Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Sử dụng phương pháp thí nghiệm nhằm phát triển tính tích cực sáng tạo cho trẻ 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 99 trang )

Lời cảm ơn
Để hồn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
vô cùng q giá. Người mà tơi biết ơn nhất đó chính là giảng viên hướng dẫn Ths. Phạm
Thị Yến. Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình tới cơ: “Em cảm ơn
cơ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua”.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn của mình tới Ban lãnh đạo Khoa cùng các giảng
viên trong Khoa Sư phạm Tiểu học – Mầm non đã tạo mọi điều kiện để giúp đỡ tơi hồn
thành Khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các giáo viên cùng các cháu trường Mầm
non Hải Thành đã hợp tác và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Cảm ơn mọi người trong gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên làm chỗ dựa tinh
thần giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đạt kêt quả.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, 5/ 2016
Tác giả: Lê Quỳnh Trang


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .........................................................................2
4. Gỉa thuyết khoa học .................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................2
6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
8. Đóng góp mới của đề tài ..........................................................................................4
9. Cấu trúc của khóa luận .............................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .....5
1.1. Cơ sở lý luận .........................................................................................................5


1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..............................................................................5
1.1.2. Lý luận chung về tính tích cực và TTCST của trẻ 5-6 tuổi qua hoạt động
KPKH về MTXQ ......................................................................................................8
1.1.3. Hoạt động khám phá MTXQ trong trường MN ...........................................19
1.1.4. Lý luận chung về phương pháp dạy học thí nghiệm ....................................21
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................27
1.2.1. Tổng quan về khách thể và địa bàn nghiên cứu............................................27
1.2.2. Tổ chức và phương pháp khảo sát thực trạng ...............................................28
1.2.3. Thực trạng sử dụng PP TN nhằm phát triển TTCST cho trẻ 5-6 tuổi qua hoạt
động KPKH về MTXQ ...........................................................................................31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................36
Chương 2. CÁC THÍ NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN TÍNH TÍCH CỰC SÁNG
TẠO CHO TRẺ 5-6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ
MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH ...............................................................................37
2.1. Cơ sở định hướng cho việc xây dựng và lựa chọn các TN .................................37
2.2. Nguyên tắc xây dựng và lựa chọn các TN ..........................................................37
2.3. Các TN sử dụng cho trẻ trong KPKH về MTXQ ...............................................38
2.3.1. Thí nghiệm với đồ vật ...................................................................................38
2.3.2. Thí nghiệm với thực vật................................................................................42


2.3.3. Thí nghiệm với nguyên vật liệu của thế giới vô sinh ...................................43
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................52
Chương 3. TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM .....................................................................53
3.1. Mục đích thử nghiệm ..........................................................................................53
3.2. Nội dung thử nghiệm ..........................................................................................53
3.3. Đối tượng, địa bàn và thời gian thử nghiệm .......................................................53
3.4. Lựa chọn và thiết kế giáo án thử nghiệm ............................................................53
3.5. Quy trình thử nghiệm ..........................................................................................56
3.6. Phân tích kết quả thử nghiệm ..............................................................................56

3.6.1. Kết quả đo trước thử nghiệm ........................................................................56
3.6.2. Kết quả sau thử nghiệm ................................................................................58
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................66


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

Đc

Đối chứng

2

GDMN

Giáo dục mầm non

3

GV

Giáo viên


4

KPKH

Khám phá khoa học

5

MG

Mẫu giáo

6

MN

Mầm non

7

MTXQ

Môi trường xung quanh

8

PP

Phương pháp


9

Tn

Thử nghiệm

10

TN

Thí nghiệm

11

TTCST

Tính tích cực sáng tạo


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Ký hiệu

Tên bảng

Trang

1


Bảng 1.1

Các tiêu chí và thang đánh giá

2

Bảng 1.2

Mức độ sử dụng PP TN của GV nhằm phát triển
TTCST cho trẻ thông qua hoạt động KPKH về MTXQ

31

3

Bảng 1.3

Các nội dung PP TN của giáo viên trong hoạt động

32

30-31

cho trẻ khám phá
4

Bảng 1.4

Việc thực hiện theo quy trình khi sử dụng TN


32

5

Bảng 1.5

Thời gian tiến hành PP TN

32

6

Bảng 1.6

Hình thức tổ chức cho trẻ tiến hành TN

33

7

Bảng 1.7

Mức độ phát triển TTCST của 60 trẻ 5-6 tuổi

33

8

Bảng 1.8


Nhận thức của GV về vai trò của PP TN trong hoạt
động cho trẻ

34

9

Bảng 3.1

Mức độ đánh giá các tiêu cí của trẻ trước thử nghiệm

57

10

Bảng 3.2

Mức độ biểu hiện tính nhanh nhạy, nhận biết về đối

58

tượng của trẻ
11

Bảng 3.3

Mức độ chú ý của trẻ khi thực hiện TN

59


12

Bảng 3.4

Mức độ hứng thú tạo ra sự mới lạ của trẻ

60

13

Bảng 3.5

Mức độ duy trì trạng thái tích cực của trẻ

61

14

Bảng 3.6

Bảng tổng hợp

62

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Ký hiệu


Tên biểu đồ

Trang

1

Biểu đồ 3.1

Mức độ trung bình của các tiêu chí trước thử nghiệm

57

2

Biểu đồ 3.2

Mức độ biểu hiện tính nhanh nhạy, nhận biết về đối
tượng của trẻ

58

3

Biểu đồ 3.3

Mức độ chú ý của trẻ khi thực hiện TN

59

4


Biểu đồ 3.4

Mức độ hứng thú tạo ra sự mới lạ của trẻ

60

5

Biểu đồ 3.5

Thời gian duy trì trạng thái tích cực của trẻ

61

6

Biểu đồ 3.6

Mức độ trung bình của các tiêu chí sau thử nghiệm

63


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nước ta đang bước vào một giai đoạn phát triển mới – giai đoạn đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước nhằm xây dựng một nước dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững chắc đi lên xã hội chủ nghĩa. Để hồn
thành nhiệm vụ đó trong điều kiện đất nước còn nghèo, chúng ta phải phát triển giáo

dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người. Giáo dục đào tạo là cốt lõi, là trọng tâm
của chiến lược trồng người. Phát triển giáo dục là nền tảng để tạo ra nguồn lực có chất
lượng cao, là động lực của sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Bởi vậy Đảng ta
khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Trong đó giáo dục mầm non (GDMN)
là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân, có vị trí rất quan trọng trong
sự nghiệp phát triển nguồn lực của đất nước. Bởi vậy “Mục tiêu giáo dục mầm non là
giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1”. Sự hình thành và phát triển các
đặc điểm tâm lý nói chung và tính tích cực sáng tạo (TTCST) nói riêng ở lứa tuổi mẫu
giáo là cơ sở, là nền móng cho sự phát triển tâm lý, khả năng sáng tạo của trẻ sau này.
1.2. TTCST của trẻ cần được hình thành từ nhỏ, đặc biệt là ở trẻ 5-6 tuổi. Trẻ 5-6
tuổi rất ham học hỏi, tìm tịi, thích quan sát, tìm hiểu thế giới xung quanh và đặc biệt
hứng thú với khám phá những điều mới lạ. Trẻ không thỏa mãn với những hiểu biết
bên ngoài của các sự vật hiện tượng xung quanh mà chúng muốn khám phá, tìm hiểu
những bản chất bên trong của sự vật hiện tượng. Điều này thể hiện ở tính tích cực khi
tham gia các hoạt động, tích cực tìm hiểu nhận thức thế giới xung quanh, tích cực tìm
tịi khám phá, muốn trải nghiệm với sự vật hiện tượng… Đây là phẩm chất đáng quý
và cần thiết cho sự phát triển tư duy sáng tạo và nhận thức sau này của trẻ, đặc biệt với
trẻ 5-6 tuổi việc phát triển TTCST góp phần làm tốt công tác chuẩn bị cho trẻ bước
vào trường phổ thông, nơi mà hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo. Chính vì vậy
trường mầm non cần quan tâm đúng mức việc phát triển TTCST của trẻ để góp phần
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục hiện nay.
1.3. Hoạt động giúp trẻ tìm kiếm để phát hiện ra cái mới, cái ẩn dấu của cuộc
sống có thể được tiến hành ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau trong trường MN, song cho
trẻ khám phá khoa học (KPKH) về mơi trường xung quanh (MTXQ) chính là hoạt
động thích hợp nhất và thực sự hấp dẫn làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của trẻ, mở ra
cho trẻ cánh cửa vào thế giới rộng lớn hơn. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải sử dụng
phương pháp nào có hiệu quả nhất cho sự phát triển TTCST của trẻ trong hoạt động
KPKH về MTXQ?
Thí nghiệm (TN) là việc tổ chức cho trẻ hành động tác động vào đối tượng, làm

thay đổi đối tượng nhằm kiểm nghiệm một tính chất nào đó của sự vật hoặc tạo dựng
1


