ĐẠI HỌC TÔNG H ự p HÀ NỘI
TẠP CHÍ KHOA HỌC No 3 + 4 - 1992
T ư T Ư Ở N G TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT
TRONG CÁCH MẠNG DÂN TỘC - DÂN CHỦ ở VIỆT NAM
T Ừ PHAN BỘI CHÂU ĐẾN H ồ CHÍ MINH
C H ư aN G THẦU^
M ột tro n g n h ữ n g nguyỄn nhân tháng lợi của cách m ạng Viột Nam là d o s ứ c m ạnh
t o à n dfln đ o à n k ết d ư ớ i s ự lá n h d ạ o sáng suốt của Chù Uch H ồ Ch( Minh. N g ư ờ i đ ỉ chọn
lọc, phft p hán , k ế t h ừ a và p h á t huy một cách sáng t«u (ư tưỏrng "cả n ư ớ c đồng lòng" tro n g
t r u y ỉ n th ố n g lich sử lâu đ ờ i vầ cả từ tư tưỏrng "mười hạng ng ười đ ồ n g tâm" củ a P h an Bội
C hâu.
VI vậy, việc Um h lề u Cư Cưởng ”toàn dãn đoàn kết" lừ Phan Bội C hâu đ ế n H ồ C hí
Minh, nhằm làm rỏ c ố n g h i í n vi đại của Chù tịch Hồ C hí M inh tro n g sự n g h iệ p cá ch
m ạng d â n tộc d â n chủ là m ột việc làm cỏ ý nghĩa, nhất là tro ng giai đ o ạ n hiện nay.
I
P han Bội Chftu (1867-1940), nhầ y(u n ư ớ c chân chính, ngay t ừ đ ầu dã xác đinh
m uốn giành d ộ c lập c h o dftn tộc, chủ q u y ỉn chu nhân d ân (hì phải làm cách m«ng gi&i
p hóng dfln tộ c khỏi ác h xăm lư ợ c , áp b ứ c bóc lột của th ự c d ân P h áp và bè lũ p h o n g k i ỉ n
tay sai của chú ng. T r o n g q u á trìn h vận động cách mạng, Cụ d ă liên tục kêu gọi, t& c h ứ c
nhăn dfln c i n ư ớ c đ ứ n g lên ch ố n g lyt kè thù bằng p h ư a n g p háp vũ tra n g b ạo độn g. C ụ đ ẫ
vi6t n h i ỉ u tá c phSm văn ( h ơ luyỀn truySn yêu n ư ớ c , n h ư V iệt N a m vong q u ố c stị, H d l
ngoại h u y ế t thư . T ăn V iệ t N a m , Sùng bái giai nhân, Việt N am q u ố c s ử k h á o ... T ro n g dồ,
Cụ d ĩ c ậ p r í t rô v í n đ ỉ cá c lự c lư ợ n g nhân dân có ihồ thu hút vào công cuộc d ấ u tra n h
chống Pháp. Đó tức là tư tưởng "toàn dân doàn kỉi" , nồi bật Irong hộ thống (ư tưỏrng
chính tri cửa P h a n Bội C h ẳu .
Đ i ỉ m x u í t p h á t c ủ a t ư t v ở o g này là:
*Nghln m u ô n ứ c tr iệ u n gười trong n ư ớ c
XAy dự'ng n ê n c a n g hiệp n ư ớ c nhà
) Phó GlAo nr, phó ttển
25
N g ư ờ i dAn ta, cửa n ư ớ c tii
D&n là d â n n ư ớ c , n ư ớ c là nirớc dãn"
P han BỘI C h ỉ u đ ặt hy vọng vào ”nãm mưori triệu sô ng ười tron g n ư ớ c ". H ọ đ S u là
”cháu con một h ọ ”, đ ỉ u là 'c h ú bác anh ein" d ĩ u cố tài sản chung là dất nư«:Vc c ủ a ông cha
d ỉ l«i. C h o n£a cái muru k í cứ u n ư ớ c "chi .'ố một câu":
*CỔt r ỉ n g n g ư ờ i n ư ớ c chung nhau một lồng".
