Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ và vật liệu hóa dệt Thiết kế nhà máy nhuộm và hoàn tất vải PETWool dệt thoi với công suất 15 triệu métnăm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN DỆT MAY – DA GIẦY & THỜI TRANG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VÀ VẬT LIỆU HÓA DỆT
--------------------o0o----------------------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(TEX5913)

Đề tài:
Thiết kế nhà máy nhuộm và hoàn tất vải PET/Wool dệt thoi với
công suất 15 triệu mét/năm
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc Thắng
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Huyền

MSSV

: 20131823

Lớp

: Công nghệ Nhuộm & Hoàn Tất K58

Hà Nội, 2017

MỤC LỤC


2


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PET

: Polyester

Pe/Wo

: Polyester/Wool

EU

: European Union - Liên minh châu Âu

ISO

: International Organization for Standardization – Tổ chức quốc tế
và tiêu chuẩn hóa

PTN

: Phòng thí nghiệm


TPP

: Trans-Pacific Partnership Agreement – Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương

VITAS

: Vietnam Textile and Apparel Association – Hiệp hội Dệt may Việt
nam

WTO

: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


4

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài với sự cố gắng của bản thân, cùng với sự hướng dẫn tận tình của
thầy TS. Nguyễn Ngọc Thắng và các thầy cô trong bộ môn Vật liệu và Công nghệ Hóa dệt
thuộc viện Dệt may – Da giầy và Thời trang, trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Em đã
hoàn thành xong bản đồ án tốt nghiệp. Tuy nhiên do chưa có nhiều kinh nghiệm bản đồ án
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận những đóng góp quý báu từ
thầy cô và các bạn để bài đồ án cũng như kiến thức của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


5

LỜI NÓI ĐẦU
Ngành công nghiệp dệt may là một trong các ngành công nghiệp quan trọng, được chú
trọng phát triển ở nước ta. Công nghiệp dệt may Việt Nam đã và đang có nhiều đóng góp
cho nền kinh tế phát triển, đem lại một giá trị kim ngạch xuất khẩu chiếm tỉ trọng đáng kể
cho nền kinh tế nước nhà. Về mặt xã hội, công nghiệp dệt may ở nước ta đã giải quyết công
ăn việc làm cho khoảng 2 triệu lao động, cung cấp sản phẩm may mặc và các công dụng
khác cho nhu cầu trong nước đang ngày càng gia tăng.
Việc sử dụng nguyên liệu dệt có giá trị cao, thiên nhiên cũng như nhân tạo, cùng nhằm
mục đích tạo cho sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị gia tăng cao, đáp ứng yêu cầu của
một số thị trường khu vực và trên thế giới.
Len lông cừu là nguyên liệu dệt tạo ra mặt hàng có giá trị gia tăng cao vì những đặc
tính quí hiếm mà khách hàng ở các nước hàn đới phát triển cũng như ở một số nước đang
phát triển ở trình độ cao rất ưa chuộng. Để đáp ứng những yêu cầu tiêu dùng khác nhau, len
lông cừu có thể được kéo sợi nguyên chất 100% và pha trộn với các loại sợi thiên nhiên
hoặc nhân tạo khác như bông, polyester, viscose với những tỷ lệ khác nhau. Việc phối trộn
một loại nguyên liệu dệt có giá trị cao với một loại xơ nhân tạo khác đem lại những tính
chất riêng biệt vẫn đáp ứng được tính thẩm mỹ, tính tiện nghi của sản phẩm may mặc. Đồng
thời phối trộn nguyên liệu khác nhau cũng tạo thuận lợi hơn cho quá trình công nghệ và