lại một hiện tượng có trong tự nhiên. Trong quá trình thực hiện TN, trẻ có cơ hội tiến
hành và thực hiện các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp…đồng thời
phát triển TTCST của trẻ. Thơng qua q trình thực hiện TN, trẻ có thể tự trải nghiệm,
tự khám phá, trẻ sẽ có những sáng tạo để thực hiện tốt cơng việc. Cũng chính thơng
qua kết quả TN trẻ biết ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày và ở trường MN. Đây
chính là cơ sở cho những kiến thức khoa học sau này trẻ sẽ tiếp thu ở trường phổ
thông. Như vậy sử dụng phương pháp (PP) thí nghiệm chính là con đường thuận lợi và
có hiệu quả cho sự phát triển TTCST của trẻ trong KPKH về MTXQ.
1.4. PP TN ở các trường mầm non hiện nay được tổ chức một cách hạn chế, chưa
kích thích trẻ khám phá, chưa giúp trẻ biểu hiện được TTCST. Chính vì vậy, cần phải
có sự nghiên cứu thật kỹ lưỡng những bước thực hiện khoa học kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn để có thể lựa chọn các TN phù hợp nhằm nâng cao chất lượng trong hoạt
động KPKH về MTXQ nói riêng và nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động nhận thức
cho trẻ.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Sử dụng
phương pháp thí nghiệm nhằm phát triển tính tích cực sáng tạo cho trẻ 5-6 tuổi qua
hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng PP TN nhằm phát triển TTCST cho trẻ 5-6 tuổi qua
hoạt động KPKH về MTXQ, từ đó xây dựng các TN nhằm góp phần phát triển TTCST
và nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ ở trường MN.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển giáo dục trí tuệ của trẻ mẫu giáo (MG) thông qua PP TN
trong hoạt động KPKH về MTXQ.
* Đối tượng nghiên cứu

Cách sử dụng PP TN nhằm phát triển TTCST cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt
động KPKH về MTXQ.
4. Gỉa thuyết khoa học
Nếu giáo viên (GV) biết cách sử dụng PP TN trong hoạt động KPKH về
MTXQ một cách hợp lý, linh hoạt thì sẽ phát huy được TTCST, từ đó góp phần nâng
cao chất lượng dạy học và thực hiện tốt nhiệm vụ GDMN.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về sự phát triển TTCST của trẻ MG và các đặc điểm
của TN trong hoạt động KPKH về MTXQ.
- Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng PP TN nhằm phát triển TTCST của trẻ MG
trong hoạt động KPKH về MTXQ.
2


- Nghiên cứu, lựa chọn các TN nhằm phát triển TTCST cho trẻ.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm các TN đã lựa chọn để kiểm nghiệm, đánh giá
tính khả thi của PP TN và kiểm chứng giả thuyết khoa học mà đề tài đã đề ra.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên 60 trẻ MG 5-6 tuổi và 20 GV ở trường MN Hải
Thành, Đồng Hới, Quảng Bình.
6.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ hình thành và phát triển TTCST của trẻ 5-6 tuổi và biểu hiện
TTCST qua việc tổ chức, sử dụng PP TN trong hoạt động KPKH về MTXQ.
6.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2015 – 5/2016
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với sự phối hợp của các phương pháp nghiên cứu sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, so sánh, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa những nguồn tài liệu
liên quan đến đề tài nhiên cứu
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực thiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
- Quan sát biểu hiện TTCST của trẻ khi trẻ thực hiện TN.
- Dự giờ, đánh giá PP TN mà GV MN cho trẻ thực hiện.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
- Trao đổi với GV về việc sử dụng PP TN nhằm phát triển TTCST cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi qua hoạt động KPKH về MTXQ.
- Trò chuyện với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi để tìm hiểu mức độ cũng như TTCST của
trẻ trong hoạt động giáo dục nói chung và khi thực hiện PP TN nói riêng.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng anket
Nhằm thu thập thông tin về thực trạng sử dụng PP TN trong hoạt động KPKH về
MTXQ ở trường MN, từ đó đánh giá thực trạng và làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên
cứu, lựa chọn PP TN nhằm phát triển TTCST cho trẻ MG.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Trao đổi, tham khảo ý kiến giáo viên nhằm thu thập những kinh nghiệm quý báu
của các nhà chuyên môn về các biện pháp phát triển tính sáng tạo của trẻ để đưa ra kết
luận chính xác và khoa học, rút ra bài học cho bản thân.
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của trẻ
- Nghiên cứu giáo án và giờ dạy của GV nhằm tìm hiểu việc tổ chức PP TN và
việc phát triển tính tích cực sáng tạo cho trẻ ở trường MN hiện nay.
- Nghiên cứu sản phẩm của trẻ (các bài tập, TN, các hoạt động khác nhau của trẻ)
nhằm biết được mức độ phát triển TTCST của trẻ.
3


7.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Bước đầu thử nghiệm các TN đã lựa chọn nhằm đánh giá hiệu quả thực tiễn của
PP TN đó đối với TTCST của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động KPKH về MTXQ.

7.2.7. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng một số cơng thức toán học để xử lý các số liệu thu được từ khảo sát thực
trạng và thực nghiệm.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về PP TN nhằm phát triển
TTCST cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động KPKH về MTXQ.
- Xác định được thực trạng sử dụng PP TN nhằm phát triển TTCST cho trẻ.
- Nghiên cứu và lựa chọn các TN nhằm phát triển TTCST cho trẻ.
9. Cấu trúc của khóa luận
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Xây dựng các thí nghiệm nhằm phát triển tính tích cực sáng tạo cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh.
Chương 3: Thử nghiệm sư phạm
Kết luận và kiến nghị

4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Phát triển TTCST cho trẻ MG 5-6 tuổi có một vị trí đặc biệt quan trọng trong
việc đặt nền móng cho sự phát triển tồn diện nhân cách của trẻ và chuẩn bị cho trẻ
đến trường phổ thơng. Vì thế có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các phương pháp,
biện pháp nhằm giúp trẻ phát triển TTCST. Mặc dù sử dụng các TN là một phương
pháp có vai trị hết sức quan trọng trong giáo dục và được nhiều nhà khoa học, nhà

giáo dục, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm nhưng vẫn chưa có cơng trình
cụ thể nào nói về sử dụng TN nhằm mục đích phát triển TTCST cho trẻ 5-6 tuổi trong
hoạt động KPKH về MTXQ. Cụ thể:
* Trên thế giới
Trong giáo dục, vấn đề sử dụng các TN là một phương pháp dạy học đã có từ
rất lâu cùng với hệ thống các phương pháp dạy học khác. Do đó, có rất nhiều quan
điểm, cũng như các cơng trình nghiên cứu bàn về vai trò của TN.
Ngay từ thời văn hóa Phục Hưng, các nhà giáo dục như Thomas More (1478 –
1535) cũng đã đề cao phương pháp quan sát, TN thực hành trong dạy học.
Đến thế kỷ XX, nhà Vật Lý nổi danh Heisenberg đã viết: “Những TN đó được
sáng tạo ra để giải thích những vấn đề đặc biệt quan trọng bất kể là thực tế cho ta có
thực hiện được TN đó hay khơng. Dĩ nhiên, điều quan trọng là TN đó có thể thực hiện
được về nguyên tắc, mặc dù kỹ thuật thực nghiệm của chúng có thể rất phức tạp.
Những TN tưởng tượng đó rất có ích trong việc giải quyết một số vấn đề”.
Nhà bác học Anhxtanh đã khẳng định: “Tất cả sự nhận thức về thế giới thực tại
xuất phát từ thực nghiệm và hoàn thành bằng thực nghiệm”.
Theo nhà động vật học người Pháp Cuvier thì: “Khi ta quan sát ta lắng nghe
xem thiên nhiên nói gì, cịn khi ta tiến hành TN thì ta phải làm cho thiên nhiên bộc lộ
ra những bí mật của mình”.
Các tài liệu khoa học của các nhà tâm lý học, giáo dục học như: J.J.Rutxơ,
I.F.Kharlamop… đã đi sau tìm hiểu bản chất phương pháp TN, từ đó đưa ra hệ thống
lý luận khoa học của phương pháp TN. Trong đó nhấn mạnh đến vấn đề phát huy tính
tích cực nhận thức của người học và vấn đề sử dụng phương pháp TN trong dạy học.
Nhà giáo dục học kiệt xuất J.A Cômenxki (1592-1670) cho rằng: “Sẽ khơng có
gì hết trong trí não nếu như trước đó khơng có gì trong cảm giác”. Vì vậy, dạy trẻ
khơng thể từ sự giải thích sng về các sự vật, hiện tượng mà phải thông qua sự quan
sát, thực hành tác động vào đối tượng được tìm hiểu. Dạy học dựa vào cảm giác càng
5



