Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán ASCO (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN THUẾ GTGT
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................................. 6
1.1.Lý luận chung về thuế GTGT ...................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nội dung cơ bản về thuế GTGT ........................... 6
1.1.2.Nội dung cơ bản của thuế GTGT Việt Nam hiện nay ............................. 6
1.2. Kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán báo cáo tài chính ................... 12
1.2.1.Vai trò của kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán báo cáo tài
chính...................................................................................................................12
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán thuế GTGT ........................................................... 13
1.2.3. Căn cứ kiểm toán thuế GTGT ............................................................... 13
1.2.4. Sai phạm thƣờng gặp khi kiểm toán khoản mục thuế GTGT ............ 14
1.3.Quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán báo cáo tài chính.... 15
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán .......................................................................... 15
1.3.2. Thực hiện kiểm toán ............................................................................... 19
1.3.4. Kết thúc kiểm toán .................................................................................. 21
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN ASCO THỰC HIỆN ................................................................. 23
2.1. Tổng quan chung về Công ty TNHH Kiểm toán ASCO ......................... 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán
ASCO.. ................................................................................................................ 23
2.1.2Bộ máy tổ chức quản lý tại công ty TNHH Kiểm toán ASCO .............. 25
2.1.3 Các dịch vụ do ASCO cung cấp .............................................................. 26
2.1.4. Đối tƣợng khách hàng chủ yếu của Công ty TNHH kiểm toán


ASCO.... .............................................................................................................. 28
2.1.5 Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiểm
SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

1

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

toán ASCO.......................................................................................................... 29
2.1.6. Đặc điểm hệ thống kiểm soát chất lƣợng tại ASCO ............................. 33
2.2. Thực trạng kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH kiểm toán ASCO thực hiện .................................................................. 34
2.2.1 Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC tại đơn vị khách hàng ABC........... 34
2.2.2 Lập kế hoạch kiểm toán ............................................................................ 35
2.2.3 Thực hiện kiểm toán ................................................................................ 49
2.2.4. Kết thúc kiểm toán .................................................................................. 78
CHƢƠNG 3:NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN THUẾ
GTGT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN ASCO THỰC HIỆN .................................................... 79
3.1 Nhận xét về kiểm toán thuế GTGT do công ty TNHH Kiểm toán ASCO
thực hiện. ............................................................................................................ 79
3.1.2 Ƣu điểm trong công tác tổ chức quản lý, kinh doanh và trong quy
trình kiểm toán. ................................................................................................. 79
3.1.3 Hạn chế trong công tác tổ chức quản lý, kinh doanh và trong quy
trình kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán ASCO.................................... 81

3.1.3 Nguyên nhân ............................................................................................. 85
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán thuế GTGT trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán ASCO thực hiện ......................... 86
3.2.1 Sự cần thiết hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT .................... 86
3.2.2 Nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT ..................... 87
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT ...................... 87
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế
GTGT ................................................................................................................. 89
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 92

SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

2

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của giáo
viên hướng dẫn là ThS. Đỗ Thị Thoa. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong
đề tài này là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của công ty TNHH kiểm
toán ASCO. Nếu có gian lận tôi xin chịu mọi trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Minh Nguyệt

SV: Đặng Thị Minh Nguyệt


3

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Từ khi bước sang cơ chế thị trường nhất là từ khi gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển
vượt bậc, từng bước hội nhập cùng nền kinh tế toàn cầu. Hàng loạt các doanh
nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn, thuộc nhiều thành phần kinh tế liên tục được thành
lập mới và mở rộng về qui mô. Kéo theo đó là những quan hệ kinh tế nảy sinh
phức tạp, đòi hỏi có sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước.
Thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN không chỉ là trách nhiệm của tất cả các
thành phần trong nền kinh tế mà còn là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Tuy nhiên trong thực tế các tổ chức lại luôn tìm cách để trốn tránh nghĩa vụ của
mình thông qua hình vi gian lận, trốn thuế. Do vậy, kiểm tra việc thực hiện nghĩa
vụ đối với NSNN là một nội dung quan trọng, thường xuyên trong hoạt động
của các cơ quan thanh tra, kiểm tra và kiểm toán. Mà trong đó kiểm toán thuế
nhất là thuế GTGT là công tác không thể thiếu trong quá trình này.
Ở nước ta, hoạt động kiểm toán mặc dù mới chỉ xuất hiện hơn chục năm
nhưng với đòi hỏi khách quan của nền kinh tế cũng như sự khuyến khích phát
triển của Nhà nước, các công ty kiểm toán đã không ngừng lớn mạnh cả về qui
mô và chất lượng dịch vụ cung cấp, góp phần không nhỏ vào việc làm lành
mạnh hóa các quan hệ kinh tế và trợ giúp đắc lực công tác quản lý của Nhà
nước, đồng thời tạo niềm tin vững chắc cho người sử dụng thông tin tài chính.

Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kiểm toán khoản mục thuế GTGT
trong thời gian thực tập tại phòng Nghiệp vụ 2 Công ty TNHH kiểm toán ASCO
với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị KTV và sự hướng dẫn tận tình của các
thầy cô giáo, Em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: “
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán ASCO”.
Phạm vi của đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán đối với khoản mục
Thuế GTGT được khấu trừ và khoản mục Thuế GTGT phải nộp.
SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

4

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Cấu trúc của luận văn gồm 3 chương: Chuyên đề ngoài lời mở đầu gồm 3
phần chính sau:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về kiểm toán thuế GTGT trong
kiểm toán Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán ASCO thực hiện
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị đối với kiểm toán khoản mục thuế
GTGT trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán
ASCO thực hiện
Do hạn chế về thời gian tiếp cận với thực tế, cách thức tiếp cận chủ yếu là
quan sát, phỏng vấn, đọc tài liệu nên chuyên đề này chỉ dừng lại ở mô tả và so

sánh thực tế vận dụng trên cơ sở khách quan, nên chuyên đề này không tránh
khỏi những sai sót, em rất mong ý kiến đóng góp của thầy cô, các anh chị KTV
để em hoàn thiện chuyên đề này, tiến tới làm luận văn tốt hơn.
Chân thành cảm ơn thầy cô và phía Công ty đã giúp đỡ em trong quá trình
thực tập này!

SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

5

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN THUẾ
GTGT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1.

Lý luận chung về thuế GTGT

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nội dung cơ bản về thuế GTGT
* Khái niệm:Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hóa,dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
*Đặc điểm của thuế GTGT :
- Thuế GTGT là một sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.

- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập.
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT Việt Nam hiện nay
1.1.2.1 Phạm vi áp dụng
* Đối tƣợng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam ( bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua
của tổ chức cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Theo các văn bản về thuế GTGT hiện hành quy định có 25 nhóm hàng
hóa,dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Được quy định trong Luật thuế
GTGT năm 2008.
* Đối tƣợng nộp thuế GTGT
Là tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức , cá nhân khác có hoạt
động nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT ( gọi
chung là người nhập khẩu).

SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

6

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
1.2.2.2. Căn cứ tính thuế

* Giá tính thuế GTGT

Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn
bán hàng của người bán, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT
được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.
* Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch
vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện
hành các mức thuế GTGT gồm có 0%, 5%, 10%. Việc quy định các mức thuế
khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với
hàng hóa dịch vụ.

Thuế suất 0% : Áp dụng với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, bao gồm cả
hàng gia công xuất khẩu; hoạt động xây dựng lắp đặt các công trình ở nước
ngoài, công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng hóa bán cho cửa hàng miễn
thuế, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT khi xuất khẩu ( Trừ
vận tải quốc tế, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ du lịch lữ
hành ra nước ngoài; dịch vụ bưu chính viễn thông từ nước ngoài chuyển vào
Việt Nam; dịch vụ tín dụng, đầu tư tàu chính, đầu tư chứng khoản ra nước
ngoài).
Hàng hóa xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất
khẩu, bán cho doanh nghiệp chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu
theo quy định của Chính phủ, như : hàng hóa gia công chuyển tiếp; hàng hóa gia
công xuất khẩu tại chỗ; hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm nước
ngoài.
Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử
dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất trừ các dịch vụ sử
dụng cho tiêu dùng cá nhân (dịch vụ vận chuyển đưa đón công nhân, cung cấp
suất ăn cho công nhân của doanh nghiệp chế xuất). Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ
SV: Đặng Thị Minh Nguyệt


7

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng
ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Mức thuế suất 5% : Áp dụng đối với hàng hòa, dịch vụ thiết yếu phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ,đồ
dùng để giảng dạy và học tập; thực phẩm tươi sống chưa qua chế biến ở khâu
kinh doanh thương mại; dịch vụ khoa học và công nghệ.
Mức thuế 10% : Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thông thường như sản
phẩm điện tử; dầu mỏ, khí đốt; sản phẩm may mặc; xây dựng, lắp đặt, dịch vụ tư
vấn.
1.1.2.3. Phƣơng pháp tính thuế
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại
tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp
trên GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp
như sau:
 Phƣơng pháp khấu trừ thuế:

Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành
lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị,
tổ chức kinh doanh khác được áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT nói tại Luật thuế GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp:

SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

8

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
Số thuế GTGT phải =

Thuế GTGT
đầu ra

nộp

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ


Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp
thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp
nhân tại Việt nam.
 Phƣơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng
Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là:
Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam không thành lập pháp nhân tại Việt nam chưa thực hiện
đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế;Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại
tệ.
Xác định thuế GTGT phải nộp:

Giá
= trị gia tăng của hàng x

Số thuế GTGT phải
nộp

=

SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

hóa, dịch vụ chịu thuế


9

Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ
đó

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
GTGT của hàng

Doanh
=
số của hàng

hóa, dịch vụ

= hóa, dịch vụ bán ra x

x vốn của hàng
Giá
hóa, dịch vụ bán ra

Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:
a- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa
doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất,

kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật
tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định
như sau:
Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số
mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.
1.1.2.4. Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ
Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ
hóa đơn chứng từ theo quy định của Pháp luật, cụ thể là:
-

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hóa
đơn GTGT (trừ trường hợp được dùng hóa đơn, chứng từ đặc thù).
-

Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị

thấp dưới 200.000 đồng không phải lập hóa đơn, nếu người mua yêu cầu cung
cấp hóa đơn thì phải lập hóa đơn theo quy định. Trường hợp không lập hóa đơn
thì phải lập Bảng kê bán lẻ để làm căn cứ tính thuế.
Việc sử dụng và ghi hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể được
quy định rõ trong các văn bản hiện hành về thuế GTGT và trong quy định về
chế độ quản lý sử dụng hóa đơn, chứng từ do Bộ tài chính ban hành định về
hóa đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ.

SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

10


Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
1.1.2.5. Kê khai và hoàn thuế đối với thuế GTGT
* Kê khai thuế
Kê khai đối với hoạt động sản xuất kinh doanh

Hàng tháng các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải
lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT và các bảng kê theo mẫu
quy định. Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày
20 của tháng tiếp theo.
Việc kê khai thuế phải nộp trong một số trường hợp được quy định cụ thể
trong luật thuế GTGT.
Kê khai thuế đối với hàng nhập khẩu
Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
GTGT phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với
việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ qun Hải quan thu thuế nhập khẩu.
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai
sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ
khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày
làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp
theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh
tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
* Quyết toán thuế:
Cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp chuẩn bị số liệu, lập tờ
khai và gửi đến cơ quan thuế chậm nhất vào ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc

năm dương lịch hoặc năm tài chính. Cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ không phải thực hiện quyết toán thuế năm.
* Nộp thuế:

SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

11

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Số thuế GTGT phải nộp bằng số thuế GTGT đầu ra còn lại sau khi đối trừ
với số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Nếu phần chênh lệch là không, thì
đơn vị không phải nộp thuế. Nếu số thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn số thuế GTGT
được khấu trừ, thì phần chênh lệch sẽ được khấu trừ tiếp vào kỳ sau hoặc được
xét hoàn thuế theo quy định hiện hành.
* Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế là việc nhà nước trả lại số thuế GTG mà đối tượng nộp thuế đã
nộp cho nhà nước trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn, hoàn thuế
GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức cá nhân mua
hàng hóa, dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch
vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa,
dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức cá nhân không thuộc diện chịu
thuế.
1.2. Kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Vai trò của kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán báo cáo tài chính

Trên phương diện xem xét của kiểm toán viên, khoản mục thuế GTGT là
một trong những khoản mục quan trọng có ảnh hưởng lớn đến tính trung thực và
hợp lý của báo cáo tài chính. Hệ thống luật pháp của Việt Nam vẫn đang trong
quá trình hoàn thiện, mặc dù vậy thật khó để xác định rằng một doanh nghiệp đã
chấp hành đúng việc kê khai, tính toán, thanh toán thuế GTGT dúng như luật
pháp hiện hành. Mặt khác, do tính chất riêng có của khoản mục thuế GTGT cho
nên dễ dẫn đến những gian lận và sai soát xảy ra ở khoản mục này. Hơn nữa
khoản mục thuế GTGT xuất hiện trong phần lớn các giao dịch tại doanh nghiệp
như : mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, mua sắm tài sản cố định.…
Do vậy, khoản mục thuế GTGT được khấu trừ và Thuế GTGT phải nộp
luôn tiềm ẩn nhiều sai sót trọng yếu. Do đó, khi thực hiện kiểm toán BCTC,
KTV cần chú trọng thực hiện các thủ tục cần thiết nhằm phát hiện những gian
lận và sai sót trong khoản mục thuế GTGT.

SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

12

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán thuế GTGT

Như chúng ta đã biết, mục tiêu kiểm toán tổng quát là thu thập các bằng
chứng nhằm đưa ra ý kiến trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Mục tiêu
của kiểm toán GTGT cùng tuân theo mục đích chung đó, nhưng mục tiêu cụ thể
của khoản mục là:

Sự đầy đủ: Tất cả các giao dịch liên quan đến khoản mục thuế GTGT
được ghi nhận trong sổ sách kế toán phải đã xảy ra trên thực tế và phải có bằng
chứng chứng minh điều đó.
Sự hiện hữu: Tất cả các khoản mục thuế GTGT được ghi nhận trong sổ
sách kế toán phải đã xảy ra và phải có bằng chứng chứng minh
Sự phân loại và hạch toán: Số liệu và thông tin liên quan đến các giao dịch
đã ghi nhận được sự kiện đã phát sinh đều phải được ghi nhận chính xác và vào
đúng tài khoản.
Tính toán và đánh giá: Khoản mục thuế GTGT trong báo cáo tài chính
phải đảm bảo chính xác về số tiền, bất cứ một việc đánh giá, điều chỉnh khoản
mục này đều phải được ghi nhận.
Quyền và nghĩa vụ: Thuế GTGT đầu ra là nghĩa vụ thuế doanh nghiệp
phải thực hiện, trong khi đó thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp (doanh nghiệp được khấu trừ).
Trình bày và công bố: Tất cả các thông tin liên quan đến thuế GTGT đều
phải được trình bày một cách rõ ràng , chính xác trên báo cáo tài chính.
1.2.3. Căn cứ kiểm toán thuế GTGT
Các nguồn thông tin, tài liệu để làm căn cứ kiểm toán Thuế GTGT gồm:
-

Các quy định, quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ như quy chế về việc

soát xét tờ khai thuế, trách nhiệm của các bộ phận liên quan.

SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

13

Lớp: CQ46/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Bảng cân đối kế toán năm, phần liên quan đến Thuế GTGT
- Sổ kế toán tổng hợp, chi tiết TK 133 và TK 3331
-

Các chứng từ, hóa đơn GTGT, tờ khai thuế hàng tháng, tờ quyết toán thuế

và tờ điều chỉnh thuế GTGT năm, chứng từ nộp thuế vào kho bạc, tờ khai nhập
khẩu, tờ khai xuất khẩu,….
- Các văn bản của cơ quan thuế, biên bản nộp phạt thuế
1.2.4. Sai phạm thƣờng gặp khi kiểm toán khoản mục thuế GTGT
Đối với thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ
- Ghi nhận và kê khai thuế theo thuế suất hoàn toàn sai
- Ghi nhận và kê khai, thanh toán thuế tại thời điểm không đúng như trong
quy định của luật thuế.
- Ghi nhận, kê khai thuế GTGT đầu vào mà không có hóa đơn hoặc có hóa
đơn nhưng hóa đơn không hợp lệ, hoặc có hóa đơn nhưng thực tế nghiệp vụ
không xảy ra.
- Hóa đơn thuế GTGT không đảm bảo những tiêu chuẩn của một hóa đơn
GTGT như : Không có mã tính thuế, tên địa chỉ của người bán sai, hoặc không
ghi đầy đủ thông tin về giá mua chưa thuế, thuế GTGT,…
- Kê khai thuế đầu vào đối với những hàng hóa mua về không phục vụ cho
việc sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, hoặc những hàng hóa , sản
xuất ra không chịu thuế GTGT..
- Nhầm lẫn số liệu về thuế GTGT đầu vào cũng như đầu ra giữa các công ty
con trong cả một tập đoàn khi tiến hành lập báo cáo hợp nhất.

- Tính toán sai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cũng như thuế GTGT
đầu ra.
- Việc trình bày trên báo cáo tài chính không chính xác hợp lý.
Đối với thuế GTGT đầu ra
- Ghi chép, kê khai, tính toán thuế GTGT đầu ra không tuân theo luật thuế
SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

14

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hiện hành: không xuất hóa đơn, áp dụng sai thuế suất, tính sai giá tính thuế….
- Nhầm lẫn giữa đối tượng thuế suất khác nhau: như nhầm lẫn giữa đối
tượng chịu thuế suất 0% với đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Các chứng từ gốc như hóa đơn, hợp đồng, biên lai… không tuân theo quy
định của luật thuế.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm chịu các mức thuế
GTGT khác nhau, dễ xảy ra việc nhầm lẫn trong quá trình tính toán, ghi chép,
kiểm soát,kê khai.
- Doanh nghiệp thường có xu hướng khai giảm doanh số hàng bán ra để
giảm số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
1.3.

Quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán báo cáo tài chính bao


gồm 3 bước, đó là :
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Để đảm bảo cho cuộc kiểm toán có hiệu quả phải tiến hành lập kế hoạch
kiểm toán cho mọi cuộc kiểm toán, vì có 3 yếu tố sau: cho việc lập kế hoạch
kiểm toán một cách đúng đắn giúp cho kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và thích hợp, giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý, và để tránh
những bất đồng với khách hàng.
Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định ro trong các Chuẩn mực
kiểm toán hiện hành như chuẩn mực VAS 300.
Đối với kiểm toán khoản mục thuế GTGT( thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, thuế GTGT phải nộp), mục đích của giai đoạn này là xây dựng được
chiến lược kiểm toán chung và phương pháp kiểm toán cụ thể.
1.3.1.1. Lập kế hoạch tổng thế
Bước 1: Thu thập thông tin khách hàng
Trong giai đoạn này KTV phải thu thập những hiểu biết về ngành nghề
kinh doanh, hoạt động kinh doanh của khách hàng, các chính sách chủ yếu của
SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

15

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

công ty, quy mô, phạm vi chức năng hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, môi
trường hoạt động, điều kiện hiện tại và khả năng phát triển trong tương lai của

đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh và những quy trình công nghệ chủ yếu, tình
hình hoạt động tài chính và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của đơn vị được
kiểm toán, tổ chức quản lý kinh doanh và trình độ và năng lực của người điều
hành chính của đơn vị, tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở đơn vị, tổ
chức hoạt động kiểm soát nội bộ, những thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh,
trong quản lý công tác kế toán.
Đối với khoản mục thuế:
- Thu thập chứng từ pháp lý, biên bản về thuế, tờ khai thuế hàng tháng, văn
bản về thuế, các chứng từ nộp thuế vào ngân sách, biên bản quyết toán thuế,
xem xét việc kê khai, nộp thuế của đơn vị.
- Xem xét các khía cạnh đặc thù của khách hàng: ngành nghề kinh doanh,
cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất,...để xem xét các loại hàng hóa, chi phí phát
sinh có thực sự phục vụ cho mục đích kinh doanh như trong đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp hay không và tìm hiểu những sự kiện, các nghiệp vụ có ảnh
hướng tới Thuế GTGT.
- Xem xét các vấn đề về kiểm toán thuế GTGT năm trước đã nêu trong biên
bản của kiểm toán năm trước.
- Trao đổi với ban giảm đốc và những người có trách nhiệm, KTV sẽ thu
thập được những thônh tin như các quy định hiện hành có ảnh hưởng đến khoản
mục thuế hay tình hình tài chính hiện tại có ảnh hưởng gì tới việc nộp thuế của
đơn vị.
Bước 2: Phân tích sơ bộ
Kiểm toán viên thực hiện phân tích sơ bộ nhằm có được hiểu biết về khách
hàng và môi trường hoạt động của họ cũng như giúp các kiểm toán viên nhận
diện được số dư bất thường, các tài khoản quan trọng, khoanh vùng được các rủi
SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

16

Lớp: CQ46/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
ro xảy ra sai phạm trọng yếu của BCTC.

Kỹ thuật phân tích bao gồm: phân tích ngang và phân tích dọc:
Phân tích ngang (phân tích xu hướng) : Đối với thuế GTGT, KTV tiến hành
sao sánh giữa số liệu năm nay với số liệu năm trước: về số dư thuế GTGT được
khấu trừ, thuế GTGT phải nộp, phân tích biến động và xác định nguyên nhân để
đi sâu vào tìm hiểu những biến động bất thường.
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): tỷ suất thuế đầu ra trên doanh thu, tỷ suất
thuế đầu vào trên hàng hóa dịch vụ mua vào trong kỳ.
Bước 3: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát sẽ giúp
KTV thiết kế được những thủ tục kiểm toán thích hợp cho các khoản mục về
thuế GTGT, xác định phạm vi và trọng tâm của cuộc kiểm toán.
Nội dung tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV khảo sát hệ thống KSNB trên hai phương diện chủ yếu:
Cách thiết kế:
- Các quy định về các thủ tục KSNB đối với khoản mục thuế GTGT.
- Tìm hiểu chính sách ghi nhận Thuế GTGT
- Tìm hiểu về việc bố trí nhân sự và phân công phân nhiệm và việc thực
hiện các thủ tục KSNB
Để tiến hành kháo sát KSNB của khách hàng đối với khoản mục, KTV có thể
tiến hành công việc sau:
- Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến Thuế GTGT: Tờ khai thuế, Sổ kế
toán, các biên bản của Thuế.
- Phỏng vấn các nhân viên của công ty: Phỏng vấn những người có trách


SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

17

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
nhiệm liên quan tới việc ghi nhận và kê khai thuế GTGT.
- Quan sát các thủ tục KSNB đối với thuế GTGT

Qua các bước tiến hành trên, KTV có thể tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát và
thiết kế các thủ tục kiểm soát; Rủi ro kiểm soát được đánh giá trên 3 mức : Cao,
Trung bình, Thấp. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch có
ảnh hưởng tới việc quyết định tới việc có sử dụng Khảo sát kiểm soát hay không
hay tiến hành ngay Kiểm toán chi tiết.
* Dự kiến về mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
- Dự kiến về mức trọng yếu
KTV làm thủ tục ước tính ban đầu về tính trọng yếu ( căn cứ vào tỷ lệ %
các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản…) sau đó phân bổ ước lượng
trọng yếu ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC ( trong đó có
khoản mục Thuế và các khoản phải nộp NSNN).
- Dự kiến rủi ro
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán (AR) thông qua việc đánh giá 3 bộ phận: Rủi ro
tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR) căn cứ vào mối quan
hệ:


AR = IR* CR* DR
Khi đánh giá rủi ro KTV chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện những sai

sót tiềm tàng và hạn chế tối đa rủi ro này, thiết kế và thực hiện các phương pháp
kiểm toán cần thiết nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán.
Bước 4: Bố trí nhân sự nhóm kiểm toán và tổ chức phương tiện làm việc
Dự kiến nhóm kiểm toán, nhóm trưởng, phân công công việc và xác định
những phương tiện cần thiết cho cuộc kiểm toán.
Bước 5: Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
Xác định thời gian thực hiện và phân bổ thời gian, phân công cụ thể, xác
SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

18

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
định nhu cầu sử dụng chuyên gia.
1.3.1.2. Thiết kế chƣơng trình kiểm toán thuế GTGT

Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán tổng thể đã được duyệt, từng KTV được
phân công tham gia kiểm toán sẽ soạt thảo chương trình kiểm toán cụ thể.
Kiểm toán viên kiểm toán thuế xây dựng chương trình kiểm toán đối với Thuế
GTGT:mục tiêu cụ thể kiểm toán đối với khoản mục, thiết lập trình tự các bước
công việc kiểm toán cho từng mục tiêu kiểm toán Thuế GTGT, thời gian bắt đầu,
hoàn tành, phạm vi của các thủ tục kiểm toán;….
1.3.2. Thực hiện kiểm toán

Bước 1: Tổ chức thực hiện các khảo sát kiểm soát
Từ kế hoạch kiểm toán đã được phê chuẩn, KTV sẽ đánh giá được sơ bộ
về hệ thống kiếm soát nội bộ, ước lượng rủi ro kiểm soát của doanh nghiệp, để
từ đó có được phương thức tiếp cận thích hợp đối với khoản mục thuế GTGT.
Thử nghiệm kiểm toán chỉ thực hiện sau khi KTV đã tìm hiểu về hệ thống
KSNB và đánh giá có hiệu lực. Khi đó, các thủ nghiệm kiểm soát được triển
khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và vận hành của hệ
thống KSNB. KTV sẽ thực hiện các thủ tục sau:
Chọn mẫu một số thủ tục kiểm soát đối với khoản mục thuế như : ai là
người chịu trách nhiệm chính trong việc hạch toán khoản mục thuế GTGT, kiểm
tra sự phê duyệt, kiểm soát của kế toán trưởng, của giám đốc công ty…
Từ việc chọn mẫu và kiểm tra trên KTV sẽ đánh giá được tính đầy đủ,
tính hiện hữu, tính thường xuyên của các thủ tục kiểm soát. KTV tiến hành đánh
giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục thuế GTGT : Việc
hạch toán thuế GTGT đã đảm bảo tính trung thực và hợp lý chưa, việc kê khai
thuế có được làm thường xuyên liên tục và có đảm bảo tính chính xác hay
không, kế toán trưởng và giám đốc có thực sự theo dõi sát sao hay không….Từ
những bằng chứng thu thập được, KTV đánh giá và đưa ra quyết định về mức độ
SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

