Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thực thi pháp luật quản lý thuế giá trị gia tăng qua thực tiễn áp dụng tại chi cục thuế huyện gia bình tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 95 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH HNG

THựC THI PHáP LUậT QUảN Lý THUế GIá TRị GIA TĂNG
QUA THựC TIễN áP DụNG TạI CHI CụC THUế
HUYệN GIA BìNH - TỉNH BắC NINH

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2017


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH HNG

THựC THI PHáP LUậT QUảN Lý THUế GIá TRị GIA TĂNG
QUA THựC TIễN áP DụNG TạI CHI CụC THUế
HUYệN GIA BìNH - TỉNH BắC NINH
Chuyờn ngnh: Lut kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: PGS.TS PHM TH GIANG THU

H NI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu thống kê, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính thực tiễn,
chính xác, trung thực và tin cậy. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác, tôi đã hoàn thành tất cả
các môn học theo chương trình và thực hiện tất cả các nghĩa vụ về tài chính
theo quy định của Khoa Luật Đại Học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Hằng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI PHÁP LUẬT QUẢN
LÝ THUẾ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG........................................... 8
1.1. Một số lý luận cơ bản về quản lý thuế Giá trị gia tăng ................... 8
1.1.1. Một số nhận thức về thuế Giá trị gia tăng ............................................. 8
1.1.2. Khái niệm về quản lý thuế Giá trị gia tăng ......................................... 11
1.2. Thực thi pháp luật quản lý thuế Giá trị gia tăng ........................... 14

1.2.1. Khái niệm về pháp luật quản lý thuế Giá trị gia tăng và thực thi
pháp luật quả lý thuế Giá trị gia tăng .................................................. 14
1.2.2. Sự cần thiết phải phải thực thi pháp luật quản lý thuế Giá trị gia tăng..... 16
1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc thực thi pháp luật quản lý thuế Giá trị gia tăng ...... 17
1.2.4. Nội dung thực thi pháp luật quản lý thuế giá trị gia tăng ................... 18
1.3.

Những nhân tố ảnh hƣởng đến thực thi pháp luật quản lý
thuế giá trị gia tăng ........................................................................... 21
1.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................. 21
1.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 22
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA BÌNH - TỈNH BẮC NINH ................25
2.1.

Khái quát về tình hình kinh tế xã hội và bộ máy cơ quan thuế
của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ................................................. 25
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội ....................................................... 25


2.1.2. Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh ........ 27
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Chi cục thuế Gia Bình trong
thực thi pháp luật quản lý thuế giá trị gia tăng ................................... 34
2.2.

Thực trạng thực thi pháp luật quản lý thuế giá trị gia tăng
qua thực tiễn áp dụng tại chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh
Bắc Ninh ............................................................................................. 35


2.2.1. Kết quả thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Gia Bình
giai đoạn 2013-2015............................................................................ 35
2.2.2. Thực hiện quản lý kê khai và kế toán thuế ......................................... 37
2.2.3. Thực thi các quy định về kiểm tra thuế giá trị gia tăng ...................... 39
2.2.4. Thực thi các quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng ............................ 44
2.2.5. Thực thi các quy định về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
giá trị gia tăng...................................................................................... 45
2.2.6. Thực thi các quy định về tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế............ 46
2.3.

Đánh giá chung về thực thi pháp luật quản lý thuế giá trị gia
tăng qua thực tiễn áp dụng tại Chi cục thuế huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................... 48

2.3.1. Những mặt đạt được ............................................................................ 48
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân ............................................ 50
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 56
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC THI PHÁP
LUẬT QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG QUA THỰC
TIỄN ÁP DỤNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA BÌNH,
TỈNH BẮC NINH.............................................................................. 57
3.1.

Quan điểm hoàn thiện thực thi pháp luật thuế Giá trị gia
tăng qua thực tiễn áp dụng tại chi cục thuế huyện Gia Bình ....... 57

3.2.

Phƣơng hƣớng và mục tiêu hoàn thiện thực thi pháp luật
quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Gia Bình ..... 58


3.2.1. Phương hướng ..................................................................................... 58
3.2.2. Mục tiêu............................................................................................... 59


3.3.