nhiều thì kiến thức sẽ càng chính xác. Từ đó, J.A Cơmenxki đã rút ra kết luận: “Lời
nói khơng bao giờ đi trước sự vật”.
Nhà tâm lý học Jean-piaget xem xét sự phát triển của các thao tác thực hành
trong mới liên hệ chung với sự phát triển trí tuệ. Ông chỉ ra rằng, các thao tác thực
hành có một ý nghĩa đối với sự hình thành tri giác.
Trong lý luận giáo dục của mình J.J.Rutxơ (1712 – 1778) đã chú trọng các
phương pháp dạy học mang tính trực quan, đặc biệt coi trọng TN, thực hành. Dạy học
theo ông không chỉ mang tri thức đến cho trẻ mà cái lớn hơn là dạy trẻ phương pháp tư
duy, phương pháp hành động.
Trong những năm 90 của thế kỷ XX, các nhà khoa học Mỹ và Pháp đã đề xuất
“Phương pháp bàn tay nặn bột”. Chủ trương của các nhà khoa học này là làm cho việc
đào tạo học sinh tốt hơn bằng cách xem xét lại việc giảng dạy các môn khoa học về tự
nhiên ngay từ trường MG, đặt học sinh vào vị trí của nhà khoa học, tự mình xây dựng
các phương án TN và chính học sinh tự mình tiến hành các TN dưới sự định hướng,
giúp đỡ của GV; đồng thời giúp cho các em hình thành các kỹ năng, kỹ xảo thực hành.
Các nghiên cứu về phương pháp TN trong dạy học nói trên đa số đều hướng
đến việc nâng cao hoạt động nhận thức của người học.
* Ở Việt Nam
Sử dụng TN là một phương tiện hữu hiệu giúp người học tiếp cận và lĩnh hội tri
thức một cách có hiệu quả cao, chính vì thế ở Việt Nam trong giai đoạn gần đây có rất
nhiều nhà khoa học, tâm lý học, giáo dục học quan tâm, nghiên cứu về TN và các vai
trò, tác dụng mà TN đưa lại.
Cùng với “Quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm” của thứ trưởng Bộ
Giáo dục và đào tạo, đã có một số nhà nghiên cứu tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm,
thí điểm việc sử dụng các TN trên tất cả hầu hết các mơn học, cấp học nhằm mục đích
đưa người học vào những hoạt động trải nghiệm trực tiếp, giúp người học tự tìm tịi
khám phá vấn đề.
Các tác giả Tạ Ngọc Hòa, Huỳnh Trọng Dương nghiên cứu vai trò của TN vật
lý vào xây dựng quy trình hướng dẫn thực hành vật lý nhằm giáo dục kỹ thuật tổng
hợp cho học sinh .

Tác giả Mai Khắc Dũng dựa trên cơ sở phân tích vị trí, vai trị của TN đã đưa ra
kết luận: “Sử dụng TN để kích thích hứng thú và lơi cuốn học sinh tích cực tìm tịi
kiến thức là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy học
Vật lý”. Từ đó tác giả tiến hành nghiên cứu, tự làm một số TN trong dạy học Vật lý.
Năm 1994, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã hệ thống phương tiện trực quan
mơn Hóa học gồm: TN và phịng TN (dụng cụ thiết bị, hóa chất) và đồ dùng trực quan
(mẫu vật, mơ hình, hình vẽ, bảng biểu). Theo tác giả trong quá trình dạy học, phương
6


tiện trực quan đóng vai trị là mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan, là nguồn
phát thông tin về sự vật, hiện tượng, là cơ sở cho lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của
học sinh. Từ đó, tác giả đã đề xuất các biện pháp, quy trình sử dụng phương tiện trực
quan đạt hiệu quả cao.
Các tác giả Hoàng Thị Chiên, Nguyễn Văn Lưu, Cao Cự Giác đã đề xuất
phương án sử dụng TN để rèn luyện ngơn ngữ Hóa học cho học sinh, nhằm nâng cao
hứng thú và chất lượng học tập mơn Hóa học.
Tác giả Trịnh Bích Ngọc và Phan Minh Tiến cũng đã nghiên cứu việc tổ chức
các hoạt động quan sát, TN trong dạy học sinh học ở trường THCS. Từ đó, các tác giả
đã đề xuất quy trình tổ chức cho học sinh quan sát và tiến hành TN theo hướng tích
cực hóa hoạt động của học sinh.
Tác giả Nguyễn Vinh Hiển từ sự phân tích vai trị của hoạt động quan sát, TN
trong q trình dạy học nói chung và dạy học học sinh nói riêng đã đề ra việc nâng cao
hiệu quả sử dụng TN trong dạy học sinh học tế bào (sinh học 10).
Về các môn khoa học giáo dục các tác giả cũng đã nghiên cứu việc sử dụng
phương pháp thí nghiệm chẳng hạn như:
Tác giả Lê Thị Hương nhấn mạnh tới việc sử dụng phương pháp TN kết hợp
với hình thức hoạt động nhóm trong q trình dạy học phần khoa học chun mơn tự
nhiên xã hội nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
Tác giả Lê Thị Ánh Nga đã đề cập tới việc sử dụng phương pháp TN kết hợp

thảo luận nhóm trong dạy học ở trường Tiểu học.
Tác giả Trần Thị Nga đưa ra quy trình rèn luyện kỹ năng thực hànhTN và tổ
chức cho học sinh thực hành TN trong dạy học phân môn khoa học cho sinh viên
ngành Giáo dục Tiểu học.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu kể trên đều hướng tới các bậc học như:
Tiểu học, THCS, THPT và ĐH. Hiện nay, GDMN cũng đang từng bước được đổi mới
về nội dung và hình thức dạy học.
Theo Th.s Lê Thị Liên Hoan, đối với trẻ MN, bất cứ điều gì đều là hoạt động
trải nghiệm, khám phá. Do vậy, thử sai là cách học thích hợp đối với trẻ nhỏ và là con
đường hình thành khả năng tự học.
Ths. Lê Thu Hương, TS. Trang Thị Ngọc Trâm, Ths. Hoàng Thị Thu Hương,
Ths. Nguyễn Thanh Giang, trong cuốn “Tổ chức hoạt động phát triển nhận thức cho
trẻ Mầm non theo hướng tích hợp” đã đưa ra một số TN để giúp trẻ khám phá MTXQ.
Tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy và tác giả Nguyễn Thị Lết cũng đã biên soạn
cuốn “Giáo án Mầm non khám phá MTXQ” và đưa ra một số giáo án có sử dụng TN
để giúp trẻ tìm hiểu, KPKH về MTXQ.

7


Các tác giả: Lê Thị Huệ, Trần Thị Hương, Phạm Thị Tâm cùng các tác giả khác
đã biên soạn cuốn “Thiết kế các hoạt động có chủ đích, hoạt động góc và hoạt động
ngồi trời dành cho trẻ 5-6 tuổi”, trong đó các chủ đề như: Thế giới thực vật hay các
hiện tượng tự nhiên đều có bài thiết kế tổ chức cho trẻ thực hiện các TN nhằm giúp trẻ
tìm hiểu, biết rõ hơn về thế giới xung quanh.
TS. Hồ Lam Hồng đã biên soạn cuốn “Trẻ Mầm non khám phá khoa học” nhằm
giúp các cơ giáo có nguồn tư liệu để sáng tạo ra những hoạt động, trò chơi cho trẻ
khám phá MTXQ theo các đồ dùng, nguyên liệu TN khác nhau. Đặc biệt, theo PGS.TS
Hoàng Thị Phương trong cuốn tài liệu: “Phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với
MTXQ”, tác giả đã đề cao phương pháp TN trong quá trình tổ chức cho trẻ làm quen

với các đề tài về môi trường tự nhiên.
Năm 2005, vụ GDMN ra “Chương trình Mầm non mới” nhấn mạnh việc sử
dụng phương pháp TN, tạo ra môi trường đưa trẻ vào trải nghiệm trực tiếp trong quá
trình hoạt động.
Từ việc nghiên cứu lịch sử của việc sử dụng các TN nhằm phát triển TTCST
cho trẻ 5-6 tuổi qua hoạt động KPKH về MTXQ, chúng tơi có thể khẳng định đề tài
nghiên cứu này của chúng tôi đề cập đến vấ đề hồn tồn mới, khơng lặp lại các
nghiên cứu của các đề tài đã có trước đó với mong muốn góp một phần cơng sức của
mình vào việc phát triển TTCST cho trẻ, nâng các chất lượng dạy học và thực hiện tốt
mục tiêu GDMN.
1.1.2. Lý luận chung về tính tích cực và TTCST của trẻ 5-6 tuổi qua hoạt động
KPKH về MTXQ
1.1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm về tính tích cực
Theo từ điển Tiếng Việt, tính tích cực gồm 3 nghĩa:
- Một là, có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển, trái với tiêu
cực.
- Hai là, tính chủ động có những hoạt động nhằm tạo ra những biến đổi theo
phương hướng phát triển.
- Ba là, hăng hái nhiệt tình với nhiệm vụ, với cơng việc.
Tính tích cực theo quan điểm duy vật biện chứng: C.Mác – Ph.Ănghen,
V.I.Lênin: “Tính tích cực có nguồn gốc từ yếu tố bên trong và yếu tố bên ngồi, trong
đó yếu tố bên trong có vai trị quyết định. Tính tích cực chính là thái độ cải tạo và biến
đổi khách thể của chủ thể, nó có vai trị quan trọng trong việc tạo ra thế giới hiện thực
khách quan, biến đổi và cải tạo nó”.
Các nhà Tâm lý – Giáo dục học lại xem xét tính tích cực ở những khía cạnh
khác nhau, đó là:
8