giảm giá thành sản phẩm.
Ngành sản xuất len bao gồm kéo sợi, dệt vải, nhuộm và hoàn tất các sản phẩm từ len
lông cừu 100% và len pha mặc dầu nhỏ về qui mô, ít về sản lượng đã hình thành từ lâu ở
nước ta và đang phát triển.
Nhận thấy nhu cầu trước mắt và tương lai phát trển của mặt hàng vải len pha để
làm hàng xuất khẩu cũng như tiêu thụ nội địa, nên em lựa chọn đề tài “Thiết kế nhà máy
nhuộm hoàn tất vải Pe/Wo dệt thoi với công suất 15 triệu mét năm” làm đề tài cho bản đồ
án tốt nghiệp này.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẢI DỆT THOI VÀ THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẢI DỆT THOI
1.1.1. Giới thiệu vải dệt thoi [2]
Dệt thoi là quá trình tạo ra sự kết hợp của 2 hệ
sợi: dọc (warp) và sợi ngang (weft) thẳng góc với
nhau. Trong đó tùy theo từng kiểu dệt khác nhau, sợi
ngang sẽ được đan lồng với sợi dọc với những quy
cách khác nhau tạo ra các bằng các kiểu dệt khác
nhau. Sợi được chạy suốt theo chiều dọc
(lengthwise) của vải (Woven fabric), được gọi là sợi
dọc (Warp yarn) và sợi chạy theo chiều ngang
(widthwise) của vải, được gọi là sợi ngang (weft or
filling yarn).

1.1.2. Phân loại vải dệt thoi

Hình 1.1. Cấu trúc vải dệt
thoi.

1.1.2.1 Vải vân điểm (plain)
Vải plain là loại vải có kiểu dệt vân điểm, là kiểu dệt đơn giản nhất, trong đó sợi dọc
và sợi ngang đan kết với nhau theo kiểu cất một, đè một, vải có điểm nổi dọc và điểm nổi
ngang bằng nhau trải đều trên khắp chiều rộng của vải. Loại vải này có bề mặt hai bên vải
giống hệt nhau khó phân biệt giữa mặt trái và mặt phải. Vải mềm mại, hơi bóng, không có
họa tiết và hoa văn nên dùng may quần áo thường phục. Quần áo làm từ vải plain dễ là và
không bị nhăn nên thường may áo sơ mi và được dùng nhiều cho hàng may mặc chất lượng
cao.

Bảng 1.1. Một số mặt hàng vải vân điểm Pe/Wo [3]
STT

Loại vải

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thành phần

Chi số

Khổ vải Trọng lượng riêng

Nguyễn Thị Huyền



7
(Ne)

(cm)

(g/m2)

1

30% PET, 70% Wool

90/2*58/1

147

275

2

40% PET, 60% Wool

80/2

147

250

3

70% PET, 30% Wool


80/2

147

300

1.1.2.2 Vải vân chéo (twill)
Vải kaki là loại vải có kiểu dệt vân chéo, kiểu dệt này trên bề mặt vải có các đường dệt
chéo theo các góc khoảng 45o so với đường nằm ngang. Vải có mật độ điểm nổi dọc nhiều
hơn điểm nổi ngang nên gọi là hiệu ứng dọc, hai mặt vải khác nhau. Vải kaki có tính chất
chung là bền, mát, không nhăn, hút ẩm tốt có thể co giãn nên vải không chỉ được sử dụng để
may quần, mà còn may balo, mũ, nón, đồng phục công sở, mà phổ biến nhất là bảo hộ lao
động, quần váy nam nữ… Vải kaki có nhiều màu sắc và kiểu dáng khác nhau, rất đa dạng
lựa chọn. Trang phục từ vải kaki thông thường có đường may xếp li và có nhiều túi lớn nhỏ
và phù hợp với mọi lứa tuổi, môi trường.
Bảng 1.2. Một số mặt hàng vải vân chéo Pe/Wo [4]
STT

Loại vải

Thành phần

Chi số

Khổ vải

Trọng lượng

(Ne)


(cm)

(g/m2)