T r ê n c ơ s ở m ột lòng tin vững chắc vào nhAn d án dốl với sự nghiệp c ứ u n ư ớ c , n h ậ n
t h ứ c cửa P h an Bội ChAu vê vai trò nhân d ân q u a các giai đ o ạ n đ á có sự p h á t trifen, &ự
phAn tích, đánh giá mức độ khả ning tham gla đ íu (ranh giải phóng dẳn tộc của mỗi h^ng
Bgười tro n g xả hội nurớc ta ngày càn g d ư ợ c xác đinh cụ thẽ hơn:
N ăm 190S, khi v i ỉ t v iệ t N a m vong qu ố c sth, Phan Bội C hâu chia n g ư ờ i tro n g o ư ớ c
ra lầm 5 bậc, t ít cẳ đ ỉu là con của một ỗng cha và một bà IP'*, của một bầu trờ i và m ột
mAiih đ ỉ t o h ư o h a u ; t í t cả đSu lá đ&ng bào tro n g mội n ư ớ c và d ỉ u có nhiệm vụ làm c h o
o ư ớ c a h à đ ư ợ c số n g I9 Ì.
N i m 1906, khi vi£t H ả i n g o ạ i h u y ĩ t th ư , tác phăm m ang lính chất n h ư "một b ả n
c ư ơ n g linh hàn h d ộ n g ”, P han Bội Chflu dẫ nói v£ "mười h«ng n g ư ờ i đồ ng t â m ' gồm cố:
p h d hào, q u a n tư ớ c , t h í gia , sl lich, lính lập, giáo đồ, côn đồ nghlch lử , nh i n ữ , a n h &i
bdi b í p , th ố n g ký, c ừ u gia t ử đệ, ng ười đi du học.
N h ư n g đ í n n i m 1907, khi viết lác phằm D ì tình lỊuỗc đân hòn, C ụ lại t h u gọn &ự
p h ă n chia c i c h ạng n g ư ờ i cần p hải thu hút vào hàng ngũ cứ u nirớc, b â n g m ột c&u: ”n g irờ i
n ư ớ c ta k hổng p h ải ai khác, mà chi ò tron g sỉ, nòng, cổng, Ih ư ơ n g mà thổi*.
T r o n g t i e p h ỉ m H á i ng 0 9 i h u y ít th ư Cụ dẫ thè hiện q u a n d i ỉ m đăy dử và t ậ p tr u n g
a h ỉ t , m ột m ật trậ n đ o à n k 6 t to àn d ân gồm m ư ờ i h«ng n g ư ờ i và p hản tích vỊ trí, vai t r ò
c i a h ọ tro n g s ự n g h iệp đ
T ro n g cốBg c u ộ c to à n d â n chố ng Pháp, ai c ũ ng có cách giúp n ư ớ c , P h a n Bội Chftu
kkuyÌM biqI ngưàrl h ty dem li€t tứ c minh góp ph&n vào aự nghiỆp chuog cứu nước:
'Đ d o g tftni n h ư t h ỉ m ới là đồng tâ m '.