19

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

rủi ro kiểm toán để làm cơ sở cho việc lựa chọn phạm vi, nội dung cần thực hiện

các khảo sát cơ bản.
Bước 2: Tổ chức thực hiện các khảo sát cơ bản
* Thực hiện thủ tục phân tích và đối chiếu tổng hợp
Sau khi tiến hành khảo sát kiếm soát, KTV sẽ bắt đầu vào việc thực hiện
các khảo sát cơ bản. Đầu tiên, KTV sẽ tiến hành các thủ tục phân tích và đánh
giá tổng quát. Thủ tục phân tích áp dụng cho Thuế GTGT bao gồm: phân tích xu
hướng và phân tích tỷ suất.
Trước khi tiến hành thủ tục phân tích KTV kiểm tra tính hợp lý của các số
liệu sử dụng cho việc phân tích
 Phân tích xu hƣớng:
Là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của các số dư khoản mục
thuế GTGT khấu trừ và Thuế GTGT phải nộp. Cụ thể: So sánh số thuế GTGT
khấu trừ phát sinh trong kỳ này với kỳ trước, so sánh thuế GTGT phải nộp phát
sinh trong kỳ và số dư thuế GTGT phải nộp kỳ này so với kỳ trước, giữa các
tháng với nhau. Từ đó phát hiện ra những biến động bất thường, tìm kiếm
nguyên nhân và khoanh vùng kiểm toán.
 Phân tích tỷ suất:
Là cách thức so sánh số dư các tài khoản thuế với số dư các tài khoản
khác liên quan giữa các kỳ kế toán với nhau để tìm ra những biến đọng bất
thường. Các tỷ suất dùng để phân tích là: Tỷ suất thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ/ Hàng hóa mua vào, thuế GTGT phải nộp / Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ…
* Kiểm tra chi tiết:
Sau khi tiến hành thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát, bước tiếp theo

SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

20

Lớp: CQ46/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

là tiến hành kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư, các chênh lệch bất thường trong
quá trình phân tích cần phải được xem xét và tìm kiếm nguyên nhân trong giai
đoạn này. Các bước công việc cụ thể:
- Kiểm tra, đối chiếu với các văn bản quy định về thuế để đảm bảo rằng
thuế suất thuế GTGT được doanh nghiệp áp dụng đúng, phù hợp với quy định.
- Ước tính thuế GTGT đầu ra dựa trên doanh thu và so sánh với số liệu của
Doanh nghiệp. Giải thích những chênh lệch lớn (nếu có).
- Kiểm tra chi tiết chứng từ nộp thuế, hoàn thuế GTGT trong năm.
- Lập bảng tổng hợp đối ứng tài khoản nhằm đối chiếu với các phần hành
kiểm toán khác, để nhận dạng quan hệ đối ứng bất thường làm cơ cở để xác định
mẫu chọn.
- Kiểm tra chọn mẫu chứng từ thuế GTGT đầu vào để đánh giá tính hợp lệ
của các khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Khi chọn mẫu để kiểm tra cần
kiểm tra kỹ việc kê khai thuế của tháng 12 và tháng 1 để tránh việc lẫn thuế sang
năm sau, nếu có thể kết hợp với việc kiểm tra việc hạch toán thuế đầu vào trong
tháng tiếp theo của năm sau.
- Kiểm tra tờ khai nhập khẩu đối với các khoản thuế GTGT hàng nhập
khẩu.
- Đối chiếu với số phát sinh, số dư thuế GTGT còn được khấu trừ còn phải
nộp trên sổ kế toán với số liệu tờ khai thuế hàng tháng và biên bản quyết toán
thuế gần nhất.
1.3.4. Kết thúc kiểm toán
Là giai đoạn cuối cùng trong quy trình kiểm toán, KTV tiến hành hoàn
thiện giấy tờ làm việc, tổng hợp và đưa ra ý kiến kết luận đánh giá cho khoản

mục thuê GTGT ( thuế GTGT được khấu trừ khấu trừ và thuế GTGT phải nộp):
Tổng hợp các sai phạm đã phát hiện được khi kiểm toán chi tiết nghiệp vụ và số
dư và đánh giá mức độ của sai phạm, nguyên nhân của sai lệch và các bút toán
điều chỉnh của sai phạm; kết luận về mục tiêu kiểm toán ( đã đạt được hay
SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

21

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

chưa). Đồng thời đưa ra kiến nghị về những hạn chế của kiểm soát nội bộ đối
với thuế GTGT và biện pháp khắc phục và những vấn đề cần chú trọng cần được
theo dõi trong lần kiểm toán tới.

SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

22

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
ASCO THỰC HIỆN

2.1. Tổng quan chung về Công ty TNHH Kiểm toán ASCO
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán
ASCO
Công ty TNHH Kiểm toán ASCO được thành lập theo Giấy đăng ký kinh
doanh số 0102032208 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày
25/9/2007
Tên Công ty : CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASCO
Tên giao dịch : ASCO AUDITING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt

: ASCO

Trụ sở chính : Số 41, KTT Đại học Ngoại ngữ, Tổ 7, Phường Dịch Vọng
Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Điện thoại

: (84.4) 3 7930 960 / 224 16 312, Fax: (84.4) 3 793 1349

Email

:

Web:

Công ty TNHH Kiểm toán ASCO (ASCO) được thành lập năm 2007 bởi

các sáng lập viên là những KTV ưu tú đã từng được đào tạo từ dự án EURO TAPVIET, dự án đặt nền móng cho hoạt động kiểm toán chuyên nghiệp ở Việt
Nam. Hiện nay ASCO có 31 cán bộ, nhân viên bao gồm các thạc sĩ kinh tế, cử
nhân kinh tế, nhiều người có chứng chỉ KTV của Bộ Tài Chính. Nguồn nhân lực
của ASCO không chỉ được đào tạo có hệ thống, đúng chuyên ngành tại các
trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước mà còn thường xuyên được trang
bị và tiếp cận với những kỹ năng và kiến thức mới nhất qua các chương trình
đào tạo và bồi dưỡng chuyên ngành trong nước và quốc tế.

SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

23

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
Mục tiêu hoạt động:

Mục tiêu hoạt động của ASCO là đem đến cho khách hàng các dịch vụ
chuyên ngành kiểm toán, tư vấn tài chính, kế toán, thuế hữu hiệu nhất, đáp ứng
yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính của Khách hàng, mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất và góp phần không ngừng làm gia tăng giá trị cho Khách hàng.
Phương châm dịch vụ của ASCO:
 Độc lập, trung thực khách quan và bảo mật, tuân thủ các quy định của nhà
nước Việt Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận
chung
 Phương pháp kiểm toán khoa học, hiện đại, hiệu quả.
 Khẳng định tính chuyên nghiệp, chất lượng trong từng dịch vụ

 Nhiệt tình, chu đáo, chuẩn mực trong tác nghiệp, luôn quan tâm bảo vệ lợi
ích hợp pháp cho khách hàng.
 Luôn gắn kết dịch vụ kiểm toán với các dịch vụ gia tăng: tư vấn tài chính,
kế toán, thuế,...
 Giá phí hợp lý nhưng vẫn đảm bảo sự hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ của công ty.
Tuy mới thành lập nhưng dịch vụ kiểm toán độc lập của ASCO đã hoạt
động rất hiệu quả, đem lại nguồn doanh thu chính cho doanh nghiệp. Có thể
nhận thấy rõ hơn qua danh mục các khách hàng chính của Công ty trong thời
gian qua, phạm vi khách hàng trải rộng từ Bắc vào Nam, từ các doanh nghiệp
trong nước đến các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Quá trình hoạt động kinh doanh của ASCO đã có những chuyển biến tích
cực theo chiều hướng đi lên chứng tỏ Công ty đã xác định được cho mình chiến
lược phát triển tương đối toàn diện.

SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

24

Lớp: CQ46/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.1.2 Bộ máy tổ chức quản lý tại công ty TNHH Kiểm toán ASCO
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN


BAN GIÁM
ĐỐC

Trụ sở chính VP
Hà Nội

Phòng
kế toán
hành
chính

Phòng
Kiểm
toán
BCTC
NV1

Chi nhánh TP Hồ
Chí Minh

Phòng
Kiểm
toán
BCTC
NV2

Phòng
kiểm
toán

XDCB
1

Phòng
kiểm
toán
XDCB
2

Phòng
tư vấn
và các
dịch
vụ kế
toán

Ban điều hành công ty gồm:
Hội đồng thành viên: Gồm các thành viên góp vốn có quyền quyết định
những công việc liên quan đến sự tồn tại và phát triển của Công ty như các
quyết định tăng giảm vốn điều lệ, cơ cấu tổ chức, chiến lược phát triển… của
Công ty.
Ban Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty đồng thời là những
người trực tiếp quản lý mọi hoạt động diễn ra bên trong công ty, là người điều
hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
thành viên về việc thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ được giao. Ngoài ra,
Ban Giám đốc còn có quyền quyết định biên chế và nhiệm vụ cũng như quyền
hạn của từng phòng ban chức năng, phòng nghiệp vụ của Công ty, quyết định
SV: Đặng Thị Minh Nguyệt

25


Lớp: CQ46/22.03


×