể do yêu cầu nhiệm vụ; có thể do mục đích riêng nào đó.
5


Tìm hiểu đối tượng phản ánh nếu chỉ chú ý hướng dẫn HS trả lời câu hỏi
nó là gì, e rằng chưa đủ. Theo chúng tôi, cần hướng dẫn HS trả lời được
câu hỏi tại sao lại là nó mà không phải là đối tượng nào khác? Trả lời câu
hỏi thứ nhất, ta chỉ cần bám sát đặc trưng văn học, đặc trưng thể loại.
Còn trả lời câu hỏi thứ hai, cần tích hợp với kiến thức văn học sử.
Ví dụ
- Phân tích hình tượng con sông Đà, cần cho HS hiểu Nguyễn Tuân
chọn sông Đà với tính cách độc đáo: hùng vĩ đến hung bạo, thơ mộng
đến trữ tình là do phong cách nghệ thuật của ông: không ưa những gì
bằng phẳng, nhợt nhạt, là nhà văn của những tính cách phi thường,
những phong cảnh tuyệt mĩ, của gió, bão, thác, ghềnh. Phân tích hình
tượng người lái đò sông Đà, cần thiết phải cho HS thấy, người lao
động mới của Nguyễn Tuân không giống người lao động mới lạc
quan, mạnh mẽ giữa biển khơi như ngư dân trong Đoàn thuyền đánh
cá của Huy Cận, bởi Nguyễn Tuân luôn tiếp cận con người ở phương

diện tài hoa nghệ sĩ.
- Phân tích nội dung thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu trong
văn bản Nguyễn Đình Chiểu – ngôi sao sáng trong văn học dân tộc
của Phạm Văn Đồng, không chỉ trả lời câu hỏi nội dung thơ văn yêu
nước Nguyễn Đình Chiểu là gì mà còn hướng dẫn HS tìm hiểu vì sao
Phạm Văn Đồng lại chọn Nguyễn Đình Chiểu mà không phải là
Nguyễn Khuyến, Tú Xương, dù họ đều là những đại biểu của văn học
Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX. Rõ ràng, phải quay về những vấn đề
văn học sử mà giúp HS lý giải. Đó là do bài viết nhân kỉ niệm 75 năm
ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu; do Nguyễn Đình Chiểu là người
Nam Bộ; do thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu đấu tranh trực
diện kẻ thù, có sức mạnh cổ vũ nhân dân đứng lên chống Pháp; do
bài viết hướng tới cổ vũ động viên nhân dân Nam Bộ đứng lên chống
giặc cứu nước; do nền VHCM gắn với sự nghiệp CM nên những con
người phải là con người lịch sử, của sự nghiệp đấu tranh ở mũi nhọn
tiên phong; do VH được xác định là vũ khí tinh thần nên phải mượn
thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu mà cổ vũ tinh thần yêu nước
chống giặc của nhân dân. Lý giải được điều này, chúng ta cũng đồng
thời giúp HS hiểu được ý nghĩa của trình tự sắp xếp luận điểm trong
bài viết (thơ văn yêu nước ra đời sau nhưng được đẩy lên nói trước và
Lục Vân Tiên ra đời trước lại đẩy xuống nói sau).
- Phân tích nhân vật cô Hiền (Một người Hà Nội), cần cho HS hiểu
được vì sao Nguyễn Khải chọn nv cô Hiền – một người HN, chứ
không phải người HN chung chung vì VH sau 1975 quan tâm đến
con người cá nhân, đến các đề tài vĩnh hằng của đời sống (cái đẹp,
văn hóa).
2.2.3. Tích hợp VHS, hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung tư tưởng văn bản
6



Nội dung tư tưởng của văn bản là phần quan trọng mà người dạy cần
hướng dẫn và người học cần lĩnh hội. Tuy nhiên, hiệu quả của cả việc
dạy của GV và việc học của HS phụ thuộc rất nhiều vào cách tiếp cận
nội dung đó. Tách rời văn bản ra khỏi các vấn đề văn học sử, vô hình
trung, chúng ta đã tách bộ phận ra khỏi toàn thể, như đã nói trong phần
thực trạng ở trên. Do đó, bài giảng sẽ dễ rơi vào hai cực: hoặc sơ
khoáng, hoặc tỉ mỉ, chi tiết. Sơ khoáng dẫn đến sự hời hợt và thói quen
lười suy nghĩ; tỉ mỉ chi tiết mà không thấy khái quát dẫn đến nặng nề và
quá tải. Chú ý tích hợp với VHS, ta sẽ khắc phục được một cách đáng kể
những tồn tại nêu trên.
Ví dụ
- Khi phân tích các văn bản Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài; Vợ nhặt của
Kim Lân; Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành; Những đứa con trong
gia đình của Nguyễn Thi, cần thiết phải cho HS thấy được: có một cảm
hứng chung làm nên giá trị nhân đạo mới mẻ của VHCM đó là các nhà
văn không chỉ cảm thông thương xót thân phận con người, lên án thế lực
bạo tàn chà đạp con người mà còn đặt niềm tin vào con người. Họ còn
nhìn con người không chỉ như những nạn nhân đau khổ mà còn có cơ
hội và khả năng trở thành chủ nhân vững vàng trong cuộc sống. Đó cũng
là điểm khác biệt cơ bản giữa VH trước và sau CM. Cụ thể:
+ Tô Hoài trong Vợ chồng A Phủ tin vào khả năng tự giải phóng để đến
với CM của người lao động miền núi.
+ Kim Lân trong Vợ nhặt tin vào cuộc sống tốt đẹp trong tương lai đối
với những con người giàu khát vọng sống.
+ Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi trong Rừng xà nu và Những đứa
con trong gia đình tin vào sự tiếp nối và trưởng thành không ngừng của
các thế hệ CM.
Lý giải thế nào về điều này nếu không tích hợp với VHS?: đó là do tư
cách nhà văn chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng; do sứ mệnh của
nền VH mới với sức mạnh động viên, cổ vũ con người; là đặc điểm của