1

30% PET, 70% Wool

80/2

147

280

2

90% PET, 10% Wool

24

147

620

3

70% PET, 30% Wool

32


147

460

1.1.2.3 Vải vân đoạn (satin)
Vải Satin là loại vải có kiểu dệt vân đoạn có bước chuyển ngang, vải có các điểm đan
dọc hay điểm đan ngang ít được trải đều trên khắp bề rộng của vải, hai mặt vải không giống
nhau, mặt phải vải bóng, vải mềm mại, bề mặt vải ủi nhanh phẳng. Satin thường dùng làm
vỏ áo bóng chày, quần short thể thao, đồ lót, áo ngủ, áo và váy dạ hội dành cho phụ nữ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


8
nhưng đôi khi cũng được dùng làm vật liệu may quần lót, áo sơmi và cà vạt cho nam. Nó
cũng được sử dụng trong việc sản xuất giày sử dụng trong múa ba lê. Các ứng dụng khác
bao gồm vải trang trí nội thất, vải bọc ghế và tấm trải giường.
Bảng 1.3. Một số mặt hàng vải vân đoạn [9]
STT

Loại vải

Thành phần

Chi số

Khổ vải


Trọng lượng

(cm)

(g/m2)

1

10% PET, 90%Wool

27

147

300

2

90% PET, 10%Wool

65

147

100

3

20%PET, 80%Wool


30

147

280

1.2. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
1.2.1. Thị trường thế giới [6]
Thị trường len năm 2016 đã có những tiến triển, mặc dù có các điều kiện không tích
cực như chúng ta mong đợi so với vài năm trước. Nguyên nhân chính là do việc nhập khẩu
len và bán thành phẩm từ len của Trung Quốc đã giảm đáng kể vào năm 2016 do các nhà
máy còn trữ lượng hàng tồn kho lớn.
Các loại lông cừu cao cấp ít bị ảnh hưởng bởi tình hình thị trường này, len lông cừu có
kích thước từ 26-35 µm là loại phổ biến nhất. Lượng hàng tồn kho ở Trung Quốc của các
sản phẩm làm từ loại len micron này bao gồm đầu len, sợi và vải. Cho đến khi lượng hàng
tồn kho được xuất đi thì thị trường len mới ổn định trở lại trong khoảng thời gian còn lại của
năm nay và có thể sẽ đến năm 2017.
Mặt khác, chính phủ Trung Quốc đang trong quá trình thay thế đồng phục cho các
nhân viên đường sắt, bưu chính, quân sự ... Những đồng phục này có thành phần len lên đến
80%, hơn nữa, những len chất lượng cao sẽ được sử dụng. Sản lượng len toàn cầu vẫn ổn
định ở hầu hết các nước sản xuất len lớn. Úc trải qua thời kì hạn hán bốn năm đã có mưa
trên diện rộng trên nhiều vùng.
Tháng 9/2016, diễn ra hội nghị thị thương mại len Nam Kinh lần thứ 28 được tổ chức
tại Wuxi, Trung Quốc. Với hơn 500 đại biểu, các nhà sản xuất kinh doanh mặt hàng len đến
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