Giải pháp hoàn thiện thực thi pháp luật quản lý thuế gia trị
gia tăng qua thực tiễn tại Chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh
Bắc Ninh ............................................................................................. 61
3.3.1. Giải pháp về công tác tham mưu, chỉ đạo điều hành .......................... 61
3.3.2. Giải pháp về tổ chức cán bộ ................................................................ 61
3.3.3. Giải pháp về thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng ........................... 62
3.3.4. Các giải pháp khác .............................................................................. 70
3.4. Kiến nghị ............................................................................................ 74
3.4.1. Kiến nghị với Bộ Tài Chính ................................................................ 74
3.4.2. Kiến nghị với Tổng cục thuế ............................................................... 75
3.4.3. Kiến nghị với các cơ quan chức năng trên địa bàn huyện .................. 75
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 79
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 81


DANH MỤC CHƢ̃ VIẾT TẮT
CP

Cổ phần

CQT


Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

HKD

Hộ Kinh doanh

GTGT

Thuế Giá trị gia tăng

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

HSKT

Hồ sơ khai thuế


HTX

Hợp tác xã

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

TMS

Phần mềm quản lý thuế tập trung

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng, sơ đồ

Trang

Bảng 2.1.

Số lượng cán bộ công chức của Chi cục thuế Gia Bình năm 2015

32

Bảng 2.2.

Trang thiết bị phục vụ thực thi và quản lý thuế của Chi cục
thuế Gia Bình năm 2015

34

Bảng 2.3.

Số thu thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Gia Bình

36

Bảng 2.4.

Số lượng cấp mã số thuế mới năm 2013-2015


37

Bảng 2.5.

Kết quả kiểm tra HSKT tại cơ quan thuế năm 2013-2015

40

Bảng 2.6.

So sánh kết quả kiểm tra HSKT giai đoạn 2013-2015

40

Bảng 2.7.

Kết quả kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở NNT năm 2013-2015

41

Bảng 2.8.

Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ năm 2015

47

Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Gia Bình


30


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai trò hết sức
quan trọng và là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Việc thực thi
chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn thu này. Ở Việt
Nam Thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế
hiện hành. Thực tiễn áp dụng chính sách thuế GTGT trong gần 20 năm qua đã
cho thấy sự tác động lớn, nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Thuế GTGT
là một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi hầu hết mọi đối tượng trong nhân
dân, những người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Do vậy, việc thực thi
pháp luật quản lý thuế GTGT có ý nghĩa rất quan trọng.
Nhờ chính sách thông thoáng của Nhà nước, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế, thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT đã được thực
hiện theo quy định của nhà nước, các chính sách pháp luật về thuế đã liên tục
được sửa đổi, nhằm hoàn thiện việc thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT,
tăng thu cho Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, trong những năm qua việc thực
thi chính sách thuế GTGT vẫn còn nhiều kẽ hở. Do đó không ít doanh nghiệp
sử dụng nhiều mánh để gian lận thuế như: kê khai giảm doanh thu để nộp thuế
ít, khai lỗ để trốn thuế, lập công ty ma để tự in hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
Bên cạnh mặt tích cực của chính sách thuế hiện hành, vẫn còn nhiều trở ngại
trong cơ chế chính sách, quy trình quản lý thu còn nhiều vướng mắc, một số
quy định chưa đảm bảo tính thống nhất hoặc chưa phù hợp. Các thủ tục hành
chính thuế còn phức tạp, trùng lắp, thiếu đồng bộ, trình độ, năng lực cán bộ
chưa đáp ứng, ý thức chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế còn thấp. Một
số hiện tượng tiêu cực còn phổ biến như: không đăng ký mã số thuế, không sử

dụng hóa đơn khi bán hàng, khai tăng phí, lợi dụng hoàn thuế để "rút lõi"

1


ngân quỹ Nhà nước... gây thất thu thuế. Vì vậy việc hoàn thiện thực thi pháp
luật quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Gia Bình là điều rất cần thiết.
Trong thời gian công tác tại Chi cục thuế Gia Bình, nhận thấy thực thi
pháp luật quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện đã đạt được nhiều thành tựu
nhưng vẫn còn không ít hạn chế, bất cập như hiện tượng nêu trên, cần tìm giải
pháp thích hợp để hoàn thiện thực thi pháp luật thuế nhằm nâng cao hiệu quả
thu thuế GTGT.
Trước vấn đề đặt ra như trên đòi hỏi phải có những nghiên cứu cơ bản
từ lý luận đến thực tiễn để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Tuy
nhiên, chưa có một tác giả nào nghiên cứu về thực thi pháp luật quản lý thuế
GTGT tại chi cục thuế huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy, học viên quyết
định chọn đề tài: “Thực thi pháp luật quản lý thuế thuế Giá trị gia tăng qua
thực tiễn áp dụng tại Chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh” làm đề
tài Luật học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Xung quanh vấn đề thực thi pháp luật quản lý thuế Giá trị Gia tăng của
từng địa phương nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhưng mỗi
công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Trong quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu đề tài, tôi đã có cơ hội tiếp cận, tham khảo một số công trình khoa
học tiêu biểu trong nước có liên quan đến đề tài như sau:
“Thực thi pháp luật thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh”, Luận
văn thạc sỹ, Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội của Nguyễn Bích Diệp,
2014. Luận văn tập trung phân tích đánh giá thực trạng thực thi pháp luật thuế
GTGT tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh. Qua đó, tác giả đề xuất giải pháp khắc
phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả của thực thi pháp luật thuế GTGT

tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh.
- Trương Thị Hồng Nhung (2013), “Pháp luật về quản lý thuế Giá trị

2


gia tăng tại Việt Nam” Luận văn thạc sỹ, Khoa Luật - Đại Học Quốc gia Hà
Nội: Luận văn tập trung phân tích thực trạng pháp luật về quản lý thuế giá trị
gia tăng ở Việt Nam hiện nay, những ưu điểm, thành tựu đạt được cũng như
vướng mắc. Trên cơ kết quả nghiên cứu lý luận thực tiễn để luận chứng khoa
học cho việc xác định phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm
nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý thuế GTGT tại Việt Nam.
- “Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp của tỉnh Hưng
Yên”(2015), Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương Mại của tác giả Lê
Minh Hoa. Tác giả làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý thuế GTGT cấp
Cục, yêu cầu, nguyên tắc cơ bản trong quản lý thu thuế GTGT; Phân tích thực
trạng quản lý thu thuế, chỉ ra những thành tựu đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế; Đề xuất một số giải pháp tổ chức quản lý thu thuế nhằm đáp
ứng nội dung, yêu cầu và mục tiêu của giai đoạn đẩy mạnh cải cách thuế.
- “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp xây dựng trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Quốc Gia
Hà Nội của tác giả Nguyễn Phùng Hạnh, 2015. Tác giả đã tập trung nghiên
cứu trình bày tổng quan về thuế giá trị gia tăng, thực trạng quản lý thuế giá trị
gia tăng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đó, tìm ra tồn tại hạn chế và đưa ra
giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây
dựng trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, do luận văn chỉ tập trung chủ yếu vào một
đối tượng cụ thể là doanh nghiệp xây dựng nên chưa có tính bao quát đối với
các DN nói chung.
Tóm lại, từ các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở trên, có thể thấy một
số vấn đề lý luận liên quan đến công tác thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng

đã được hệ thống khá đầy đủ và được vận dụng để đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp cụ thể hoàn thiện quá trình thực thi pháp luật thuế giá trị gia
tăng tại một số địa phương trên cả nước. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện

3


nay chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc về: “Thực thi pháp luật
quản lý thuế Giá trị gia tăng qua thực tiễn áp dụng tại Chi cục thuế huyện
Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh ”. Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài này là cấp
thiết và có tính mới, không trùng với những nghiên cứu trước đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực thi pháp luật quản lý thuế
GTGT, các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi thuế pháp luật quản lý thuế
GTGT tại Chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh từ đó đề xuất các
giải hoàn thiện thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT.
- Đánh giá thực trạng thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT qua thực
tiễn áp dụng tại Chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh trong thời gian
từ năm 2013- 2015 và những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi pháp luật quản lý
thuế GTGT.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực thi pháp luật quản lý thuế
GTGT tại Chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tới.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Đây là đề tài nghiên cứu đầ u tiên dướ i góc đô ̣ luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ Luâ ̣t ho ̣c
về thực thi pháp luật quản lý thuế Gia trị gia tăng qua thực tiễn áp dụng tại
Chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh dưới góc độ pháp lý vì vậy đề

tài có một số điểm mới sau:
- Đề tài đã phân tić h cơ sở lý luận chung về quản lý thuế GTGT và thực
thi pháp luật quản lý thuế GTGT qua thực tiễn áp dụng tại Chi cục thuế huyện
Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.