nền văn học CM – nền văn học hướng về đại chúng với chủ đề nổi bật:
sự đổi đời của nhân dân, sự phục sinh về tinh thần nhờ CM; đó còn là
cảm hứng lãng mạn CM được viết bằng phương pháp sáng tác mới: pp
sáng tác hiện thực XHCN...
- Khi phân tích các văn bản sau 1975 như Chiếc thuyền ngoài xa của
Nguyễn Minh Châu; Một người Hà Nội của Nguyễn Khải; Hồn Trương
Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ; Đò Lèn của Nguyễn Duy, cũng cần
hệ thống cho HS thấy có một cảm hứng mới trong VH sau 1975: cảm
hứng nhận thức lại hiện thực, nhận thức mới về con người. Cụ thể:
+ Nguyễn Duy trong Đò Lèn nhận thức lại về con người ngây thơ, ảo
tưởng một thời.

7


+ Nguyễn Khải trong Một người Hà Nội nhận thức mới về con người:
không thể nhìn con người bằng cái nhìn định kiến giai cấp mà phải nhìn
ở chiều sâu văn hóa.
+ Nguyễn Minh Châu nhận thức về hiện thực cuộc đời đa sự, con người
đa đoan nên cần có cái nhìn đa diện nhiều chiều...
+ Lưu Quang Vũ trong Hồn Trương Ba, da hàng thịt, thể hiện cảm hứng
giải thiêng, cảm hứng nhận thức lại về con người bản năng, trần thế
Lý giải những điều này, cần hướng dẫn HS tìm hiểu VHS sau 1975: do
đời sống chuyển sang hòa bình, do nhu cầu của bạn đọc, do yêu cầu về
đổi mới (đổi mới là nhu cầu bức thiết, là vấn đề có ý nghĩa sống còn,
như tinh thần của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI – 1986) cũng như
nhu cầu tự thân của người nghệ sĩ nên VH có sự vận động đổi mới trên
tinh thần dân chủ nhân văn: nhận thức mới hiện thực (hiện thực phong
phú phức tạp: màu đen và màu đỏ, ánh sáng và bóng tối đan xen –
Nguyễn Khải); quan niệm mới về con người (con người là sinh thể

phong phú, phức tạp) như một cách đối thoại lại quan niệm về hiện thực
cũng như nhận thức về con người có phần xuôi chiều, dễ dãi ở giai đoạn
VH trước. Lý giải như thế, HS vừa thấy được một cách khái quát, hệ
thống các vấn đề của giai đoạn này vừa thấy sự khác biệt với các tác
phẩm ở giai đoạn trước, hiểu được sự khác nhau giữa VH trước và sau
1975.
2.2.4. Tích hợp VHS, hướng dẫn HS tìm hiểu hình thức nghệ thuật
Hình thức nghệ thuật của mỗi văn bản là cách thể hiện nội dung kết tinh sức
sáng tạo độc đáo của người nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm là một khám phá về nội
dung và một phát minh về hình thức (Lê – ô – nít Lê – ô – nôp). Tuy vậy,
văn học luôn tồn tại như một quá trình, theo những quy luật đặc trưng. Một
trong những quy luật đó là quy luật tiếp nhận sự tác động của đời sống lịch
sử. Cho nên, mới có câu Thời đại nào, văn học ấy. Và, mỗi trang văn đều
soi bóng thời đại mà nó ra đời (Tô Hoài). Tích hợp VHS, ta không chỉ giúp
HS thấy nội dung tác giả, nội dung thời đại mà còn hiểu được nghệ thuật
mang nét riêng của mỗi tác gia, mỗi thời đại văn học.
- Tìm hiểu thể thơ tự do, bút pháp siêu thực tượng trưng trong bài Đàn ghita
của Lorca, người dạy giúp người học thấy một đặc điểm thơ và nhà thơ
Thanh Thảo: thơ ông là tiếng nói của người trí thức nhiều trăn trở, là người
đi tiên phong trong công cuộc đổi mới thơ ca sau 1975 nên Thanh Thảo
muốn thơ ca phải có cách biểu đạt mới mẻ (câu thơ tự do với nhịp điệu bất
thường, mở đường cho cơ chế liên tưởng phóng khoáng, xây dựng những thi
ảnh mới mang đến nguồn mĩ cảm mới mẻ cho thơ hiện đại). Qua đó, cũng
thấy được sự vận động của thơ Việt sau 1975.
- Tìm hiểu kết cấu đối đáp, lối xưng hô mình - ta trong Việt Bắc, đối thoại
tâm tình, chất liệu dân gian trong Đất nước đều xuất phát từ đặc điểm cũng
như sứ mệnh của văn học mới: nền văn học hướng về đại chúng nên VH
phải tìm về những hình thức nghệ thuật quen thuộc của nhân dân trong kho
8