Tính tích cực gắn liền với hành động, P.I.Ganpêrin cho rằng: “Tính tích cực
được thể hiện trong các mức độ lĩnh hội khác nhau và các mức độ ấy chính là chỉ số
đo sự phát triển tính tích cực của chủ thể”.
Tính tích cực chính là tính chủ động của chủ thể (hành động ý chí); tính tích
cực thực hiện chức năng chỉ báo hoạt động của con người. Theo tác giả (V.I.Rơmanơv,
X.D.Xmimơv…), sự phát triển tính tích cực chính là sự phức tạp hóa dần các chức
năng tính tích cực của chủ thể.
Tính tích cực được gắn với một hoạt động cụ thể, theo A.N.Lêơnchiev,
A.A.Liublinxkaia “Tính tích cực chỉ sự sẵn sàng hoạt động và con người tích cực có
nghĩa là con người đang ở trạng thái hoạt động. Nhu cầu có mối quan hệ chặt chẽ với
tính tích cực, nó chính là nguồn gốc, là động lực của tính tích cực”.
Xem xét tính tích cực trong mối quan hệ chặt chẽ giữa trạng thái hoạt động của
con người với thái độ cải tạo thế giới của họ. Các tác giả L.M.Ackhanghenxki,
R.Minle… cho rằng, khơng nên xem xét tính tích cực chỉ là trạng thái hoạt động cũng
như khơng nên tách rời mặt bên trong của tính tích cực với mặt bên ngồi của nó hoặc
là sự phát triển tính tích cực chỉ xem xét bằng các đặc trưng số lượng và chất lượng
của con người.
Tính tích cực cịn được thể hiện ở sự nỗ lực, sự quyết tâm và chủ thể trong quá
trình tương tác với đối tượng để đạt được mục đích đặt ra với chất lượng cao.
Từ những quan điểm trên, chúng tôi đưa ra khái niệm về tính tích cực như sau:
Tính tích cực là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, là thái độ cải tạo, biến đổi
của chủ thể đối với thế giới xung quanh. Tính tích cực gắn liền với hoạt động. Tính
tích cực ln mang tính chủ động, nó đối lập với tính bị động. Động cơ, nhu cầu và
hứng thú hoạt động chính là nguồn gốc bên trong của tính tích cực, là động lực thúc
đẩy con người ta hoạt động.
Đây cũng là một nội hàm của khái niệm công cụ để chúng tôi nghiên cứu
TTCST của con người trong đó có TTCST của trẻ MG
* Khái niệm về tính sáng tạo
Cho đến nay, chúng ta có nhiều quan niệm khác nhau về sáng tạo:
Theo S. Freud, “Sáng tạo cũng giống như giấc mơ hiện hành, là sự tiếp tục và

sự thay thế trò chơi trẻ con cũ”. Với Freud trị chơi và tưởng tượng là hai hình thức
biểu hiện của vô thức, nền tảng của sáng tạo là nguyện vọng không được thỏa mãn.
Cùng với quan điểm của Freud cho rằng sáng tạo như một trò chơi, Thiessy
Gaudin, đã viết rằng: “Trò chơi là sự thăm dò những cái có thể và một sự học tập. Ai
khơng chơi thì người đó đã thu hẹp trường tri giác và sáng tạo của họ”.

9


Chu Quang Tiềm, giáo sư đại học Bắc Kinh, trong cuốn sách “Tâm lý văn
nghệ” đã định nghĩa sáng tạo là: “Căn cứ vào những ý tưởng đã có sẵn làm tài liệu rồi
cắt xén gạt bỏ chọn lọc tổng hợp để tạo thành một hình tượng mới”.
Ia.A.Ponomariov (Nga):“Sáng tạo là nét đặc trưng riêng cho cả thế giới vô
sinh và hữu sinh từ khi xuất hiện lồi người, hình thành nên xã hội loài người. Sáng
tạo là điều kiện thiết yếu để phát triển vật chất và cùng với sự xuất hiện của chúng thì
bản thân các hình thức sáng tạo cũng thay đổi”. Ơng cịn nhấn mạnh thêm: “Sáng tạo
của con người chỉ là một trong những hình thức đó”.
Đối với L.X. Vygotsky hoạt động sáng tạo được coi là hoạt động cao nhất của
con người. Theo ông,“Bộ não không những là một cơ quan giữ lại và tái hiện kinh
nghiệm cũ của chúng ta, nó cịn là cơ quan phối hợp, chỉnh lý một cách sáng tạo và
xây dựng nên những tình thế mới và hành vi mới bằng những yếu tố của kinh nghiệm
cũ đó”.
Thơng thường chúng ta thường cho rằng sáng tạo là hoạt động chỉ có ở một số
ít những thiên tài, những tài năng xuất chúng như: Mozart, Newton, Einstein,
Tolstoy… đã tạo ra những tác phẩm vĩ đại hoặc phát minh ra những cái mới về khoa
học kỹ thuật. Nhưng theo L.X. Vygotsky: “Sự sáng tạo thật ra khơng phải chỉ có ở nơi
nó tạo ra những tác phẩm vĩ đại, mà ở khắp nơi nào con người tưởng tượng, phối hợp,
biến đổi và tạo ra một cái gì mới, cho dù cái mới ấy nhỏ bé đến đâu đi nữa so với
những sáng tạo của các thiên tài”.
Ông quan niệm rằng: “Sáng tạo là bất cứ hoạt động nào của con người tạo ra

được một cái gì mới, khơng kể rằng cái được tạo ra ấy là một vật của thế giới bên
ngồi hay một cấu tạo nào đó của trí tuệ hoặc tình cảm chỉ sống và biểu lộ trong bản
thân con người”. Như vậy, sáng tạo ở đây được hiểu là hoạt động và hoạt động này tạo
ra cái mới.
Ở Việt Nam, cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về sáng tạo. Trong từ điển
Tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên): “Sáng tạo là tạo ra cái mới, cách giải quyết mới,
khơng bị phụ thuộc vào cái đã có”.
Từ điển Tiếng Việt của tác giả Như Ý: “Sáng tạo là tìm thấy và làm nên cái
mới”.
Khi đề cập đến quá trình sáng tạo, Nguyễn Đức Uy cho rằng “Đó là sự đột khởi
thành hành động của một sản phẩm liên hệ mới mẻ nảy sinh từ sự độc đáo của một cá
nhân một đằng và những tư liệu biến cố, nhân sự hay những hoàn cảnh của đời người
ấy, đằng khác”.
PGS – TS Nguyễn Huy Tú định nghĩa: “Sáng tạo thể hiện khi con người đứng
trước hồn cảnh có vấn đề. Quá trình này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực mà
nhờ đó con người trên cơ sở kinh nghiệm của mình, và bằng tư duy độc lập tạo ra
10


được ý tưởng mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội. Ở đó người sáng
tạo gạt bỏ được các giải pháp truyền thống để đưa ra những giải pháp mới, độc đáo
và thích hợp cho vấn đề đặt ra”.
Tóm lại, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan niệm khác nhau về sáng tạo
và các quan niệm này có đặc điểm chung là nhấn mạnh đến cái mới và ý nghĩa xã hội
của sáng tạo. Tuy nhiên mỗi tác giả lại nhìn nhận nó ở những góc độ khác nhau. Có tác
giả quan tâm tới cái mới của sản phẩm hoạt động, có tác giả quan tâm đến cách thức,
đến quá trình tạo ra cái mới đó. Ngay cả cái mới cũng nhiều cấp độ, có cái mới đối với
tồn xã hội, lại có cái mới đối với chính bản thân người tạo ra nó. Các tác giả cũng đều
nhấn mạnh ý nghĩa xã hội của sản phẩm sáng tạo.
Qua tìm hiểu các khái niệm trên về sáng tạo của các nhà nghiên cứu, theo chúng