4


- Đề tại đánh giá thực trạng thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT, các
yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT qua thực
tiễn áp dụng tại Chi cục thuế huyện Gia Bình- tỉnh Bắc Ninh, kết luận về
nguyên nhân, thực trạng để làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp
luật thuế GTGT, đảm bảo các chính sách thuế được thực thi đạt hiệu quả.
- Đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi pháp luật quản lý thuế
GTGT tại Chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.
Các kết quả nghiên cứu này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về Luật học. Một số giải pháp của đề tài
có giá trị tham khảo đối với các cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật về
thuế GTGT ở nước ta trong thời gian tới.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT
qua thực tiễn áp dụng tại Chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế huyện Gia
Bình - tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu thực trạng tập
trung vào giai đoạn 2013-2015; giải pháp đến năm 2020.
6. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn
về thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT và những yếu tố ảnh hưởng đến thực
thi pháp luật quản lý thuế GTGT qua thực tiễn áp dụng tại Chi cục thuế Gia
Bình - tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT trong thời gian tới.

5


6.2. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu đề tài luận văn là chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà
nước và pháp luật, đường lối của Đảng về Nhà nước về chính sách thuế.
Trên cơ sở phương pháp luận tác giả Luận văn đã sử dụng một số
phương pháp sau:
6.2.1. Phương pháp thu thập số liệu bao gồm
Thu thập số liệu sơ cấp và thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập và tính toán từ những số liệu đã công bố của các cơ quan
thống kê Trung ương, các viện nghiên cứu, các trường đại học, các tạp chí,
báo chí chuyên ngành và những báo cáo khoa học đã được công bố, các
nghiên cứu ở trong và ngoài nước, các tài liệu do các cơ quan của huyện Gia
Bình, các tài liệu xuất bản liên quan đến công tác thực thi pháp luật quản lý
thuế GTGT; những số liệu này đã được thu thập chủ yếu ở Chi cục Thống kê
huyện Gia Bình; Chi cục thuế huyện Gia Bình…
Thu thập số liệu thứ cấp được thực hiện qua các phương pháp sau:
- Phương pháp khảo sát, điều tra và phỏng vấn.
- Phương pháp so sánh trên cả 2 phương diện thời gian và đối tượng.
Sử dụng các phiếu điều tra để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên
cứu của đề tài. Đối tượng được điều tra là cán bộ nhân viên trong doanh
nghiệp, chủ hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Gia Bình; Các cơ quan quản lý

nhà nước theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phỏng vấn trực tiếp các
đối tượng bằng các câu hỏi đã được chuẩn bị trước và in sẵn.
6.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
Phương pháp thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các
tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành
trên máy tính bằng các phần mềm Excel và phần mềm tin học của Tổng cục
Thuế, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.

6


6.2.3. Phương pháp phân tích
6.2.4. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội vào việc mô
tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội
thông qua số liệu thu thập được. Phương pháp này được dùng để tính, đánh
giá các kết quả nghiên cứu từ các phiếu điều tra DN.
6.2.5. Phương pháp so sánh
Thông qua số bình quân, tần suất, độ lệch chuẩn bình quân, số tối đa,
tối thiểu. Phương pháp thống kê so sánh gồm cả so sánh số tuyệt đối và so
sánh số tương đối để đánh giá động thái phát triển của hiện tượng, sự vật theo
thời gian và không gian.
- Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng công
tác thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Gia Bình,
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thực thi pháp luật quản lý thuế.
- Phương pháp so sánh để đánh giá các đối tượng điều tra về chính sách
thuế và tăng cường quản lý thuế.
6.3. Địa điểm nghiên cứu
Tại Chi cục thuế huyện Gia Bình.

7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Lời cảm ơn, Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục bảng biểu, sơ
đồ, Danh mục các từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi pháp luật quản lý thuế giá trị gia tăng
Chương 2: Thực trạng thực thi pháp luật quản lý thuế Giá trị gia tăng
qua thực tiễn áp dụng tại Chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Các giải pháp nâng cao thực thi pháp luật quản lý thuế giá trị
gia tăng qua thực tiễn áp dụng tại Chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Một số lý luận cơ bản về quản lý thuế Giá trị gia tăng
1.1.1. Một số nhận thức về thuế Giá trị gia tăng
Thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế hiện hành
của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Theo Luật thuế GTGT Việt
Nam năm 2008: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
được thu ở khâu tiêu thu hàng hóa, dịch vụ” [14, Điều 2].
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế thuế Doanh thu, quốc gia đầu tiên
trên thế giới ban hành Luật thuế Giá trị gia tăng đó là Cộng hòa Pháp vào năm
1954. Ở nước ta Luật thuế GTGT được ban hành ngày 10/5/1997 tại kỳ họp
thứ 11 Quốc hội khóa IX và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/1999, nhằm
khắc phục nhược điểm của thuế Doanh thu là thuế trùng lắp thuế, nhiều mức
thuế suất, hạn chế xuất khẩu để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
và công tác quản lý thu thuế; Từ khi ban hành Luật thuế GTGT đã được sửa