tàng văn học truyền thống; sứ mệnh động viên, cổ vũ quần chúng CM nên
phải có cách nói mềm mại để chính trị mà không khô khan, dễ lay thức lòng
người.
- Tìm hiểu ngôn ngữ hào hùng, tráng lệ; giọng điệu mang chất tráng ca của
văn học CM đều do đặc điểm của cả nền VH mang khuynh hướng sử thi.
- Tìm hiểu hình ảnh khỏe khoắn, tươi mới, trẻ trung và luôn vận động theo
hướng tích cực, hướng tới sự sống, ánh sáng và tương lai trong văn học
kháng chiến đều do cảm hứng lãng mạn cách mạng; đều được nhìn bằng
nhãn quan của nhà văn chiến sĩ ...
Trên đây là kết quả một số khảo sát và định hướng của chúng tôi trong việc
tích hợp VHS, hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản trong chương trình Ngữ Văn
12. Những kết quả này chúng tôi sẽ dùng làm cơ sở để tiến hành đề xuất
phương pháp, thiết kế giáo án thực nghiệm.
IV. THỰC NGHIỆM
1. Giáo án thực nghiệm

MỘT NGƯỜI HÀ NỘI
Nguyễn Khải
Thời gian: 2 tiết – 12 Văn 2
Ngày soạn: 6/9. Ngày dạy: 7, 10/9/2015
Mục tiêu cần đạt
 Biết tìm kiếm, chọn lọc và xử lí các thông tin liên quan đến ngữ cảnh
văn bản (Khái quát VHVN từ CM tháng 8 đến hết thế kỉ XX); qua tài
liệu tham khảo và Internet.
 Biết hợp tác với bạn bè trong tìm kiếm thông tin.
 Hiểu nội dung, ý nghĩa tác phẩm (Cảm nhận vẻ đẹp Hà Nội, văn hoá
Hà Nội thông qua hình tượng nhân vật cô Hiền, giá trị truyền thống
gia đình)
 Biết cách đọc hiểu một văn bản văn xuôi tự sự sau 1975

 Biết ứng dụng kiến thức kĩ năng đọc hiểu văn bản trong đời sống thực
tiễn.
Hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà
1. Hệ thống những nét chính về đặc điểm VHVN 1945 - 2000, đặc biệt
là những đặc điểm của văn học sau 1975 (sự vận động theo tinh thần
dân chủ ở các phương diện: đề tài, cảm hứng, nhận thức hiện thực,
quan niệm về con người, nghệ thuật trần thuật...)
2. Tìm hiểu những nét chính trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Khải.
3. Tích hợp với câu 1 và 2, chia bố cục, trả lời câu hỏi SGK.
Hướng dẫn HS trên lớp
HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả I.Tác giả
9


? Theo dõi phần Tiểu dẫn, nêu những nét cơ
bản quan trọng về tác giả?
GV hướng dẫn hs nắm những điểm đáng chú
ý về vị trí, đặc điểm văn phong.
GV mở rộng: Muốn hiểu con người thời đại
với tất cả những cái hay cái dở của họ, nhất
là muốn hiểu cách nghĩ của họ, cuộc sống
tinh thần của họ, phải đọc Nguyễn Khải
(Vương Trí Nhàn).

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung
về tác phẩm
HS trình bày hiểu biết về xuất xứ, hoàn cảnh

(Tích hợp kiến thức VHS, hướng dẫn HS tìm
hiểu hoàn cảnh ra đời)

GV gợi dẫn để tạo không khí và tâm thế vào
bài.
?Hà Nội là đề tài và cảm hứng như thế nào
trong nghệ thuật?

Tổ chức cho HS đọc và hướng dẫn chia bố
cục tác phẩm.

Từ bố cục, nhận xét về mạch truyện và cốt

1.Vị trí: Nguyễn Khải thuộc số những cây
bút hàng đầu của văn xuôi VN từ sau CM
tháng Tám, hành trình sáng tác của Nguyễn
Khải tiêu biểu cho sự vận động của văn học
dân tộc trong hơn nửa thế kỉ qua.
2. Đặc điểm văn phong
- Xông xáo, bám sát đời sống, nổi bật với
khả năng phát hiện vấn đề, phân tích tâm lý
sắc sảo.
- Trước 1978 ngả về khuynh hướng chính
luận;
- Sau 1978 ngả sang khuynh hướng triết
luận.
II.Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung
a. Xuất xứ: Hà Nôi trong mắt tôi.
b. Hoàn cảnh: 1990

VH có sự vận động: đề tài, cảm hứng, nhận
thức hiện thực, quan niệm con người, nghệ
thuật thể hiện. Một người Hà Nội tiêu biểu
cho sự vận động đó.
c. Đề tài: Hà Nội là đề tài và nguồn cảm
hứng quen thuộc của nghệ thuật cổ kim
- Âm nhạc: Văn Ký, Nguyễn Đình Thi, Phú
Quang, Trọng Đài ...
- Hội họa: Phố Phái
- Văn học
+ Ca dao: Rủ nhau...; Gió đưa ...; Nước
sông Tô ...; Chẳng thơm ...
+ Truyền thuyết: Sự tích Hồ Gươm,
+ Thơ: Bà Huyện Thanh Quan; Nguyễn
Đình Thi; Nguyễn Duy
=> Viết về một đề tài đã quen, nhiều người
viết hay, Nguyễn Khải làm cách nào để tạo
dấu ấn riêng?
d. Bố cục: tự nó chia làm 7 đoạn.
- Đoạn 1: Giới thiệu nv
- Đoạn 2: Nv cô Hiền những năm đầu gp
- Đoạn 3: Nv cô Hiền những năm sau gp
- Đoạn 5: Nv cô Hiền những năm c. Mĩ
- Đoạn 6: Nv cô Hiền những năm sau 75
- Đoạn 7: Nv cô Hiền những năm đổi mới.
e. Cốt truyện đơn giản, kể theo diễn tiến thời
10


truyện?


Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc hiểu cụ thể
HS đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi
- Giới thiệu nhân vật qua quan hệ họ hàng,
người kể chuyện xưng tên Khải – cái tôi tiểu
sử thể hiện sự khác biệt người kể chuyện
trong VH 1945 - 1975 ? (Tích hợp VHS,
hướng dẫn HS tìm hiểu sự khác biệt ở
phương diện tư cách phát ngôn của tác giả
giữa hai giai đoạn VH)
- Nhân vật cô Hiền còn được giới thiệu qua
những chi tiết nào? Điều đó giúp ta hiểu gì về
nhân vật?

? Nv người cháu có suy nghĩ, tâm trạng, thái
độ gì?
?Khi nói về cuộc sống cô Hiền, người kể
chuyện dùng nghệ thuật gì? Ngôn ngữ? giọng
điệu?Tác dụng của nó?
GV lưu ý HS: người kể nhớ lại những ngày
đó, mình đã từng nghĩ thế. Vậy chi tiết, giọng
điệu đó còn thể hiện điều gì?

GV hướng dẫn HS tổng hợp: cách nói tự trào
về cách nhìn con người thể hiện đặc điểm gì
của VH sau 1975? (Tích hợp VHS, hướng
dẫn HS tìm hiểu cảm hứng nhận thức mới về

gian, ít biến cố, sự kiện, hầu như không có
xung đột; tổ chức thành các tình huống nhận

thức -> phẩm chất nhân vật bộc lộ, hiểu hơn
về người, về đời và về chính bản thân mình.
2. Đọc hiểu
a. Đoạn 1: Giới thiệu nhân vật
- Quan hệ : chị em đôi con dì với mẹ già nv
tôi -> Người thật, việc thật -> tạo độ tin cậy
cao, có ý nghĩa tô đậm cái tôi tiểu sử, cái tôi
tự truyện, nhằm xác lập tư cách cá nhân,
khác hẳn cái tôi tác giả phát ngôn trên tư
cách đại diện cộng đồng như VH trước 1975
- Gia đình ở lại Hà Nội suốt chín năm đánh
Pháp. Lý do: con nhỏ, không thể xa HN.
=> cô Hiền là người có tình yêu và sự gắn
bó thiết tha với HN.
- Nơi ở: rộng rãi
- Mặc: sang trọng
- Ăn : không giống số đông.
=> tầng lớp thượng lưu, sang trọng, quý
phái, sống đẹp và có điều kiện, có ý thức
sống đẹp, sống sang, không giống với số
đông.
- Nhân vật tôi:
+ lo
+ nghi ngại
+ khó chịu,
Tác giả dùng nghệ thuật đối lập với cách
sinh hoạt của mình. Ngôn ngữ tự nhiên,
suồng sã, giọng vừa có chút mỉa mai, chế
giễu lối sống kiểu cách rườm rà không phù
hợp số đông.

=>Cách nói vừa có chút hóm hỉnh, tự trào về
sự ấu trĩ của mình một thời khi lầm lạc
không định giá được các giá trị sống, ko
hiểu được một điều: cái ăn thì nuôi phần
xác, còn cách ăn mới là thể hiện sự sống
phần hồn, là văn hóa. Sự lầm lạc ấy có
nguyên nhân là nhìn con người bằng định
kiến giai cấp.
=> Do đó, chi tiết có ý nghĩa như một sự
phản tỉnh của cái tôi sau 1975 trong việc
nhận thức lại, nhận thức mới về hiện thực,
11


hiện thực, nhận thức lại về con người bằng ý về con người cũng là về chính bản thân
thức phản tỉnh)
mình.
b. Đoạn 2: Nhân vật cô Hiền những năm
vừa giải phóng – 1954.
- Tâm trạng của chúng tôi: vui
?Những năm vừa giải phóng thủ đô, tâm - Người HN – cô Hiền không vui. Lý do:
trạng mọi người? Tâm trạng cô Hiền? Vì sao + Nói hơi nhiều, vui hơi nhiều, phải lo làm
có tâm trạng đó?
ăn chứ?
+ CP can thiệp vào nhiều việc của dân
(Chuyện chị vú)
->Cô Hiền là người điềm tĩnh, tỉnh táo, thực
tế. Không dễ bị những giá trị tức thời, những
?Qua đó, cô Hiền là người như thế nào?
hào quang hiện tại làm lóa mắt, vui say.