tơi sáng tạo có thể hiểu là: q trình con người vận dụng những kinh nghiệm của bản
thân, độc lập đưa ra những ý tưởng mới lạ hoặc cải tạo và biến đổi những sản phẩm
có sẵn để tạo ra những sản phẩm mới nhằm phục vụ cho lợi ích chính đáng của bản
thân và của xã hội.
* Khái niệm về TTCST của trẻ mẫu giáo
Bắt đầu từ cuối giai đoạn nhà trẻ, ở trẻ xuất hiện nguyện vọng độc lập, nhu cầu
tự khẳng định và ở trẻ mẫu giáo đã có nhu cầu được người khác thừa nhận. Đây là
những hình thức biểu hiện quan trọng của tính tích cực, là điều kiện cần thiết cho nhân
cách của trẻ phát triển bình thường. Vì vậy việc giáo dục tính tích cực bắt đầu ngay từ
lứa tuổi mẫu giáo.
Theo các nhà Tâm lý học, Giáo dục học: TTCST của trẻ MG thể hiện ở lòng
ham hiểu biết, muốn khám phá những điều mới lạ của MTXQ. Sự phát triển tính ham
hiểu biết, trẻ ln có cảm giác thắc mắc, tò mò cao độ và sự nỗ lực tự phát nhằm khám
phá, thử nghiệm và thao tác độc đáo mang tính trị chơi.
L.X.Vygotsky cho rằng “Khi trong đầu trẻ xuất hiện ý định chơi và mong muốn
tìm kiếm phương tiện để thực hiện nó có nghĩa là đứa trẻ đã bộc lộ tính sáng tạo trong
hoạt động chơi của nó”. TTCST của trẻ MG được xem xét khi trẻ bắt đầu tái tạo, bắt
chước, mơ phỏng một điều gì đó và thường khơng có tính chủ đích. TTCST của trẻ
phụ thuộc nhiều vào xúc cảm, vào tình huống và thường kém bền vững.
Trên cơ sở phân tích, so sánh, khái qt hóa những cơng trình nghiên cứu của
các nhà khoa học trong nước và trên thế giới về tính tích cực và tính sáng tạo của trẻ
MG, chúng tơi quan niệm TTCST của trẻ MG trong quá trình KPKH về MTXQ như
một phẩm chất tâm lý cá nhân của trẻ trong hoạt động giáo dục trí tuệ, thể hiện thái
độ tích cực của trẻ đối với mơi trường xung quanh. Đó là năng lực trí tuệ phức tạp địi
hỏi sự nỗ lực vận dụng những kinh nghiệm của bản thân để trẻ bắt chước, mơ phỏng
một điều gì đó và thường khơng có tính chủ đích. TTCST của trẻ khơng có nghĩa là tạo
11


ra một cái mới mà chỉ cần trẻ có nhu cầu chơi, ý định chơi và mong muốn tìm ra cách

để chơi, vậy ở trẻ MG TTCST của trẻ phát triển từ kinh nghiệm của trẻ trong một quá
trình nào đó chứ khơng phải là một sản phẩm hồn chỉnh.
1.1.2.2. Đặc điểm phát triển TTCST của trẻ MG 5-6 tuổi
Trong q trình hoạt động của trẻ, sự bắt chước đóng vai trò quan trọng, tuy
nhiên sự tái hiện lại trong q trình đó khơng hồn tồn giống trong thực tế. Do đó,
TTCST của trẻ thể hiện chân thực, đích thực nhất.
- TTCST của trẻ bao giờ cũng xuất phát từ nhu cầu đã có trước, một nhu cầu
cấp bách tự nhiên và điều kiện tồn tại của trẻ. Trẻ không bao giờ tạo ra cái gì mà trẻ
khơng biết, khơng hiểu và khơng có hứng thú.
- TTCST của trẻ có thể đột nhiên, có cách làm việc tự do, khơng cần ghi nhớ,
chỉ cần sự bắt chước, bất kì chỗ nào thiếu trí nhớ, những kỉ niệm bị rạn nứt chỉ cịn lại
những yếu tố rời rạc thì óc tưởng tượng sẽ móc ghép theo cách riêng.
- Trẻ ít khi nghiền ngẫm lâu về tác phẩm của mình, phần lớn trẻ sáng tác liền
một mạch. Trẻ giải quyết nhu cầu tích cực sáng tạo của mình nhanh chóng và triệt để
những tình cảm đang tràn ngập trong lịng trẻ.
- Trẻ khơng phải ngẫu nhiên tập trung vào TTCST, mà chính TTCST cho phép
đứa trẻ ở lứa tuổi này có thể dễ dàng thể hiện hơn hết những điều đang tràn ngập tâm
hồn trẻ.
- Trò chơi hay sáng tác của trẻ không phải là hồi ức đơn giản, mà là sự gia công
những ấn tượng đã tiếp nhận. Sự phối hợp những tiếp nhận ấy và từ đó cấu tạo nên
một thực tế mới, đáp ứng nhu cầu và hứng thú của bản thân. Vậy khả năng biết xây
dựng một hệ thống bằng các yếu tố, biết phối hợp cái cũ lại thành những kết hợp mới
chính là tạo nên cơ sở của TTCST.
- TTCST của trẻ cũng như trò chơi, về căn bản còn chưa tách rời khỏi hứng thú
và đời sống cá nhân. TTCST của trẻ biểu hiện một cách tự phát, độc lập với ý muốn
của người lớn.
- Tầm nhìn về thế giới xung quanh của trẻ cịn rất hạn chế, nên trẻ hầu như chưa
biết phân tích các mối liên hệ khác nhau, các sáng tác của trẻ cịn mang tính ước lệ và
rất ngây thơ.
- Những biểu tượng của trẻ không chịu nằm trong lĩnh vực mơ mộng như người

lớn, trẻ luôn muốn thể hiện bất cứ tưởng tượng nào của mình thành những hình tượng
và hành động sinh động.
- Trong mọi hoạt động của mình trẻ ln có cảm giác thắc mắc, tị mị cao độ và
một sự nổ lực tự phát nhằm khám phá, thử nghiệm và thao tác theo kiểu độc đáo mang
tính trị chơi. Đó là biểu hiện TTCST của trẻ.
- TTCST của trẻ mang tính chất tổng hợp các lĩnh vực trí tuệ, tình cảm, ý chí và
đặc biệt là TTCST được hưng phấn với một sức mạnh trực tiếp của cuộc sống.
12


- Chúng ta biết rằng so với người lớn, tri thức và kinh nghiệm của trẻ cịn ít ỏi,
trí tưởng tượng còn nghèo nàn, hứng thú đơn giản và sơ đẳng hơn nhưng do sự dễ dãi,
sự mộc mạc của trí tưởng tượng nên trẻ sống trong thế giới tưởng tượng nhiều hơn, tin
vào sản phẩm của trí tưởng tượng nhiều hơn, kiểm tra những sản phẩm ít hơn đo đó
mà trẻ dễ có những biểu hiện TTCST hơn.
- Sản phẩm sáng tạo của trẻ có thể khơng hồn hảo nhưng ưu thế là chúng nảy
sinh trong quá trình sáng tạo của trẻ.
- Ở đứa trẻ, toàn bộ con người nằm trong sự vận động thực tế trực tiếp. Nó thể
hiện TTCST ra hành động thực tế. Nó quan tâm trước hết đến q trình hành động chứ
khơng phải đến kết quả.
1.1.2.3. Vai trò của TTCST đối với sự phát triển tâm lý của trẻ MG
Lứa tuổi MG là giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể chất và tâm lý, do đó mọi
tác động đến trẻ lúc này đều có những ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển nhân
cách về sau của chính đứa trẻ. Cho nên việc phát triển TTCST cho trẻ cần phải được
quan tâm thích đáng bởi vai trị quan trọng của nó đối với sự phát triển toàn diện của
trẻ. Mặc dù những nghiên cứu về TTCST của trẻ cịn ít, nhưng thơng qua các nghiên
cứu của một số nhà tâm lý, giáo dục học thì chúng ta đã phần nào thấy được vai trò
của TTCST đối với sự phát triển tâm lý trẻ. Điều này thể hiện ở m ột số điểm:
Một là, TTCST là một hình thức trẻ tự do thể hiện cái tơi của mình. Đề cặp đến
vấn đề này, X.L.Rubinstein cho rằng: “Mặc dù vốn kiến thức kinh nghiệm của trẻ cịn

hạn chế, nhưng trẻ có nhiều cơ hội để bộc lộ sự sáng tạo mang tính chủ quan của
mình. Điều quan trọng là phải xem cái gì là cái mới chủ quan của trẻ. Sứ mệnh của sự
sáng tạo với vị trí là bậc thang cao nhất ở hoạt động của con người, có liên quan
khơng chỉ những giá trị khách quan và sự phát triển xã hội mà cịn có giá trị chủ quan
đối với sự phong phú đa dạng trong cuộc sống cá nhân”.
Như vậy, ý nghĩa TTCST của trẻ không chỉ được xem xét ở kết quả trong sản
phẩm tạo ra mà cịn được nhìn nhận trong bản thân q trình thực hiện. Điều quan
trọng khơng hẳn là ở cái mới mà trẻ tạo ra, mà là trẻ đang được hoạt động, đang được
bộc lộ và rèn luyện trong hoạt động đó. TTCST của trẻ như một trò chơi nảy sinh từ
một nhu cầu cấp bách tự nhiên. Trẻ tự mình khám phá, tìm tịi, nghĩ ra một cái mới và
thể hiện cái mới đó với niềm vui sướng vơ biên.
Hai là, TTCST giúp trẻ hình thành và phát triển những xúc cảm, tình cảm thẩm
mỹ ở trẻ. Khi trẻ tham gia hoạt động, những xúc cảm ở trẻ lay động, qua đây trẻ có thể
nhìn thấy cái đẹp, yêu cái đẹp và cố gắng tạo ra cái đẹp trong khn khổ vốn kinh
nghiệm ít ỏi của mình. Cho dù những gì mà trẻ tạo ra khơng mang giá trị xã hội lớn
lao, khơng mang tính độc đáo hay mới đối với xã hội, nhưng khi được hoạt động, được