đổi, bổ sung vào các năm 2003, 2005, 2008 và năm 2013 để kịp thời tháo gỡ
các vướng mắc phát sinh, phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế.
Thuế Gia trị gia tăng mang một số đặc điểm và vai trò cơ bản sau:
Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Thứ nhất, thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu
dùng HHDV chịu thuế GTGT. Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện ở việc
người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Người mua
hàng hóa, dịch vụ là người phải trả thuế GTGT thông quá giá mua của hàng
hóa dịch vụ. Người bán hàng hóa dịch vụ thực hiện nộp khoản thuế GTGT đã

8


đươc người mua trả vào Ngân sách Nhà nước.Với quy định này và các quy
định khác có liên quan đến đối tượng nộp thuế GTGT được ghi nhận tài các
điều luật khác các đối tượng nộp thuế GTGT phải đáp ứng đủ điều kiện sau:
Có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thông thường
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc có hành vi nhập khẩu hàng hóa dịch vụ
thuộc diện chịu thuế GTGT; Có phần dịch vụ tăng thêm trên lãnh thổ Việt
Nam. Việc xác định điều kiện cần và đủ cho đối tượng nộp thuế GTGT giúp
cho cơ quan quản lý thu thuế GTGT và đối tượng sản xuất kinh doanh phân
biệt trường hợp đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT với trường hợp phải nộp
thực tế một số tiền thuế vào NSNN.
Cùng với quy định về chủ thể nộp thuế GTGT, Pháp luật cũng quy định
đối tượng không phải nộp thuế GTGT. Những đối tượng này mặc dù đều có
hoạt động kinh doanh, có phần giá trị tăng thêm từ hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam nhưng xuất phát từ những lý do, mục đích nhất định pháp luật quy
định họ không phải nộp thuế.
Thứ hai, thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở
các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng

số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên
giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Do đó phương pháp tính thuế GTGT
dựa trên phương pháp khấu trừ cụ thể:
Thuế Giá trị gia tăng được thu qua mỗi khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh. Dựa trên đối tượng tính thuế là phần chênh lệch giá trị đầu ra và
phần giá trị đầu vào tương ứng. Pháp luật thuế giá trị gia tăng quy định hai
phương pháp phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT. Trong đó phương pháp khấu trừ được coi là phương pháp chủ yếu.
Nội dung cơ bản của phương pháp khấu trừ thuế là số thuế GTGT phải nộp
được tính trên cơ sở số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào. Thuế

9


GTGT đầu ra là số thuế xuất hiện ở khâu bán ra, chủ thể đã nộp thuế đã xác
định và tịnh trọng giá bán cho người nhận hàng hóa dịch vụ. Phần thuế này
được tính trên toàn bộ giá trị hàng hóa dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Thuế GTGT đầu vào xuất hiện ở khâu mua vào được tính trong tổng giá mà
chủ thể nộp thuế đã trả để nhận được hàng hóa dịch vụ. Tương tự số thuế đầu
ra, số thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi
trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
hàng hóa nhập khẩu.
Như vậy số thuế GTGT phát sinh ở các khâu được phản ánh rõ trên
chứng từ hóa đơn. Bằng nghiệp vụ phát hành hóa đơn có thể là cơ sở đề xác
định số thuế đầu ra cho chủ thể cung ứng hàng hóa dịch vụ; đồng thời làm căn
cứ xác định số thuế đầu vào cho bên nhận hàng hóa, dịch vụ.
Thứ ba, thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao. Thuế GTGT
không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế và không bị
ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi
tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai

đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
Thứ tư, thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong
phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm
này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không
thu thuế đối với HHDV xuất khẩu và đánh thuế đối với HHDV nhập khẩu.
Vai trò của thuế Giá trị gia tăng
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản
lý vĩ mô đối với nền kinh tế, có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá
nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vu chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước. Ở Việt
Nam tỷ trọng thuế GTGT trong tổ số thu NSNN hàng năm (trừ dầu thô)
chiếm khoảng 27%.