Nhân vật đồng thời là người tự trọng, bản
lĩnh, luôn làm chủ những giá trị cuộc sống
của mình.
-> Câu chuyện vợ chồng chị vú với gia đình
cô Hiền có ý nghĩa:
+ Ngầm khẳng định một điều: đó là mối
? Tác giả kể câu chuyện chị vú nhằm mục quan hệ tốt lành, chủ cần tớ, tớ cần chủ; có
đích gì?
ân tình, có chung có thủy => không phải cứ
tư sản là bóc lột, xấu xa, có một thứ tình
cảm vượt lên tình chủ tớ, ấy là tình người, lẽ
sống làm người => thay cái nhìn định kiến
giai cấp bằng cái nhìn nhân loại
+ Thực hiện môt cách trần thuật mới: đặt
một sự việc dưới nhiều góc nhìn, hệ quy
?Sự vận động nào của VH sau 1975 thể hiện chiếu (chúng tôi, người HN, cô Hiền, chị vú
qua cách đặt một sự việc dưới nhiều điểm với nhiều vai: người kháng chiến, người ở
nhìn? (Tích hợp VHS, hướng dẫn HS tìm lại, người làm thuê ..) =>hiện thực phong
hiểu nghệ thuật trần thuật)
phú, đa chiều, tăng tính dân chủ.
c. Đoạn 3: Nhân vật cô Hiền những năm cải
tạo công thương 1956
- Cô Hiền: Có bộ mặt tư sản, cách sống tư
sản nhưng không bóc lột ai thì thành tư sản
làm sao được. Chứng minh:
?Trong cuộc trò chuyện với người cháu, cô + Nhà: do tiền chú viết sách (bằng trí tuệ
Hiền khẳng định điều gì ?Lời khẳng định ấy sang trọng).
có cơ sở nào?
+ Chồng: không làm ông chủ
+ Mưu sinh: bằng sức lao động của cả nhà

=> không bóc lột ai mà vẫn sống đàng
hoàng, ung dung, dư dả.
=> Người cháu đánh giá qua gương mặt, cô
12


? Nhõn vt ngi chỏu ỏnh giỏ ngi cụ qua
yu t no? Cú gỡ khỏc vi ngi cụ? Hai
cỏch nhỡn ú phn ỏnh c im no ca VH
sau 1975?
(Tớch hp VHS, hng dn HS tỡm hiu quan
nim con ngi sau 1975)

GV hng dn Hs tỡm hiu nhân vật
cô Hiền qua việc thu xếp việc nhà
?Việc hôn nhân?

?Sinh con?

?Việc quản lý gia đình?

?Việc dạy con? lúc nhỏ, khi lớn?

nhỡn vo bn cht li sng, nhõn cỏch; chỏu
nhỡn b ngoi, cụ nhỡn sõu bờn trong = s
phỏ sn ca cỏi nhỡn nh kin giai cp.
Chỏu nhỡn b ngoi, kt lun l t sn =>
khụng ghi cụ vo lý lch mt kiu on
tỡnh => cỏi nhỡn giai cp khụng ch lm cho
ta khụng hiu c con ngi m cũn cú

nguy c lm bng giỏ nhng quan h l ra
nng m tỡnh h hng mỏu m.
d. on 4: Nhõn vt cụ Hin nhng nm
chng M
Thu xp vic nh
- Hụn nhõn: khụng ha hn vi ỏm vn
nhõn thi s, khụng ly mt ụng quan no m
chn mt ụng giỏo khin c H Ni phi
kinh ngc. H kinh ngc vỡ h ngh theo thúi
thng, nhõn vt cụ Hin ó vt lờn thúi
thng y: khụng lóng mn vin vụng,
khụng c hi tớnh toỏn.
- Sinh con: Gia lỳc vn nng n quan nim
tri sinh voi sinh c; mt con mt ca ai t,
ụng ci m cnh, lm con nhiu phỳc =>
ko tin tri sinh voi sinh c, nờn: sinh ớt, trỏch
nhim nuụi con con t lp= t trng = ko
sng bỏm vo ai, dự ú l anh ch em rut.
- Việc quản lý gia đình: lm ni
tng ko phi th hin uy quyn, hng
th m xõy t m.
Phê phán ngời cháu, coi việc bình
đẳng nam nữ là bắt nguồn từ
thiên chức của ngời phụ nữ, nên rất
hiện đại nhng cũng rất bình dị
nh một chân lý tự nhiên, giản dị.
- Việc dạy con:
+ Lúc nhỏ: dạy ăn, uống, cách cầm
bát, múc canh, nói chuyện trong
bữa ăn-> chuyện văn hoá, chuyện

làm ngời mà hạt nhân của nó là
lòng tự trọng.
+ Lúc lớn: tôn trọng sự lựa chọn của
con, dạy con sự lựa chọn mà cái
chuẩn cho sự lựa chọn là lòng tự
trọng( tự trọng là không sống ích
13


?Vic t chc ba tic cú ý ngha gỡ?

GV t chc cho HS lm vic nhúm, tho
lun: Trong ba tic, nhõn vt tụi v Dng
núi nhng gỡ? H thng, i chiu v nờu ý
ngha. (Tớch hp VHS, hng dn HS tỡm
hiu nột mi trong ngh thut trn thut sau
1975)

kỉ, hởng sự hi sinh của bạn bè, tự
trọng dẫn đờng đến ý thức trách
nhiệm công dân, trách nhiệm với
đất nớc. Lòng yêu nớc đợc bắt
nguồn từ pc tự nhiên, chân thật, xa
lạ với những gì ồn ào, giả tạo)
Là ngời bản lĩnh, trung thực, luôn
dám là mình, giàu tự trọng
e. on 5: Nhõn vt cụ Hin nhng nm
t nc thng nht
- Cụ Hin: mi thỏng u t chc ba n bố
bn