13


sáng tạo và trải nghiệm cảm xúc đã mang lại cho trẻ niềm vui thích vơ biên và cũng là
món quà vô giá mang lại cho chúng.
Ba là, TTCST giúp phát triển ngơn ngữ và trí tuệ cho trẻ. Với trẻ, muốn cho trí
TTCST của trẻ phát triển phải cho nó được tham gia vào các hoạt động, trong đó hoạt
động vui chơi là hoạt động cơ bản. Thông qua hoạt động vui chơi, trẻ được tiếp xúc
với thế giới xung quanh, xác lập được quan hệ của mình với hoàn cảnh và với người
khác. Trẻ được giao lưu, trao đổi, trình bày ý kiến của mình và thỏa sức tưởng tượng.
Do vậy có thể nói, thơng qua TTCST đã giúp cho các nét tâm lý xã hội, những
tri thức, kinh nghiệm và ngơn ngữ của trẻ có nhiều cơ hội phát triển.
1.1.2.4. Đặc điểm hoạt động khám phá khoa học về MTXQ của trẻ MG 5-6 tuổi

Trong đôi mắt trẻ thơ, MTXQ là một bức tranh muôn màu với đầy đủ những
điều mới lạ, hấp dẫn. Song, không phải ở lứa tuổi nào trẻ cũng có những đam mê khám
phá, khả năng nhận thức về MTXQ giống nhau.
Đối với nhà trẻ: Ở giai đoạn đầu tuổi nhà trẻ, khi tiếp xúc với các sự vật và hiện
tượng xung quanh, trẻ mới chỉ thể hiện ra bên ngồi bằng đơi ba từ hoặc bằng những
hành động đơn giản, thể hiện những cảm xúc khi được tiếp xúc với đối tượng. Sau đó
trẻ trả lời được một số câu hỏi của người lớn bằng cách chỉ tay vào đối tượng cụ thể.
Đối với trẻ MG: Trẻ 3-4 tuổi thích các hoạt động chân tay và khám phá bằng
các giác quan. Trẻ thích thú khi quan sát những sự vật, hiện tượng xung quanh và bắt
chước những vận động ngộ nghĩnh, mới lạ; hay đặt câu hỏi nhưng không phải lúc nào
cũng hiểu câu trả lời; bắt đầu nhận ra các mối quan hệ nhân quả đơn giản dưới dạng
câu hỏi đơn giản như: Tại sao? Để làm gì? ... Trẻ có thể móc nối các sự kiện khi thảo
luận nhưng lại gặp khó khăn trong vấn đề phát âm, diễn đạt bằng lời nói.
Trẻ 4-5 tuổi đã có một vốn hiểu biết về MTXQ tương đối phong phú, đa dạng.
Nhu cầu muốn khám phá mọi thứ xung quanh của trẻ phát triển hơn nên trẻ bắt đầu
hiểu TN là gì và trở nên có chủ định cũng như sáng tạo hơn trong việc khám phá. Trẻ
thường thích các TN do bản thân tự tạo ra; bắt đầu suy nghĩ lập kế hoạch cho một hoạt
động và đưa ra những dự đoán dựa trên những gì trẻ trải nghiệm được, thích nghĩ ra
các lời giải thích về những gì trẻ quan sát được, tuy nhiên trẻ thường thêm những chi
tiết tưởng tượng vào các sự việc.
Trẻ 5-6 tuổi có vốn từ phong phú hơn, khả năng nhận biết sự vật, hiện tượng
xung quanh qua những dấu hiệu nổi bật, điều này kích thích khả năng tập trung chú ý
của trẻ lâu hơn, bền vững hơn, ghi nhớ của trẻ có chủ định hơn nên khả năng khám
phá sự vật, hiện tượng của trẻ ngày càng phong phú, trẻ có nhiều thơng tin hơn về một
số sự vật, hiện tượng nào đó nhưng chưa hiểu biết đầy đủ về bản chất của sự vật, hiện
tượng đó: Nhận biết được rằng vật chất có thể bị thay đổi dưới những sự tác động như
đun nóng, làm lạnh, trộn hay uốn cong; Bắt đầu khám phá ra những nguồn phát ra âm
14



thanh, ánh sáng cũng như tính chất của chúng (ví dụ: Trẻ có thể xác định vật gì gây ra
tiếng động trong lớp học hoặc lớp học chiếu sáng như thế nào?...); Trẻ biết nhiều hơn
về nước cùng với đặc tính của nước dựa trên chính những kinh nghiệm của trẻ (trẻ sẽ
nhận ra những thay đổi của nước khi ở những trạng thái khác nhau, nhận biết một số
vật nổi hay chìm trong nước, ngồi ra trẻ cịn biết nước có thể đơng cứng thành đá
hoặc đá có thể tan chảy thành nước…). Trẻ có khả năng phân nhóm, phân loại đối
tượng theo những dấu hiệu khác nhau (ví dụ: Trong q trình KPKH về các loại quả,
trẻ có thể phân tích, so sánh và chia nhóm các loại quả dựa trên những hiểu biết của
mình theo các dấu hiệu khác nhau của các loại quả như: Nhóm quả nhiều hạt – nhóm
quả ít hạt; nhóm quả có vị chua – nhóm quả có vị ngọt; nhóm quả chùm – nhóm quả
đơn...). Trẻ có nhu cầu lớn trong việc tiếp xúc và nhận thức về MTXQ cho nên trẻ có
thể tự thao tác các TN để xem việc gì sẽ xảy ra và nghĩ ra những lời giải thích cho
những gì mà trẻ thắc mắc, tị mị, quan sát được. Trẻ cũng có thể thực hiện được một
số TN do cơ hướng dẫn và có thể giải thích theo nhiều cách.
Tất cả những phân tích trên đây đã cho thấy, trẻ MG 5 – 6 tuổi hồn tồn có đủ
khả năng để thực hiện những TN đơn giản trong hoạt động KPKH về MTXQ.
1.1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành TTCST của trẻ
Một là, sự trưởng thành của bản thân trẻ:
Sự lớn lên và phát triển của trẻ là một quá trình diễn ra liên tục theo một trình
tự và quy luật định sẵn. Những thay đổi trong quá trình trưởng thành của trẻ ở lứa tuổi
MG cho phép trẻ giải quyết những tình huống phức tạp hơn. Thông qua hoạt động
hằng ngày hấp dẫn trẻ, làm trẻ thỏa mãn nhu cầu nhận thức của trẻ, mở cho trẻ cánh
của vào thế giới rộng lớn hơn. Trong các hoạt động KPKH, trẻ sẽ được tích cực sử
dụng các giác quan. Vì vậy mà các cơ quan cảm giác của trẻ phát triển hơn, khả năng
cảm nhận của trẻ cũng nhạy cảm và chính xác hơn. Đồng thời trẻ được tiến hành
những thao tác trí tuệ như quan sát, so sánh, phán đốn, nhận xét, giải thích…giúp tư
duy và ngôn ngữ của trẻ cũng phát triển. Việc tổ chức cho trẻ được trải nghiệm, được
khám phá góp phần phát triển ở trẻ những phẩm chất trí tuệ như tính ham hiểu biết,
khả năng ghi nhớ có chủ định, tính tích cực nhận thức làm nền cho sự phát triển các
năng lực hoạt động trí tuệ. Trẻ được tiếp cận theo kiểu thử và sai, cho phép trẻ có thể

thử và sai sót, đó chính là những thơng tin, những bài học kinh nghiệm cho bản thân
trẻ. Thông qua hoạt động khám phá, trẻ tiếp thu được những kinh nghiệm thực tiễn,
những kiến thức đơn giản về đặc điểm, tính chất, các mối quan hệ, liên hệ, sự phát
triển của sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội. Những kiến thức mà trẻ thu được
giúp trẻ ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày của trẻ, giúp cho trẻ phát triển TTCST
trong q trình trải nghiệm và tích lũy vốn kinh nghiệm trong cuộc sống.