Tuy n h iê a , tro n g f,6 m v ờ l h«ng ngư ời đồ ng tâm khá rộng rSi này, d o đ i ỉ u kiện giai
c l p h«a c h í , P h an Bội Chftu đ ặt lftn hẩng đ ì u n h ữ n g hạng phú bAo, q u a n tirớ c I h í gia,sĩ
t(ch, d u h ọ c n ư ớ c ngoài; c ũn g tứ c l i t ỉ n g lớ p trẻ n và con ẽ m a b ữ n g n g ư ờ i sl p h u . C ụ ch o
rk ng h«ng Bgirứl này c6 s ử m ệnh thieng li£ng h ơ n cả, s ứ mộnh "vận đ ộ n g d â n cả n ư ớ c ",
"kiiuỉch t r v v n g a h á n tài", đ ỉ cu 6 i cùng đạt tớ i m ục đ ích q u a n g vinh "dựng n ỉ n đ ộ c lập,
x v ớ n g bất t ự do", sỏr d ĩ họ đ ó n g đ ư ợ c val trô đó, vì họ là n h ữ n g n g ư ờ i cố học, ư u t h ờ i
m ỉ a th ế , c ỏ k h ả n i n g " líy (I90 lý g iá c n g ộ n h â n d ỈB (đ ạ o g iác lư dftn ) v à "đciB tà i lư ơ n g
đ ố n g làm đ ì u ch o dân". T h ự c ra, một sự p h ân tích các lực lư ợ n g n h ỉ n d â n n h ir vậy k h ố n g
ph&i là áiột s ự p h i n lích t h i u đ á o v ỉ mặt lý luận, mà m ới chi là một s ự thẽ hlộn về m ặt
tlnb c i m . Cự tla r ỉ n g đ ă là ng ười Vlộl Nam thl ai cũng c 6 khẳ n ă a g đ ứ n g l£n làm nhiệm
vụ c ứ u n ư ớ c , al cũng đ ỉ u ghẾt P h áp cả. Và sứ c m ạnh của khối đ o à n kết to à n dftn l* vộ
đlch. T ro n g Uch sử d â n tộc, lòng yỀu n ư ớ c, khối đ o à n kết d ân lộ c đ ã giú p ch ú n g t a ch iến
26
.hắng n h iĩu dội q u â n x&m lư ợ c lớn mạnh hưn ta rẵt nhiều lần. N hưng đầu th ế kỷ này, sau
khi t b í t bại li£n ( i ỉ p t r ư ớ c sứ c mạnh áp đảu cùa tàu đòng húng cfíi của một đ ế q u ố c
p h ư a n g tây, t r ư ứ c cái giàu m ạnh của một ké thù, tâm iý tự (y đă có diSu kiện p h á t sinh ở
một s6 n g ư ờ i chi t h í y s ứ c mạnh của kỹ thuật, nià đánh giá th ấ p sức m ạnh củ a khỗi đ o á n
k ỉ t to à o d ẳn. P h an Bội Chftu là người đã cư ư n g quyốt đả phá tir tư ở n g dó, cố gáng khôi
pb ụ c lòng tia tư ở n g vào sứ c mạnh của đoàn kcl d ân tộc. Cụ nhắc lại một ch â n lý đ a n
giản:
*H ợ p kh.đi cát ch ấ t n£n non Thái,
H ợ p a g h ỉn d ò n g Bẽn cái b ỉ đ ô o g ”
Vổrl IồB|5 tín ca o đ,ộ, P han Bội CKâu đẫ vé ra cả một cảnh tirợng p hẫo k h ở i nghin
muôn triậu agười Việt Nam cùog bất tay vào &ự nghiệp chung. Mỗi ngưởi một tay thi việc
làm gì làm cflBg nồi, cả d ân tộc đdiig lÒDg đ ánh P h áp thi sự nghiệp giải p hó ng d â n tộc
n h ẫí định th à n h còng. Cụ nói đ ế n kết quả mộl cách tin tưiVng và nóí đ ẽn tư ư n g lai một
cách lạc quan;
”N ếu c i n ư ớ c d d n g iòng n h ư thế,
Việc gì coi c ã ạ g d ễ n h ư không!
K h ô n g vi^c gl việc khổng xong
NẴU kbổiag xong, q u y ĩ t là khòng có trời!"
Lồa« tiD t ư ở n g sắt đá, niềm lạc q uan tràn IrỄ của Phan BỘI C hâu đá tru yền vào cả
một th ế hệ tlianh niẠfl đươB g thời, làm cho họ bỏ nhà ra di ih eo Cụ làm nhiệm vụ cứ u
nước.