10


Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế, phù
hợp với phát triển kinh tế thị trường, tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng giữa các
chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ.
Khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%.
Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa dịch vụ không những không phải chịu thuế
GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở
khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh về giá hàng hóa dịch vụ xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế
GTGT khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng
lên thuế”; thuế GTGT có nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực tới khuyến khích
sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho NSNN.
1.1.2. Khái niệm về quản lý thuế Giá trị gia tăng

Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, chính vì tầm
quan trọng và tính chất đặc biệt của thuế nên bất cứ nhà nước nào cũng cần
tìm ra phương thức quản lý thuế sao có hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu
và phát huy tối đa vai trò của thuế trong thực tiễn.
Có thể thấy hoạt động quản lý xuất hiện từ khi có hoạt động chung của
con người. Theo từ điển hán việt quản lý là phạm trù chỉ mối quan hệ và sự
tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm đạt được
những mục tiêu. Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý thuế
Thứ nhất, theo nghĩa rộng quản lý thuế là quản lý nhà nước trong lĩnh
vực thuế, là quá trình xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành
các luật thuế, tổ chức, quản lý, điều hành, thanh tra, giám sát việc thực hiện
các Luật thuế, kiểm tra thuế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế.
Như vậy nội dung quản lý thuế theo nghĩa rộng bao gồm một số vấn đề
chủ yếu sau:

11


- Ban hành hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
thu, Xây dựng chính sách, kế hoạch, chiến lược phát triển hệ thống thuế;
- Thanh kiểm tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Áp dụng các biện pháp phòng chống, trốn lậu thuế, chiếm đoạt tiền
thuế của Nhà nước và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Tiếp nhận xem xét giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế;
- Tổ chức thu thập xử lý cung cấp thông tin về đối tượng nộp thuế;
- Ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế về thuế;
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng,
xây dựng hệ thống đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp.
Thứ hai, theo nghĩa hẹp quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về
thuế, việc tổ chức quản lý điều hành quá trình thu nộp thuế bao gồm các hoạt

động mang tính chất hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế là hoạt động chấp
hành theo kế hoạch và trình tự nhất định được thực hiện bởi cơ quan quản lý
thuế. Với cách hiểu này quản lý thuế bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xây dựng cơ chế quản lý thuế trong đó xác định rõ chủ thể quản lý và
đối tượng chịu sự quản lý;
- Xác định rõ quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế, quyền hạn và
trách nhiệm của cơ quan thuế, cán bộ công chức thuế, trách nhiệm của cơ
quan nhà nước tổ chức cá nhân trong quản lý thuế;
- Xác định các thủ tục nội dung quản lý hành chính thuế như: đăng ký
thuế; cấp mã số thuế; kê khai và nộp thuế, thanh kiểm tra thuế, thu nợ thuế,
hoàn thuế; xử lý vi phạm hành chính thuế; khiếu nại tố cáo, giải quyết khiếu
nại tố cáo về thuế.
- Xây dựng cơ chế quản lý thuế theo quy trình nghiệp vụ quản lý thuế
để áp dụng tại cơ quan quản lý thu thuế các cấp;
- Tổ chức đội ngũ cán bộ công chức thuế để thực hiện các nhiệm vụ
quản lý thuế bằng các biện pháp quản lý hành chính thích hợp.

12


Nội dung của pháp luật quản lý thuế Giá trị gia tăng
Luật quản lý thuế hiện hành của Việt Nam liệt kê các nội dung quản lý
thuế tại Điều 3 bao gồm đăng ký thuế, khai thuế, ấn định thuế, thủ tục hoàn
thuế, miễn, giảm thuế. Từ điều luật này có thể nhận thấy nhà lập pháp hiểu
quản lý thuế theo nghĩa hẹp. Với cách tiếp cận như vậy quản lý thuế Gia trị
gia tăng được hiểu theo nghĩa hẹp là hoạt động của cơ quan hành chính thuế
từ trung ương đến địa phương bao gồm các hoạt động tổ chức chấp hành và
điều hành các công việc liên quan đến quá trình thu nộp thuế Giá trị gia tăng
vào ngân sách nhà nước nhằm đạt được những mục tiêu nhất định
Các đặc điểm của hoạt động quản lý thuế Giá trị gia tăng