9

từ Trung Quốc và Quốc tế tham dự nhằm thúc đẩy hợp tác, kinh doanh thương mại các sản
phẩm len cao cấp và mặt hàng từ len.
1.2.2. Thị trường trong nước [5]
Ngành dệt may Việt Nam đang rơi vào tình trạng khó khăn, tỉ lệ tăng trưởng thấp trong
năm vừa qua và tình hình có thể vẫn tiếp tục không khả quan hơn trong năm tới. Vì thế, các
doanh nghiệp cần tạo những giá trị đặc biệt hơn nếu muốn tiếp tục cạnh tranh trong ngành
may mặc vốn rất khốc liệt.
Xu thế phát triển ngành may mặc từ các sản phẩm cơ bản làm từ bông, polyester… đã
dần chuyển dịch sang các sản phẩm cao cấp như len lông cừu, cashmere, lụa và những sản
phẩm sợi pha từ các chất liệu nói trên. Tuy vậy, mặc cho những khó khăn trước mắt và trở
ngại lớn của Tổng thống mới của Hoa Kỳ phản đối hiệp định TPP, ngành dệt may Việt Nam
có quyền kỳ vọng vào một tương lai lạc quan hơn với một loạt những hiệp định thương mại
tự do song phương, đa phương. Mức thuế xuất nhập khẩu đồng loạt giảm sẽ tạo ra cú hích
lớn thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng thị trường và nâng cao giá trị thương hiệu.
Trước năm 2012, hầu như các nhà sản xuất Việt Nam đều có rất ít kinh nghiệm về sản
phẩm len cừu, sau 4 năm, bằng việc phổ biến thông tin, chuyển giao công nghệ, các doanh
nghiệp biết sử dụng loại nguyên liệu này để cho ra những sản phẩm nổi trội.
Hội Len Việt Nam được Bộ Nội vụ chính thức quyết định thành lập từ ngày
30/6/2015, hội có 107 hội viên, khoảng trên 600 máy đan kim phẳng và tròn, máy dệt kiểu
thoi nguồn gốc từ các nước phát triển tây Âu, Nhật Bản, đủ năng lực sản xuất khoảng 5 triệu
sp/năm, quy chuẩn là áo len. Điều này cho thấy những tín hiệu tích cực và các mối quan hệ
đối tác tốt đẹp sẽ mang lại cho Việt Nam trong tương lai một thị trường xuất khẩu dệt may
đầy tươi sáng và hứa hẹn.
1.3. LỰA CHỌN MẶT HÀNG [7] [8]
Từ những tài liệu phân tích mặt hàng và thị trường ta thấy rằng hầu hết các mặt hàng
vải len cũng như sản phẩm may mặc từ len luôn giữ được tính cách sang trọng, tiện nghi của
nó từ lâu đời. Nó vẫn có giá trị gia tăng cao.
Vì vậy, đồ án này em sẽ lựa chọn một số loại mặt hàng vải Pe/Wo 50/50 kiểu dệt vân
chéo kaki và vân điểm plain để sản xuất làm trang phục mặc ngoài (Complet) phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu như bảng 1.4.



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


Loại
vải

10
Bảng 1.4. Thông số của một số mặt hàng vải dệt thoi Pe/Wo nhà máy sản xuất
Thành
phần

Chi số
Kiểu dệt

(Ne)

Khổ vải
(cm)

50% PET
50%Wool

Vân chéo

78


255

50% PET
50%Wool

Màu sắc

Tên màu

Xanh navy

Blue

150

Kaki

Poplin

Trọng
lượng
(g/m2)

Xám

Nâu sáng
Vân
điểm

57N/3TW


Grey

Burlywood

150
212
Đen

Black

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THIẾT KẾ
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU [11] [12]
2.1.1. Xơ len
2.1.1.1. Nguồn gốc len
Len là một loại xơ thiên nhiên có nguồn gốc động vật. Tuy nhiên xơ thực vật thì được
sử dụng phổ biến sớm nhất để kéo sợi và dệt vải, xơ động vật ở dạng da, loại được con
người sử dụng đầu tiên để mặc. Có nhiều dấu hiệu cho thấy rằng ngay từ thế kỷ thứ 7 trước
công nguyên, con người đã bắt đầu bán và mua hàng len.
Len nhận được từ lớp lông phủ trên một số động vật như cừu, dê, lạc đà, thỏ…sau khi
chế biến. Trong công nghiệp dệt len, lông cừu được sử dụng nhiều nhất (96-97%), sau đó là
lông dê (2%) và lông lạc đà, ngựa, thỏ.
2.1.1.2. Phân loại len [10]
a. Theo tên động vật
- Len lông cừu thường: Loại len này được lấy từ những đàn cừu đã thay lông được một
lần. So với len thường thì len lông cừu mềm mại và đàn hồi tốt hơn. Vậy nên, chúng sẽ ấm
và bền hơn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