15


Trẻ càng lớn thì mơi trường hoạt động của trẻ càng được mở rộng, trẻ không chỉ
tiếp xúc với những người thân trong gia đình mà cịn được tham gia vào các hoạt động
xã hội khác nhau, có nhiều cơ hội để tiếp xúc với những nguời xung quanh, đặc biệt là
được chơi, hoạt động, được thỏa mãn nhu cầu khám phá của bản thân trẻ. Trong quá
trình tham gia vào các hoạt động xã hội khác nhau thì vốn kinh nghiệm của trẻ cũng
được tăng lên, đồng thời trẻ cũng trở nên mạnh dạn, tự tin hơn, có nhiểu cơ hội hơn để
được trải nghiệm, được thử sai, và hình thành kỹ năng chủ động phát huy kinh nghiệm
và sử dụng nó vào việc nhận thức cái mới.
Hai là, hứng thú đối với công việc:
Hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tượng, cơng việc nào
đó, do ý nghĩa của nó trong đời sống và do sự hấp dẫn tình cảm của chính nó. Hứng
thú có vai trị hết sức quan trọng trong đời sống hoạt động của con người. Con người
cảm thấy sống đầy đủ và hạnh phúc khi họ có hứng thú. Hứng thú sẽ tác động làm con
người trở nên tích cực hơn, gần gũi, thân thiện với nhau hơn. Cơng việc nào phù hợp
với hứng thú thì được hình thành và phát triển một cách rõ ràng và có hiệu quả.
Hứng thú với cơng việc có ảnh hưởng rất lớn TTCST của trẻ, bởi khi có hứng thú
thì trẻ sẽ thực hiện cơng việc dễ dàng hơn, tìm ra nhiều phương pháp giải quyết công việc
hiệu quả hơn. Hứng thú với cơng việc càng cao thì trẻ càng phát triển được TTCST.
Trong mọi hoạt động nếu thiếu hứng thú thì trẻ sẽ nhàm chán, khơng muốn thực hiện
cơng việc hay làm cho có, lúc đó trẻ khơng phát triển được TTCST.

- Hứng thú với công việc như là một sự thúc đẩy tình cảm nhận thức của trẻ.
Hứng thú có vai trị thúc đẩy, nâng cao nhận thức của con người như A.P.Uxơva đã
nhấn mạnh vai trị của hứng thú trong quá trình dạy học như sau: “Trẻ chỉ có thể nhận
thức một cách có hệ thống các kiến thức, kỹ năng khi mà giờ học làm cho các em hứng
thú và gây ra cảm xúc tích cực”. Như vậy, hứng thú là động lực thúc đẩy mạnh mẽ,
giúp trẻ tự giác hoạt động, học tập và làm việc một cách hiêu quả. Cũng nhờ đó mà tri
thức có được một cách dễ dàng, dễ nhớ, dễ tái hiện; Chất lượng công việc được đảm
bảo, mang lại niềm vui, sự thoải mái tinh thần cần thiết cho con người. Ngồi ra, hứng
thú cịn giúp cho việc tự giáo dục trở nên dễ dàng và đạt hiệu quả hơn. Đặc biệt đối với
trẻ MN, thơng qua việc hình thành và phát triển hứng thú cho trẻ, trẻ sẽ được tự mình
trải nghiệm, thực hành, khám phá thế giới xung quanh. Qua đó, nhân cách của trẻ được
hình thành, làm nền tảng cho sự phát triển của trẻ. Đồng thời, hứng thú sẽ làm giảm sự
cằng thẳng, mệt nhọc và nó mở ra con đường phát triển TTCST cho trẻ, nó giúp cho
trẻ tham gia vào hoạt động một cách thoải mái, say mê và hiệu quả hơn. Thậm chí,
hứng thú với cơng việc có thể làm thay đổi cả kết quả hoạt động của trẻ.

16


- Q trình hoạt động khám phá giáo viên có thể hình thành, duy trì, điều khiển
được hứng thú với công việc mọi lúc bằng việc xây dựng mục tiêu, nội dung, phương
pháp, biện pháp, phương tiện dạy học phù hợp cho từng hoạt động.
- Hứng thú thường biểu hiện một cách chủ quan của các trạng thái xúc cảm của
cá thể trong quá trình hoạt động khám phá MTXQ, khi hứng thú với công việc đạt đến
cao độ sẽ tạo thành niềm đam mê, biểu hiện như một nhu cầu hoạt động do chính hứng
thú tạo nên. Đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển TTCST
của trẻ.
Ba là, môi trường giáo dục:
Môi trường giáo dục là những điều kiện cần thiết như: Nhà giáo dục, gia đình,
cơ sở vật chất…để tác động đến trẻ nhằm đặt được mục đích giáo dục. Mơi trường

giáo dục có vai trị hết sức quan trọng đối với q trình hình thành và phát triển tồn
diện nhân cách cho trẻ nói chung và phát triển trí tuệ cho trẻ nói riêng.
Sự phát triển TTCST xuất phát từ gia đình, trong đó bố mẹ có ảnh hưởng rất lớn
đến trẻ. Theo thống kê của nhiều nhà giáo dục: Nếu trong gia đình, người lớn biết
quan tâm tạo điều kiện cho trẻ được tham gia vào các hoạt động xã hội và luôn xem trẻ
như một thành viên thực thụ của gia đình, đối xử với trẻ một cách bình đẳng, cho phép
trẻ được nói lên ý kiến của mình về các vấn đề có liên quan đến trẻ, ln lắng nghe và
tơn trọng trẻ thì sẽ tạo cho trẻ có cảm giác mình được tin tưởng, mình có giá trị với tư
cách là một thành viên của gia đình. Từ đó trẻ rất tự tin, mạnh dạn và dễ dàng nêu lên
ý kiến cá nhân, thực hiện công việc theo cách giải quyết riêng của trẻ. Người lớn cần
chú ý đến nhu cầu khám phá, tìm tịi, học hỏi của trẻ. Người lớn cần phải chấp nhận,
tôn trọng các sản phẩm của trẻ dù sản phẩm đó chưa thực sự tốt, bởi vì những hoạt
động của trẻ có thể thử và cho phép được sai sót để trẻ có thể trải nghiệm, đúc rút kinh
nghiệm cũng như hình thành tri thức riêng cho bản thân nên sản phẩm trẻ tạo ra có thể
chưa thực sự hồn hảo. Cần phải động viên, khuyến khích trẻ tham gia vào các hoạt
động khám phá thế giới xung quanh để trẻ được thực hành, được trải nghiệm nhiều
hơn, giúp trẻ tích lũy được nhiều kinh nghiệm, phát triển nhận thức, hình thành những
kỷ năng cần thiết cho trẻ. Người lớn cũng không nên ép buộc và cấm đoán trẻ làm cho
trẻ mất đi hứng thú khám phá, cần tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm nhiều hơn,
cho trẻ có nhiều cơ hội được tự tìm hiểu những điều thú vị xung quanh cuộc sống của
trẻ. Ví dụ: Khi trẻ được tắm hay chơi với nước, trẻ ln tị mị, tìm ra đủ trò để chơi
như dội nước lên người, múc nước, thả các đồ vật vào nước… Người lớn cần tạo điều
kiện cho trẻ tự hình thành những kiến thức, những hiểu biết, động viên, khuyến khích
trẻ, hướng dẫn để trẻ tìm ra những hiểu biết mới như vật nào ngấm nước, vật nào
khơng ngấm nước, vật nào ngấm nước thì bị hư hỏng, vật nào chìm, vật nào nổi… chứ

17


khơng nên cấm trẻ vì sợ trẻ bị ướt, sợ hư hỏng đồ. Tuy nhiên cũng không ép trẻ phải

quan sát, phải chơi nếu trẻ không muốn.
Trẻ nhỏ học TTCST qua việc quan sát người lớn xung quanh chúng như cho trẻ
thấy TTCST bằng cách làm mẫu. Vì vậy, bố mẹ hãy tập trung giúp cho trẻ trải nghiệm,
tìm tịi, khám phá, giúp trẻ tự tiếp thu và tích lũy kinh nghiệm sống cho bản thân. Sự
tác động của bố mẹ sẽ phát huy cao độ và triệt để những điều kiện bên trong, giúp trẻ
dễ dàng vận dụng những kinh nghiệm vào công việc trẻ thực hiện.
Trường MN là gia đình thứ hai của trẻ, ở đó trẻ có cơ giáo, có rất nhiều bạn và
có khơng gian, thời gian để hoạt động khám phá thế giới bí ẩn xung quanh. Tất cả
những hành động của cô giáo, các bạn đều có tác động rất lớn đều phát triển tồn diện
nhân cách của trẻ nói chung và q trình hình thành, phát triển TTCST của trẻ nó
riêng. Vì vậy, để thúc đẩy trẻ tích cực sáng tạo, cơ giáo cần làm mẫu cho trẻ học theo
và tạo cho trẻ cảm giác ấm áp, an tồn, được tơn trọng, được đối xử bình đẳng như
đang ở gia đình mình. Đồng thời, cho phép trẻ được giải quyết vấn đề theo cách riêng
của mình và phải tơn trọng ý kiến của trẻ, dù đó là ý kiến chưa đúng.
Khơng gian lớp học cũng có ảnh hướng rất lớn sự phát triển TTCST của trẻ. Vì
vậy, nơi hoạt động của trẻ cần được chia thành các diện tích nhỏ có độ cách biệt tương
đối để trẻ có thể hoạt động tập trung mà không bị ảnh hưởng phân tán sự chú ý, suy
nghĩ bởi các bạn khác. Các giá đựng đồ dùng phục vụ cho hoạt động của trẻ cần để
vừa và ở trạng thái mở để có thể khuyến khích trẻ sử dụng phù hợp với ý tưởng và
cách làm của mình.
Như vậy, mơi trường giáo dục có hưởng rất lớn đến sự phát triển TTCST của
trẻ nhỏ, người lớn có thể giúp trẻ học cách không bạo lực để làm được điều mình
muốn qua việc thực hiện nghệ thuật “đàm phán/ thoả hiệp ngay chính trong mơi
trường sống của trẻ. Chính sự đàm phán, thoả hiệp đã giúp trẻ có sự mặc cả với nhau
và cùng phát triển.
Bốn là, yếu tố thi đua:
Việc phát triển TTCST cho trẻ chỉ mang lại hiệu quả khi trẻ được khuyến khích,
được tự mình tìm tịi, khám phá, thực hành, trải nghiệm để tìm ra những cái mới,
những cái mà trẻ chưa biết, những điều giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu chơi, khám phá và
học hỏi của trẻ đối với thế giới xung quanh.