Nuoài " » ư ờ i b ạng
đồng tâm" kè trén, về sau, khi viết tác phằm Viặt N a m q u ố c
s ử kh d o (1908), PỈỊAB BẠI CbÂu đẳ bồ sung thêm một dối tư ợ n g tro n g m ặt trậ n d o à n k í t
dân tộc c M o g P h á p a ữ a , đ ó là các dân tộ t thiều s ổ . Cụ vlỄt:
"N hữag BLÌỈB th ư ợ n it du kl«, đia thế kiêm y íu , vậc sản phong phú, b ản c h ấ t con
ngườỉ ờ đ*y l«i dOng cảm c k i í n đấu. N ẽu khéo thú p hục thì đó là n g ư ờ ỉ củ a ta, sẽ ià mầni
mốii* của s ự Bgliiep bá vương; a ế u bỏ qua đi, thì họ sê Ihco n g ư ờ i khác sỗ là cá ĩ m ồ chôn
vùi lurức ta*. O u a đó, ta t M y đ ư ợ c ở Phan BỘI C hâu mội nhận th ứ c v í sự binh đ ẳ n g giữa
các d âa tẠc và lồng t ự h i o lấy d ẳn tộc mình làm tru n g lâm tậ p h ợ p tấ l cả các d â n tộc anh
em trổB k i i ỉp (Uít m rức.
Tốm lại, VỄ tư tirởog do ân k í t d ân tộc, đoàn k ỉ t nh ững lực lư ợ n g ch ố n g P h áp , P han
BỘI Châu cố iBỘt lồng tin m ãnh Hệt rằ ag 'a i cũng bụng ph ụ c thù ái quốc" và "n ư ớ c đ ẫ là
n ư ớ c chu ng tbì p h ải c h u a g lông chuBg sức mà c h ố a g đớ". Phan Bội C hâu tin n g ư ờ ỉ V i ^
Nam, đ«t hy vọng vào n g ư ờ i dân, n h ư ng là ng ư ời dân th u ộ c d ò n g g iốn g Việt N am sinh ra
trêa đ ỉ t n ư ớ c v i ệ t Nam, c h ớ c h ư a phải là Bgơờl v i ệ t Nam số n g tro n g tồ c h ứ c xă hội cụ
Ih ỉ có tầl sản, c 6 o g b s nghiệp, c6 quyền lợl klnb tế khác ohau, cổ q u a n hộ giai c í p
nhau, ở tro n g một c h í độ chính lr |, cỏ q u a n hệ vớỉ một tồ c h ứ c chính q u y ỉ n cụ th è, đã
chia ra bóc lột và bị bốc lột. áp bứ c và bi áp bứ c. Cự t h í y q u a n hệ dân tộc, mà không
chly đ ư ợ c th ự c ch ẩ t cửa chính quyền, đè xư ớng cách mạng d â n tộc ,biểt gắn yfiu n ư ớ c
27
với duy tân, mà khồng ý th ứ c dSy dử đirự c ý nghĩa cách miịng kỉnh lể, cách m ạng xá hội.
Phan Bội C hâu nól đ í n nổi khồ vS s ư u cao, th u ế nặng, vẽ ách áp b ứ c của bẽ lũ th ố n g
trị d ổi vdri đủ các bạng n g ư ờ i. N h ư ng Cụ d â kh ố n g ihđy dirực vai (rò cùa n ồ n g d â n , một
lực lư ợ n g xã hộl c h i ĩ m 90% d ân số Việt Nam . C ó t h ỉ cụ rẩt hìèu rất thôn g cảm VỚI nống
dân. Khi nốl "cứu vớt đ d n g bào" thì đổi t ư ợ n g chính mà cụ nghi là nông d ản . T h ĩ n h ư n g
cụ vẫn c h ư a nhìn ra a ốn g d án iả inột lực lư ợ n g n h ất lh£, hùng hậu và có khả nSng cách
m ạng lớn , là một th ế lực tru n g gian 'đ á n g s ợ ” củ a bẵl c ứ cuộc vận đ ộ n g cách m ạng nào
tro n g iich sử. D o vì q a ta m í t a ỏn g d ân n£n các lồ chức Duy tân hội và Q u a n g p h ụ c hội
của P h a a Bội châu d ẳ t h í t bại tro n g t i í n Irlnh h oạt động của nó.