+ Thnh phn: cu cụng dõn H Ni, nhng
tờn tui thnh danh t kinh kỡ
+ Trang phc
+ Mc ớch: khụng phi ct ci thin, n
ti hay t tp m l mt cỏch nhc nh
nhau ng quờn mỡnh l ai, ng quờn np
sng, np ngi rt d b cuc sng xụ b
sc mựi lớnh trỏng lm tn phai mai mt.
- Tụi v Dng:
Tụi
Dng
- Núi v tp Si Gũn - Suy ngh v vic >
to hn, p hn H 600 chng trai u tỳ
Ni.
ra i m tr v cũn
- Ngi Si Gũn cú 40 ngi
lch s, nhó nhn - V m Tut: au
hn ngi H Ni
n tt cựng (nớu
cht cỏnh tay; run
bn bt; núi run ry)
nhng bỡnh tnh,
bn lnh, nhõn hu,
bao dung = v p
ngi H Ni
=>Dng l hu thõn
ca cụ Hin, l v
p ni di ca
ngi H Ni (tinh
t, nhõn hu, sõu

sc)
Nhỡn v b ngoi
Nhỡn sõu bờn trong
Núi chuyn vui
Núi chuyn ko c
vui
14


Hi ht
Sõu sc
c thng ca k Suy t v cỏi giỏ
thng trn
phi tr ca ngi
trong cuc
=> t mt s vic di nhiu gúc nhỡn
?Trong những năm đất nớc đổi mới,
nv cô Hiền có những thay đổi và
có những điều vững bền? Đó là
những điều gì? Sự vững bền ấy
nói lên điều gì?

? Thỏi trc cuc i ca nhõn vt cụ
khỏc nhõn vt chỏu nh th no? Qua ú,
hiu gỡ v i mi ca VH sau 1975? (Tớch
hp VHS, hng dn HS tỡm hiu cỏch nhỡn
hin thc ca VH sau 1975)

g. on 6: Nv cô Hiền những năm
đất nớc đổi mới

- Hoàn cảnh đã đổi: chú mất, các
em đã lớn và bắt đầu già. Cô đã
yếu nhiều, già hẳn Nhng vẫn
không phải là ngời lạc thời: ngời
của hôm nay, thuần tuý HN, không
pha trộn-> hiện thân cho cái đẹp
tinh hoa văn hoá HN. Biểu hiện:
+ Nơi tiếp khách: bình phong, xa
lông gụ, sập gụ, tủ chùa, lọ men, l
hơng, đĩa hấp sâm
+Cách đón tết: lau bát sứ đựng
hoa thuỷ tiên.Tất cả trong tiết
xuân HN ma lây rây chỉ đủ ẩm
áo chứ không ớt áo->nv ngời kể
thèm ở lại hởng thêm cái tết HN.
->cô Hiền là hiện thân của văn
hoá: lịch lãm sang trọng, cổ kính
quý phái và tinh tế. Nghệ thuật
đối lập với chi tiết dân HN không
biết mua thuỷ tiên, mà có mua
cũng không biết gọt tỉa-> giữa lối
sống xô bồ, ồ ạt,vụ lợi với lối sống
bình tĩnh, ung dung, thanh thản,
sang trọng và tinh tế.
+ Thái độ với cuộc đời:
Nv tụi
Cụ Hin
Nhỡn HN phn Phn hn
xỏc
Ngi HN i ng, Cõy si n NS

núi nng
Nụng ni
Sõu sc
Thin cn
Gii
T cao
Khiờm tn
Cn hp
Rng lng
15


Nghi ng
Gi nua cn ci

Tin tng
Tr trung vỡ luụn
gn vi thi cuc

=> L ngi ung dung, rộng lợng và
giàu tin tởng khi nhắc đến
Hot ng 4: Hng dn HS tng kt
chuyện cây si cổ thụ -> niềm tin
vào sự tuần hoàn bất diệt của vũ
GV hng dn HS h thng, khỏi quỏt
trụ, lẽ hoá sinh của tạo vật và sự
?Qua hệ thống sự kiện, dựng chân vĩnh hằng của vẻ đẹp HN. Niềm
dung nv cô Hiền?
tin đó cũng là niềm tin của nv
cháu gửi vào.

Tổng kết
- Đặt nv vào trong những biến
đổi thăng trầm của đn, nv vẫn có
?Tên tác phẩm th hin nột mi no những nét rất vững bền mà chiều
ca VH sau 1975?(Tớch hp VHS, hng sâu của nó là một chất ngời kinh
dn tỡm hiu i tng, t cỏch nh vn, cỏch kì, ngời HN: bản lĩnh, trung thực,
tip cn con ngi)
dám là mình, tự trọng, tinh tế ,
sang trọng và khoan dung, rộng lợng.
?Cảm nhận về ngời kể chuyện?
- Đặt tên truyện là Một ngời HN:
(Tớch hp VHS, hng dn HS tỡm hiu vn vừa thể hiện qniệm con ngời: cá
phong tỏc gi, cỏi tụi tỏc gi)
nhân cá thể và viết về nó bằng
kinh nghiệm cá nhân chứ không
phải bằng kinh nghiệm cộng đồng.
Điểm quy chiếu không phải là qđ
giai cấp mà là ứng xử văn hoá.
- Ngời kể chuyện hiện lên là ngời
lịch lãm, hiểu, yêu HN, say mê nét
đẹp văn hoá HN. Giọng kể thơng
là giọng chiêm nghiệm, pha chút
tranh biện,đối thoại, tự trào. NN
vừa giản dị vừa giàu ngụ ý và triết
lý. Ngời kể vừa có tài, vừa có duyên
kể chuyện: sức hấp dẫn không
phải ở bản thân câu chuyện mà
là cách kể chuyện, không phải chỉ
ở nhân vật mà cách bình luận về
nv. Từ đó, cho ta hiểu: cách kể

một cõu chuyn quan trọng hơn nội
dung cõu chuyn ấy- đó là dấu hiệu
một tài năng văn xuôi không thể
16