Không khí lớp học là rất quan trọng đối với tâm trạng của trẻ trong mối quan hệ
đối với việc học. Sự tự tin phát triển tốt khi tất cả sự khác biệt của cá nhân được tôn
trọng và chấp nhận. Cơ giáo phải thừa nhận sự nỗ lực, sự đóng góp tích cực của trẻ
trong q trình hoạt động để tạo ra sản phẩm của trẻ cho dù sản phẩm đó đẹp hay xấu,
đạt yêu cầu hay chưa.

18


Việc thi đua với bạn khác để hoàn thành một sản phẩm giống nhau sẽ gây ra sự
chán nản, thất vọng nhiều ở trẻ. Trong hoạt động khám phá MTXQ, trẻ có thể thi đua
để làm ra những sản phẩm khác nhau hoặc các sản phẩm thay thế phù hợp bằng nhiều
cách khác nhau mà khơng có sự thất vọng chán nản vì những tình huống xảy ra cho
phép nhiều sản phẩm ở mức độ khác nhau. Giáo viên có thể cung cấp cho trẻ cơ hội để
trẻ có thể vừa tạo ra sản phẩm như hướng dẫn của cô giáo vừa làm theo cách sáng tạo
riêng của mình. Trong lớp học, khi trẻ được kích thích tự đánh giá về thành quả của
mình đã đạt được, chúng sẽ phát triển được cảm giác thi đua lành mạnh với chính
thành quả của mình.
Việc tổ chức thi đua khơng phải là để xem ai nhanh hơn, mạnh hơn, ai làm
được nhiều sản phẩm hơn, ai thắng ai thua mà thi đua ở đây là để tìm ra ai tạo ra nhiều
sản phẩm sáng tạo bằng nhiều cách thức khác nhau. Trong hoạt động khám phá
MTXQ nếu giáo viên biết tổ chức cho trẻ thi đua lành mạnh, công bằng, dân chủ với
các bạn trong lớp thì sẽ kích thích ở trẻ hứng thú học tập và giúp trẻ phát triển TTCST
một cách tốt hơn.
1.1.3. Hoạt động khám phá MTXQ trong trường MN
1.1.3.1. Vài nét về đặc điểm hoạt động khám phá MTXQ của trẻ ở trường MN
MTXQ là toàn bộ các sự vật hiện tượng trong thế giới tự nhiện, xã hội tồn tại
gần gũi, quen thuộc xung quanh chúng ta. MTXQ bao gồm: môi trường tự nhiên (Thế
giới động vật, thế giới thực vật, thế giới vô sinh) và môi trường xã hội (bản thân trẻ,
gia đình, nhà trường, cộng đồng...).

Hoạt động khám phá MTXQ là một trong những hoạt động đặc thù của trẻ lứa
tuổi MN. Chính vì thế, các nhà giáo dục rất quan tâm, nghiên cứu và đưa vào tổ chức
cho trẻ ở trường MN. Trong các hoạt động này, trẻ được tìm hiểu, khám phá MTXQ
một cách hệ thống, chính xác và khoa học bằng các hình thức tổ chức, phương pháp,
biện pháp giáo dục khác nhau.
Hoạt động khám phá MTXQ của trẻ ở trường MN có một số đặc điểm sau:
- Ngày từ tuổi nhà trẻ, trẻ đã có mong muốn tìm hiểu những sự vật hiện tượng
xung quanh. Các em rất thích thú khi được tìm về bản thân, về vị trí của mình trong
gia đình, trong xã hội, được chơi với đồ vật, được khám phá các sự vật hiện tượng
xung quanh. Trẻ mong muốn được người lớn giải đáp những thắc mắc của mình dù
đó là những câu trả lời chưa chính xác. Trẻ muốn được tự phục vụ mình, thích xem
người khác làm việc, đặc biệt trẻ cảm thấy sung sướng khi được giúp đỡ người lớn
và được người lớn khen thưởng. Càng lớn nhu cầu khám phá MTXQ của trẻ càng
phát triển mạnh mẽ, trẻ thường xuyên đặt những câu hỏi thắc mắc cho người lớn, trẻ
hỏi liên tục hết câu hỏi này đến câu hỏi khác, có những lúc câu hỏi của trẻ dồn người
lớn đến chân tường. Nếu khơng được người lớn giải đáp thì trẻ sẽ cảm thấy rất buồn.
19


Chính vì thế, hoạt động khám phá MTXQ ở trường MN được tổ chức xuất phát
từ nhu cầu và hứng thú của trẻ.
- Hoạt động khám phá MTXQ của trẻ ở trường MN là hoạt động có mục đích
rất rõ ràng. Đó là:
+ Cung cấp cho trẻ hệ thống kiến thức đơn giản, chính xác cần thiết về các sự
vật hiện tượng gần gũi, quen thuộc xung quanh trẻ.
+ Hình thành và phát triển ở trẻ các năng lực nhận thức và các kỹ năng xã hội
cần thiết nhằm giúp trẻ phát hiện vấn đề, tích luỹ kiến thức và giải quyết các tình
huống đơn giản xảy ra trong cuộc sống.
+ Giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn đối với thiên nhiên xung quanh.
- Các sự vật hiện tượng xung quanh trẻ rất đa dạng, phong phú, sinh động và

khơng ngừng biến đổi. Để khám phá được nó đói hỏi ở trẻ phải có sự nỗ lực tư duy và
sự phối hợp hành động của người. Cũng chính vì thế, hoạt động này đã thu hút được
sự tập trung chú ý cao độ của trẻ.
- Nhạy cảm với MTXQ là bản chất của trẻ nhỏ. Trẻ đến với thế giới xung quanh
một cách đầy cảm xúc của tâm hồn. Do đó, hoạt động khám phá MTXQ của trẻ ở
trường MN đã có tác động mạnh mẽ đến xúc cảm, tình cảm cũng như nhận thức của
trẻ, mang đến cho trẻ những giây phút thăng hoa và đã thoả mãn nhu cầu tìm hiểu,
khám MTXQ của trẻ.
Như vậy, trẻ em ngày từ khi cịn nhỏ đã có nhu cầu hợp nỗ lực tìm tịi, khám
phá và khám phá MTXQ là hoạt động tạo nhiều cơ hội giúp trẻ thoả mãn nhu cầu đó.
Từ đặc điểm hoạt động khám phá MTXQ của trẻ ở trường mầm non chúng tôi
xác định hoạt động khám phá MTXQ là một trong những hoạt động trong chế độ sinh
hoạt hàng ngày của trẻ ở trường mầm non, nhằm giúp trẻ phát triển TTCST.
1.1.3.2. Những cơ hội để hình thành TTCST cho trẻ qua hoạt động khám phá
MTXQ
Hoạt động khám phá MTXQ là một trong những hoạt động đặc thù của trẻ được tổ
chức ở trường MN. Hiện nay, hầu hết các trường MN đang thực hiện chương trình đổi
mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục. Chương trình này được chia thành 8 chủ điểm,
mỗi chủ điểm thể hiện một vấn đề của cuộc sống. Thông qua các chủ đề khác nhau, trẻ
không chỉ dễ dàng lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội mà cịn có cơ hội để hình thành
các kỹ năng, năng lực cần thiết. Trẻ được dạy cách biết làm thế nào để sử dụng các kỹ
năng, biết khi nào thì cần sử dụng nó. Mặt khác, trẻ cịn học được cách nhận ra các tình
huống có thể sử dụng các kỹ năng một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Chủ đề của hoạt động khám phá MTXQ rất phong phú đa dạng và độ phức tạp
ngày tăng thêm. Vì vậy, địi hỏi trẻ phải tích cực nhiều hơn, nỗ lực tư duy, tìm tịi khám
phá, trải nghiệm, lĩnh hội những tri thức, tích lũy những kinh nghiệm cho bản thân. Tất cả
20



×