P han Bội C hâu cũng b ỏ q uên cầng l ớ p th ư ơ n g nhân (V (hành thị. ở đây, có a nhiều
mâu th u ẫn tro n g lập t r ư ờ n g cửa C ụ v ỉ sự cSn Ih iết phái phái trlỄn các hội b u ồ n đ ỉ hỗ t r ợ
cho s ự h o ạt động lâu dài của Hộẳ Duy tân ciing n h ư của Vlột Nam q uan g p h ụ c hội. T ro n g
khi k&u gọi ph át t r i ỉ n kinh d o a o h làm ch o đ ấ t n ư ớ c giảu m ạnh, thi có lỗ tro n g thâm tâm
Cụ vẫn b ị v ư ớ n g m ác b à ỉ cál tbàn h kiến c ô ư uyS n chỗng I4 . ih ư ư n g nhân, c h o đó là
n h ữ ng ngurời t ư lợẳ và vụ lợl. C ho BỀU nối nhir nhà sử hục P h á p G co rg c B o u d are l: "Vì
y ỉ u n ư ớ c , P han Bội C h ỉ u muốn là ng ười l ư sản, nhirng Cụ lại không cỏ tăm hồn tư s ả n "
kề cũng có p h ần xác đáng.
Cái nhln của Phan Bội C hâu là cál nhln củ a mội nhà nho, của kẻ sl đá tách khỏi vua
cha«, nỉivn g c h ư a h ồa tàm một với dân. Đ ó là cácb nhỉn củ a một n g ư ờ i khòng q uan niệm
x ỉ hộl và xẫ hộl p b ong k ứ n n h ư cô, n h ư n g c ũn g chư a quan niệm d ư ự c một xả hộl ih eo
trậ t t ự m ới với sự phftB hóa giai c ẩ p d i k bá sâ u sắc.
Tuy c ố n h ữ a g DÌiược đ i ỉ m tro n g c ơ £ỏr lý luận, l ư iưỏrng đ oàn kết d ân tộ c của Phan
BỘI C h âu là mội b ư ớ c p h át triền cao ÍO vớ i lir tưủrng truyên thổng. Phan Bội C h ầu đã
làra cho t ư tưổrng đ oàn kếf có tính d ân tộ c r ộ n g rái và dân chủ h a n . Đ ó là m ột c ống hiến
to lỚB đố i với Hch sử.