Quản lý thuế Giá trị gia tăng với tính chất là hoạt động quản lý thuế
vừa mang đặc điểm của hoạt động quản lý thuế nói chung và mang những đặc
điểm riêng nhất định của lĩnh vực quản lý chuyên ngành gồm:
Bản chất quản lý thuế Giá trị gia tăng là một bộ phận của quản lý tài
chính công do đó quản lý thuế Gia trị gia tăng được tiến hành trên nguyên tắc
quản lý tài chính công và quản lý nguồn thu của Ngân sách Nhà nước.
Thứ nhất, về chủ thể trong quản lý thuế Giá trị gia tăng là các cơ quan
tổ chức cá nhân có trách nhiệm tham gia trong hoạt động quản lý thuế trong
luật quản lý thuế 2006

cụ thể là cơ quan thuế, người chịu thuế và người

nộp thuế. Cả ba chủ thể này đều có thể tham gia vào quản hệ quản lý thuế với
tư cách là chủ thể quản lý thuế, vừa là đối tượng bị quản lý, giám sát trong
quá trình thực hiện pháp luật thuế.
Thứ hai, quản lý thuế cần các công cụ và phương tiện khác nhau trong
đó quan trọng nhất là công cụ pháp luật.
Thứ ba, quản lý thuế thuộc lĩnh vực quản lý có tính kỹ thuật phức tạp,
mang tính chuyên môn cao do đó có nhiều yếu tố tác động ảnh hưởng đến ý
thực chấp hành của người dân, trình độ, năng lực của cán bộ thuế, công chức
quản lý thuế, cơ sở vật chất ngành thuế

13


1.2. Thực thi pháp luật quản lý thuế Giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm về pháp luật quản lý thuế Giá trị gia tăng và thực thi
pháp luật quả lý thuế Giá trị gia tăng
Khái niệm về pháp luật quản lý thuế Giá trị Gia tăng
Theo chủ Nghĩa Mác – Lênin pháp luật là kiếm trúc thượng tầng, còn

kinh tế xã hội là cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng. Chính vì vậy mà các quốc gia trên thế giới có nền kinh tế xã hội khác
nhau dẫn tới hệ thống pháp luật cũng khác nhau.
Pháp luật thuế là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp luật của
mỗi quốc gia và mỗi quốc gia có một cách xây dựng hệ thống pháp luật riêng
để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mình.
Thực tiễn lập pháp cho thấy có hai xu hướng ban hành hệ thống pháp
luật thuế khá phổ biến. Một là quy định tất cả các sắc thuế trong một bộ luật
chung về thuế, gọi là bộ luật thuế vụ. Một trong những bộ luật này là các nhà
làm luật vừa quy định về nội dụng cụ thể của các loại thuế trong hệ thống
thuế vừa quy định trình tự thủ tục hành thu và cơ chế quản lý thu cũng như xử
lý vi phạm và giải quyết các tranh chấp thuế. Hai là mỗi loại thuế được ban
hành bằng một đạo luật riêng, độc lập với nhau nhưng vẫn đảm bảo tính
tương thích đồng thời vẫn tách bạch các quy định về quản lý thuế bằng một
đạo luật riêng biệt so với các đạo luật thuế gọi là Quản lý thuế.
Ở Việt Nam hiện nay các nhà làm Luật áp dụng cách thức thứ hai, ban
hành đạo luật riêng cho mỗi loại thuế và ban hành Luật Quản lý thuế để quy
định về trình tự thủ tục thực hiện công tác quản lý thuế.
Pháp luật về quản lý thuế được quy định cụ thể trong Luật Quản lý thuế
bao gồm các quy định về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của đối tượng nộp
thuế, cơ quan quản lý thuế và các cơ quan tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc thực hiện pháp luật thuế; các quy định về thủ tục hành chính thuế, cơ

14


chế quản lý thuế, biện pháp quản lý thuế nhằm đảm bảo thực thi có hiệu quả
pháp luật thuế như tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn các đối tượng nộp thuế;
thanh tra, kiểm tra pháp luật thuế, các quy định kiếu nại tố cáo và giải quyết
tranh chấp về thuế.