phñ nhËn.
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Trong Một người Hà Nội, tác giả gọi nhân vật c« HiÒn là hạt bụi vàng.
Bằng hiểu biết về nhân vật, hãy phân tích làm sáng tỏ.
2. Bài tập kiểm chứng
- Thời gian: 2 tiết
- Hình thức: Tự luận
Đề bài
Những đổi mới của Văn học Việt Nam sau 1975 qua Một người Hà Nội
(Nguyễn Khải)
Hướng triển khai
I. Đổi mới trong văn học là gì?
II. Đổi mới trong văn học là vấn đề như thế nào? Vì sao?
1. Đổi mới, sáng tạo là quy luật tồn tại của văn học.
2. Vì sao
a. Vì đối tượng VH là con người và cuộc sống. Con người và cuộc sống
luôn biến đổi. VH và đời sống là hai vòng tròn đồng tâm (Nguyễn Minh
Châu) nên cuộc sống đổi, văn học cũng phải đổi mới.
b. Vì quá trình lao động của nhà văn là quá trình sáng tạo
c. Vì yêu cầu tiếp nhận văn học luôn đặt ra phải đổi mới
d. Vì một trong những quy luật lớn của VH là kế thừa và cách tân.
III. VHVN sau 1975 đổi mới ở những phương diện nào qua Một người
Hà Nội?
1. Đề tài: văn hóa Hà Nội – đề tài vĩnh hằng, muôn thuở (khác đề tài chiến

tranh cách mạng trước 1975)
2. Cảm hứng: đời tư (nhan đề) viết bằng kinh nghiệm cá nhân: HN trong mắt
tôi, xưng tôi (khác cảm hứng sử thi, lãng mạn trước 1975)
3. Nhận thức hiện thực: hiện thực phong phú, phức tạp, đa chiều
- Hiện thực cách mạng những năm đầu giải phóng (có cái vui, có sự chưa vui
vui; có cái được và chưa được; có người hài lòng, có người chưa được bằng
lòng)
- Hiện thực chiến tranh (có được và mất; có chiến thắng và sự trả giá; có
niềm vui và có cả những chuyện không vui)
- Hiện thực xã hội những năm đổi mới (phi văn hóa và văn hóa; xô bồ hỗn
tạp và tinh tế; HN hôm nay và HN của hôm qua, của cái nhất thời và muôn
thưở, của cái khả biến và bất biến)
4. Quan niệm con người: Phân tích nhân vật cô Hiền để làm sáng tỏ.
- Con người không chỉ là sản phẩm của xã hội mà còn là sản phẩm, kết tinh
của văn hóa. Vì thế, không thể nhìn con người ở phương diện giai cấp mà
còn phải nhìn ở chiều văn hóa, tính nhân loại.
- Con người không chỉ có ý thức mà còn có tâm linh
5. Đổi mới về nghệ thuật
17


a. Ngôn ngữ tự nhiên, sống động nhiều khi suồng sã (khác ngôn ngữ trang
trọng, tráng lệ sử thi trước 1975)
b. Giọng điệu: phong phú, đa giọng: giọng tự trào khi nghĩ về cái tôi ấu trĩ
một thời, giọng say sưa hào hứng khi phát hiện chất vàng của nhân vật,
giọng suy tư chiêm nghiệm trước hiện thực đa chiều (khác giọng hào hùng
sử thi trước 1975).
c. Cách trần thuật: Thường xuyên đặt một sự việc dưới nhiều điểm nhìn, hệ
quy chiếu làm hiện thực hiện lên phong phú, đa chiều, tăng tính dân chủ
trong tiếp nhận cũng như mối quan hệ giữa nhà văn và độc giả.

3. Kết quả thực nghiệm
Lớp
12 chuyên Văn1
12 chuyên Văn2
(đối sánh)
(thực nghiệm)
Số HS
31
33
Điểm
KG
TB
YK
KG
TB
YK
Số lượng
16
13
2
22
10
1
%
51
42
7
67
30
3

V. Hiệu quả do sáng kiếm đem lại
1. Hiệu quả kinh tế (Giá trị làm lợi tính thành tiền – nếu có)
2. Hiệu quả về mặt xã hội (Giá trị làm lợi không tính thành tiền)
2.1.Về kiến thức
- Về độ sâu và rộng của kiến thức. Cách khai thác cũ mới chỉ làm rõ nội
dung một tác phẩm. Cách khai thác mới còn chỉ ra được những đặc điểm của
VH sau 1975.
- Về tính hệ thống của kiến thức. Cách khai thác cũ chưa chú ý đến tính hệ
thống vấn đề. Cách khai thác mới chú ý hệ thống từ hoàn cảnh, đề tài, quan
niệm hiện thực, nhận thức con người, nghệ thuật biểu hiện nên tính hệ thống
kiến thức cao hơn.
2.2. Về kỹ năng
- Kỹ năng hệ thống. Cách khai thác cũ chưa chú ý đến mối quan hệ của tác
phẩm và tác giả, giữa tác phẩm cụ thể và những vấn đề chung của một giai
đoạn VHS. Cách khai thác mới chú ý các mối quan hệ này nên đảm bảo rèn
luyện cho HS kĩ năng hệ thống.
- Kỹ năng tổng hợp. Cách khai thác cũ rèn chưa sâu. Cách khai thác mới chú
ý rèn kỹ năng này qua các phát vấn để HS khái quát đặc điểm VH sau 1975.
4.2.3. Về phương pháp
- Phương pháp phát vấn. Câu hỏi của cách khai thác cũ còn đơn điệu. Câu
hỏi của cách khai thác mới đa dạng hơn về loại và mức độ.
- Phương pháp nêu vấn đề. Cách khai thác cũ chưa chú ý. Cách khai thác
mới đã chú ý qua câu hỏi về thời điểm ra đời, về đề tài.
- Phương pháp dạy theo nhóm. Cách khai thác cũ không sử dụng. Cách khai
thác mới đã chú ý dùng phương pháp này để HS thảo luận, giải quyết tình
huống có vấn đề ở hai phần (cách nhìn của nhân vật tôi và Dũng về chiến
tranh; cách nhìn của nhân vật tôi và nhân vật cô Hiền về Hà Nội những năm
18