II
C hủ T ich HÔ C h í M inh (1890 - 1969), lảnh tụ vỉ dại của cuộc cách m ạng d â n tộc dân
chủ Việt Nam iuy kkổBg đi th e o d ư ờ n g lối c ủ a hai sĩ phu yêu n ồ ớ c tiền bốẳ P h a n C hâu
T rin h và P h M Bội C h âu ,n h ư n g lỏ lòng kh&m p h ụ c bai cự. N h í l là đ ố i với đ ờ i h o ạt động
cứ u a ư ớ c c ủ i P han Bộí C hầu. Năm 1925, NguyỄn Áí Q u ố c á i d á a b giá rấ t cao, là "bậc
anh h&ng*. vi tliỉôn sứ, đ ấ n g xả thftn vl đ ộ c lập, đ ư ợ c 20 triệu co n ngirời tro n g vông nô lệ
tôn sùng*
'T ừ 1911, ra đi tỉm d ư ờ n g cđru BUỚC ,N g ư ờ i c6 dtp đl đ ế n cá c n ư ớ c th u ộ c đia ờ c h â u
Ả, C h ầu Phl, B ắc Mỹ..., đ ẩ hlều rô âm muru c ủ a bọn t ư bản, đ ế q u ố c là b ẩ t c ứ ở dẳụ
c h ú n g c ũ a g t ỉ m c á c h "... c h i a r ỗ o h f r n g l ự c lirợ D g đ ả o g p h á i đ o à n k ế t lại"
N g irờ i ý
thức r í l rõ vì truyèn thống và sức ni^nh doàn kết dân tộc trong ;"l|ch sử đấu tranh và
c h l í n th ẩ a g ngoại xâm ”:
"Vỉ d i a h i n g bái k í t đoàn,
Nên khỏi p hg c chống giang sail lạc Hồng"
28
K£t chửc c u ố n sácli diỄn ca L ịch sừ n ư ớ c ta, Người cũng nêu lẾn chân lý:
"Dân ta xin n h ớ ch ữ đồng,
Đ ồ n^ Hnh, đ ồ n g sức, đồn g lòng, đồ ng m inh”
Khấi niệm "raộỉ c h ữ đồnjg", "đồng lồng”, chín h là (ư tưỏrng "đoàn k í t dân tộc", đ ư ợ c
C h ủ T ịch HỒ C hí M inh sử dụng rẵ t nhiSu tru n g các luận văn chính tri và t h ơ ca của
N g ư ờ i. Nó có p h ỉ n gUỉng VỚI tư tư ở n g "m ười h ạng người đ ồn g tâ m ” của Phan Bội C hâu.
N h ư n g nó Ì9 Ì có ck ỗ dị biệt khá cơ bảo ờ p h ư ơ n g p h áp n hận th ứ c của vi lãoh tụ cá c h
m ạn g vô sẠa H ồ CỈIÍ M iah, do d ó th ành hiệu của nó cũng khác hẩn.
Nói vS &ức Kiạnh đoha kiết, Chủ Tịch H ồ C hi Minh là n gười Việt Nam đ ầ u ttên cỏ ý
t h ứ c v ỉ vai t r ò c ủ a q^uần ckúng nhán d&ii tro n g lich sử và (rong cách m ạng th e o q u a a
đi&m c&a chủ ngiũa M ác - Lẽ^in. N gười cà n g ngày càng th ấm nhuần sâu sắc lý luận m ới,
đỄ ra d ư ợ c n h ữ n g cỉiủ trư ơ o g , bi^n ph&p đ ấ u tra n h cách m ạng cỏ hiệu q u ả và cuố i cbng
d ã k M i q u á i thànji một châo lý cố ý nghĩa ch iến lưực:
"Đoàn kết, đ o à n kết, đại đ o àn k í t
ThÂAh cữsg, thàn h cÔBg, đ^ỉ th à n h c ôn g”
Đ oàn k í t đỐ4 với C hủ Tịch H ồ Chí M inh Tà sự sống còn, iầ sức m ạnh vô địch, là
th ÌB g ỉgri. C ả cuộ c d ờ i c ủ a N gư ờ i là một cuộc d ấu (ranh không m$( mỏi cho khối đại
do4a Icít toàn dầa và k h â dại đoàn kểt ấy đả phát trlẽn khỗng ngừng. Trong bừi nói tại
bu ò i k h a i m s c Ditfi h ộ i ih ổ n g n h ấ t Việt m in h - L iên việt ngày 3/3/1951, N g ư ờ i n h ận
d i a h : ”Hôaa m»y trổ n g tlLấy rừ n g cây dại đ o à n k í t đ ã nỏ' hua kết q u ả và gốc rễ n ó đ a n g ăo
sâù Lan rộ o ^ k M p loàH dân, và RÓ cỏ một cái tư ơ n g lai "trư ờ n g xuân bất lão "
... ”
T ro o ^ Đ ạ i hội này, d i ú n g ta cỏ đạl bièu đủ các tầng ĩớp, các tôn giáo các d â n tộc, gỉà có,
trẻ có, nam có^ DỠ có, th ậ t là một gia đìnli tư ơ n g thân tư ơ n g ái. C h ắc rằng sau c u ộ c Đ ại
hội, mối đ o à n kết thÂn ái í y sẽ p h át t r l ỉ a và củng cố khấp toàn dân. Với lực lirợng d o à n
kết ẫy, chú,o£ ta &ỗ virợt q u a h í t tbảy mọi k hó khăn, gian kh&, chú ng ta sẽ đ án h tan tất cả
mọi ké th ù đ ế q u ặ c th ự c dân..."