Như vậy từ những phân tích trên có thể hiểu pháp luật quản lý thuế là tổng
hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong hoạt động quản lý thuế của Nhà nước (Quan hệ quản lý trong
việc thu nộp thuế trong Ngân sách Nhà nước của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đối với đối tượng nộp thuế và các đối tượng khác có liên quan)
Pháp luật quản lý thuế GTGT với tư cách là bộ phận của pháp luật quản
lý thuế, là tổng hợp các quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động
quản lý thuế Giá trị gia tăng của Nhà nước nhằm đảm bảo tập trung đầy đủ,
đúng hạn nguồn thu thuế GTGT vào ngân sách Nhà nước.
Khái niệm thực thi pháp luật quản lý thuế Giá trị gia tăng
Thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT là quá trình hoạt động có mục
đích của các chủ thể bằng hành vi của mình thực hiện các quy định về quản lý
thuế Gia trị gia tăng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong điều kiện môi
trường quản lý luôn biến động.
Theo quy đinh tại Điều 2 Luật quản lý thuế thì cơ quan thực thi pháp
luật quản lý thuế gồm:
Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế;
Cơ quan hải quan gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan;
Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực thi
pháp luật về thuế.
Thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT theo nghĩa hẹp là hoạt động của
cơ quan thuế nhằm mục tiêu đảm bảo thu thuế đúng, đủ và công bằng trên cơ

15


sở quy định của pháp luật về thuế, bao gồm các hoạt động thu nhận hồ sơ khai
thuế, tính toán số thuế phải nộp, đôn đốc thu nộp thuế và cung cấp dịch vụ tư
vấn cho NNT.

1.2.2. Sự cần thiết phải phải thực thi pháp luật quản lý thuế Giá trị
gia tăng
Thứ nhất, cũng như pháp luật thuế nói chung nói chung và thực thi
pháp luật quản lý thuế GTGT nói riêng có chức năng điều chỉnh các quan hệ
xã hội mà cụ thể là quan hệ pháp luật thu – nộp thuế nhằm tạo lập quỹ Ngân
sách Nhà nước, góp phần quan trọng vào việc phân phối lại tổng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thứ hai, thuế GTGT là công cụ của Nhà nước để thực hiện yêu cầu
quản lý và điều tiết vĩ mô mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành
phần kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Đồng thời giúp cho công tác
quản lý nguồn thu NSNN được thực hiện một cách tốt nhất là đòn bẩy kinh tế
quan trọng, kích thích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, thông qua việc thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT giúp cho
Nhà nước xây dựng chính sách thuế phù hợp với thực trạng kinh doanh, điều
chỉnh những bất hợp lý, những kẽ hở của chính sách pháp luật trong quá trình
thực hiện Luật thuế GTGT, Luật quản lý thuế và các văn bản, chế độ hướng dẫn.
Thứ tư, thông qua hoạt động thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT đánh
giá tính hữu hiệu khả thi của Luật thuế GTGT, các Nghị định, Thông tư hướng
dẫn; khả năng, trình độ, phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế từ đó có điều chỉnh
kịp thời các quy trình quản lý, sắp xếp bộ máy tổ chức và có kế hoạch quy hoạch
đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác thuế.
Thứ năm, thực thi pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. Việc áp dụng và thực
hiện được thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các

16


tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền và
nghĩa vụ. Sự bình đẳng và công bằng còn được thể hiện thông qua các chính

sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau.
Cuối cùng việc thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT là công cụ để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra gián tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đối tượng nộp thuế từ đó có những bổ sung, sửa đổi về chính
sách thuế phù hợp với định hướng trong từng giai đoạn, đồng thời thông qua
công tác thực thi phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật
thuế của các đối tượng nộp thuế.
1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc thực thi pháp luật quản lý thuế Giá trị
gia tăng
* Mục tiêu việc thực thi pháp luật quản lý thuế giá trị gia tăng
Mục tiêu cơ bản nhất của thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT là
nhằm đảm bảo cho cơ quan thuế thực hiện tốt trách nhiệm quản lý thu thuế
GTGT, người nộp thuế chấp hành đúng, đủ và kịp thời các nghĩa vụ về thuế
với NSNN theo quy định của pháp luật.
* Nguyên tắc việc thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT
+ Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, nộp thuế nói chung và nộp
thuế GTGT nói riêng theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của
mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia vào
công tác thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT.
+ Thực thi pháp luật quản lý thu thuế GTGT được thực hiện theo quy định
của Luật Quản lý thuế, Luật thuế GTGT và các quy định khác của pháp luật.
+ Thực thi pháp luật quản lý thu thuế GTGT phải đảm bảo công khai,
minh bạch, bình đẳng, thu đúng, thu đủ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của NNT.

17



×