đổi mới) để tìm hiểu nét riêng trong cách tiếp cận hiện thực, nét mới trong
nghệ thuật trần thuật.
2.4. Về hiệu quả giảng dạy
- Đánh giá chung
Từ sự đối sánh ở các mặt trên đây, có thể thấy hiệu quả giảng dạy ở hai giờ
giảng theo hai hướng tiếp cận là khác nhau.
+ Ở cách tiếp cận cũ, việc khai thác chưa thật sâu sắc nội dung tác phẩm đã
hạn chế phần nào hứng thú học tập của học sinh. Đặc biệt, việc khai thác
tách rời với những vấn đề VHS dễ làm cho học sinh mới thấy cây mà chưa
thấy rừng, HS sáng lòng mà chưa chắc đã góp phần sáng mắt.
+ Ở cách khai thác mới, về cơ bản, đã khắc phục những hạn chế của cách
khai thác cũ. Do tích hợp với VHS nên bài học khai thác sâu và rộng về nội
dung. Trên cơ sở nội dung, chúng tôi đề xuất các phương pháp khai thác phù
hợp, kỹ năng cần thiết cho người học. Điều đó đã mang lại những hứng thú
nhất định, kích thích khả năng làm việc, giúp HS tự thấy mình lớn lên khi từ
cây mà thấy được rừng đồng thời hình thành kĩ năng và tư duy hệ thống khi
biết đặt bộ phận trong toàn thể mà xem xét.
VI. KẾT LUẬN
Với tư cách là một bộ môn khoa học xã hội, người dạy Ngữ Văn ngoài
nhiệm vụ góp phần bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm còn phải chú ý rèn luyện tư
duy, trí tuệ. Nói khác đi, chúng ta, bằng công việc của mình, không chỉ giúp
HS đi tìm câu trả lời nó là gì mà còn phải giải thích vì sao nó lại như thế và
đến với nó bằng cách nào. Cuối cùng, con đường ấy giúp gì cho HS khi sải
bước trên đường đời. Dạy đọc hiểu VB theo hướng tích hợp là một hướng
tiếp cận có hiệu quả tốt, đáp ứng được các mục tiêu dạy học nêu trên.
VII. Đề xuất, kiến nghị : không
Tác giả
Trần Thị Minh Thanh – Cao Thị Huệ
CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
(xác nhận, đánh giá, xếp loại)


SỞ GD – ĐT
(xác nhận, đánh giá, xếp loại)

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lại Nguyên Ân. 150 thuật ngữ văn học. Nxb Đại học Quốc gia, 2004.
2. Nguyễn Thị Bình. Phân tích bình giảng tác phẩm văn học 12 nâng cao.
Nxb Giáo dục, 2008.
3. Nguyễn Viết Chữ. Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà
trường. Nxb Giáo dục Việt Nam, 2010.
4. Trần Thanh Đạm – Nguyễn Đăng Mạnh – Phương Lựu. Môn Văn và
Tiếng Việt. Vụ giáo viên, 1995.
5. Hà Minh Đức (chủ biên). Lý luận văn học. Nxb Giáo dục, 2003.
6. Nguyễn Thị Phương Hoa. Chuyên đề Lý luận và phương pháp dạy học
hiện đại. Bài giảng SĐH - ĐHGD, 2010.
7. Nguyễn Ái Học. Phương pháp tư duy hệ thống trong dạy học Văn. Nxb
Giáo dục Việt Nam, 2010.
8. Lê Quang Hưng – Phan Huy Dũng… Tác phẩm văn học 12 – Những
vấn đề lịch sử và thể loại. Nxb Giáo dục, 2008.
9. Nguyễn Thanh Hương. Định hướng tiếp nhận tác phẩm văn chương.
Nxb Đại học Sư phạm, 2004.
10. Phan Trọng Luận. Môn Văn và Tiếng Việt.Tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên trung học phổ thông. Bộ GD – ĐT. Vụ giáo viên, 1995.
11. Phan Trọng Luận. Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường
THPT. Tài liệu BDTX chu kỳ 1997 – 2000. Vụ giáo viên, 1997.
12. Nguyễn Văn Long. Sách giáo viên Văn học 12 ban KHXH. Nxb Giáo
dục, 1996.

13. Nguyễn Văn Long. Văn học Việt Nam trong thời đại mới. Nxb Giáo
dục, 2003.
14. Nhiều tác giả. Nâng cao năng lực cho giáo viên THPT về đổi mới
phương pháp dạy học. Viện nghiên cứu Sư phạm, 2005.
15. Nguyễn Văn Tùng (tuyển chọn). Tác phẩm trong nhà trường – những
vấn đề trao đổi. Nxb Đại học Quốc gia, 2000.
16. Trần Đình Sử. Đọc văn – học văn. Nxb Giáo dục, 2002.

20



×