T ư t ư ử a g "Dại đoàH kết" của Chủ Tịch H ò Chí Minh là b ao g t m rộn g k hắp mọi giới,
mọi BgẦnh, mọi tằng lớ p và cả mọi dân tộc c ư trú trên lãnh thồ Việl Nam. Vê val trò của
"oác d ân tộ c thlèu w5", ngay t ừ năm 1946, N g ư ờ i đ ă từ n g nhấn mạnh: "Đồng b ào Kinh hay
Thô, M ư ờ a g bay M án, G ia-rai hay Ê-đô, Xê dăng hay Ba na và các d ân tộ c khác, đ ỉ u là
con cháu Việt Naai, d ều là anh em ruộí thật, ch úng ta sỗng chế t cỏ nhau, s ư ớ n g khô cùng
nhau, no đói giiip nhau.
T rirớ c kia, chủn« ta cách nhau, một là vì th iếu dây liên lạc, hai là vi có kè xúi giục đ è
chia I'ẽ cb ún g ta.
Ngày nay, n ư ớ c Việt Nam là của chung chứng ta... C húng ta phải t h ư ơ n g yêu ohau,
phải k(nh trọ n g nhau, phải giiỉp đ ỡ nhau đfc m ư u hạnh phúc chung của chún g ta và con
cháu cỉiúng ta.
Sông có thè cạn, núi có thẽ mồn, n h ư n g lòng d oàn kSt của ch ú a g ta khống b a o g iờ
giảm bớt"
29
N ỉ u &o sáaji với ttf lư ở a ạ "loàn d&n doAn kẽt" của Cụ Phan Bỗl C hâu t r ư ớ c d ó, thi
H ồ C hí M lnb â& v ưự t xa mộl quỈJ>£ cách k ỉ cá v i bề rộ n ^ lẫn chiSu sâu. N h ư n g &ự k h ác
biẠt cơ bán cổ tí«b nguyêu tấc lại cbính là ò cbỗ tư tướng "mặt trận dẳn tộc thống nhẵt"
cA« C hủ tick H-d C U M iah đ ư ự c x&y 4 ự n g vững chắc trẽ n c ơ iở khổi li£n m inb hai giai
c í p cống ak&a và o6iig d â n và d o g4«i c ỉ p cftng nhân lánh đ «0 thốBg q u a Đ ả n g tiẽn p h u n g
cửa nó. Vỉ r&qg; ”cM vứi ỉực lư ợ o g của ckính mỉnh, nồag, dán khồng bao g i ờ có t h ỉ trú t
ih rợ c g&aỉi nặ»% d&a^ dỀ o6b họ*
và; "troag th ời d«t hiệo nay, giai c ẩ p công n h â n là
gi«i c ấ p <ỉộc nJiỉt và dii^ aiu u o6
DiệAb llck &ử lả lảnh đ ạ o cách m ạng đ ẽ n th ắ a g lựi
dp0ỉ oỉMg bằtầg UẠn m ioh vớỉ giai c á p aử a g dầB” ỉ
n à ậ n t à é c tr6n áầ đ v ợ c t h ỉ U ệ a eụ t h ỉ tro n£ th ự c tiên cácb Di9 ng d ân tộ c,
đểhi elki cầ> »k&B dầa ta é ư ứ ỉ &ự l&aii d 9j0 của Chủ tich H ồ Chí Minh. Nảm 1925, N g ư ờ i
đfi HUaỉi l ậ ^ V i ^ Nmb t à a a k aiêA cÁch DMUI^ đ&Bg chí bội, mẠt tố cb ứ c q u ầ n chúng b a o
f d a tấ t c i a U r a c Bi.«ời V4ẠI N4UB yêu n u ớ c từ 17 tudi t r ở |£n, kh ôag p h ân biộl nam nữ,
kỉệA ^ ạ y é ỉ c b ổ a g &ự ck ia t i "tàẰiib lập ah ử n g o ^ ố n hay ph4i'.
BỈỈ4» m ậ n cao a h ẫ t c á a s ự đ o è n kẻt cố ý n^hỉa quMD trọng d ố i với ĩự Bghiệp cá c h
e è a oiiâa ể&B t.a Là
hig,tfờ1 cộag ỉiio Việl Nam t r ư ớ c kia c h ư a có lồ ch ứ c , d ã
tllốag ajyit ỉ»i Ui&ah » ộ ỉ Đấng*. Đ ó lầ Đảng CỘQ£ sản Việt Nam d o Chủ ttch H d C hí
M áaà aáji§ iập. C ó EXing tièn
cố il&a mioh c&n^ RÒng làm n ỉ n tảng c h o k hâi đ o à n
kẾí t ò t e 4&n, c ie ầ nvậiig Viộl Nai» og,ky càng phát trlèa. T ro n g tién trìn h đó, N g ư ờ i lu ô n
luồ« hr« ý Đ M g
ra &ú:c t& cbárc củng cổ MẶt trận d ân tộc Ihổng n h ất, c ủng cổ khối
d«ỉ ềữ iợi ké( tcoĨMi d&n từ m ật t r ậ a d&n chủ áỀn m ịỉ trậ n Việt Minh. C hín h s ự ho«t đ ộ n g
củft cAc LỒ càâ% M$t UẠa đ o ả a kết d â o tộc này đá gó p p hần q uan trọ o g d ư a cách m ạng
T M « t Téj» 1945 d í a t è á i ^ M vé
CíÌB* ah ư &aũ đố, các tô c h ứ c m ật t r ậ n L U n Việt,
ra ft UẠa T ồ qMâc, SẠỈ Urậa D ân lộc gị&i {xbóng miền Nam đả góp p hần d ư a cuộc kháng
cMểB
Mỷ cá-u Btfó« đ
CHÍI THlCH
TÃt ũế những cAu ựÍ4!h ỉh ữ v in Phan Bội Ch&u đều rút từ "Phan Bội Châu 1, 2, 3 đo Cìtương ThAư sưu tim vá biền soạn. Nxb Thuận HÓB 1990.
toần
lập" ^
Aaếe
^ Q. BoiKlăroỉ: PHan Bội C M u et ta soc/étó vtetnamlune Ơ9 aon t 0 mpa. France
Ato 19ữ, Paris 1972, tr. 367.
^
HÒ C h / M iffh: T o ầ n tậ p , T ỉ, S T . H. 1961, tr 18
C b í M ừih: T u ự ề n
<•> w
Qfự
T 1 , S T . H. 1980, tr 1 1 .
ỵ
3
gỵ ^
22^ .
HÒ OM Mình: Toản tập, T 9, ST. H. 1989, tr 405.
w w ^
c /)/ M M ì: Toàn tập. T6, ST, H. 1986. tr 49-50.
c /í / Mkìh: Tữin tập. Í4 ST, H 1984, tr 12Õ-127
Qf,f
Tl,,ST, H. 1980, tr 157
30