Mẫ


11
- Len Cashmere: Loại len này được lấy từ lớp lông tơ của dê Kashmir (hay còn được
gọi là Cashmere) trong đợt thay lông mùa xuân. Để tách được lớp lông này thì người ta phải
hoàn toàn làm thủ công bằng tay. Một sợ xơ Cashmere có khả năng cách nhiệt gấp 8 lần so
với len thường, giúp nó giữ ấm vào mùa đông. Đây còn là một loại len siêu nhẹ. Len
Cashmere có giá thành đắt nhất trong các loại len.
- Len Angora: Loại len này có nguồn gốc từ thỏ Angora. Sợi len loại này mềm, mịn,
mỏng và rất bông. Tuy nhiên, nó không đủ độ bền cần thiết nên khi được sử dụng trong sản
xuất thì người ta thương pha thêm các thành phần len, sợi khác.
- Len lông cừu Merino: Có nguồn gốc từ giống cừu đặc biệt nhất, len Merino mềm
nhất trong các loại lông cừu nhưng thường ngắn, mịn và quăn nhiều.Các sản phẩm may mặc
có nguồn gốc từ len lông cừu Merino được người dùng đặc biệt ưa chuộng vì nó có khả
năng giữ nhiệt tuyệt vời, bền đẹp và không gây khó chịu do da.
- Len Alpaca: Đây là một loài động vật thuộc họ lạc đà Nam Mỹ. Lông Alpaca rất
giống với len và cũng được sử dụng trong ngành dệt may. Loại lông này mềm như
Cashmere và nhẹ hơn lông cừu thông thường. Lông Alpaca giữ nhiệt tốt, mềm và bền.

b. Theo phương thức sản xuất
- Len chải thô (Carded yarn): được sản xuất từ những xơ có chiều dài từ 36-250mm,
dấu hiệu đặc biệt của nó là sự lộn xộn của xơ và mặt sợi như mặt rêu.
- Len chải kĩ (worsted yarn wool): sự song song của tất cả các xơ trong sợi được
550mm, những xơ ngắn được loại ra trước khi đưa xe thành sợi do đó chỉ có một ít đầu xơ
trên mặt sợi và vì thế mặt sợi bóng hơn len chải thường.
c. Theo cấu tạo và đặc tính chung của lông cừu
- Len tơ: là loại len xơ dài, mảnh nhất, xoăn nhiều, đồng nhất, mạch cắt ngang gần
tròn, óng mượt và mềm mại.

- Len nửa tơ (len nhỡ): là loại len có xơ dài, mảnh, có lõi không liên tục, kém đồng
nhất, không óng mượt và rất mềm. Hai loại len tơ và len nửa tơ thường được ở những giống
cừu tốt, ít bị lai giống, điều kiện chăn nuôi tốt như ở Anh, Úc, New Zealand.
- Len nửa thô: là loại len có chiều dài trung bình, kém mảnh và độ đồng nhất không
cao, có lõi, không xoăn, hơi cứng. Loại này thường gặp ở các giống cừu lai và cừu châu Á.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


12
- Len thô (len chết): là loại len to, mặt cắt ngang không tròn cứng, không đồng nhất, vỏ
mỏng, lõi nhiều, giòn, không bền và ăn màu kém. Thường gặp ở giống cừu lông thô và điều
kiện chăn nuôi không thích hợp.
d. Theo độ mịn phụ thuộc vào đường kính của xơ len
Độ mịn và đường kính của xơ len khác nhau và được phân loại theo bảng 2.1
Bảng 2.1. Phân loại xơ len theo đường kính
Loại len

Đường kính (µm)

Loại len

Đường kính (μm)

Len AAAA

<17


Len D

27-29

Len AAA

17-18

Len DD

29-31

Len AA

18-19

Len E

32-34

Len A

19-20

Len EE

35-37

Len B


23

Len F

>60

Len C

25-27

2.1.1.3 Đặc điểm cấu tạo của xơ len
Len lông cừu được cấu tạo gồm 3 lớp: Lớp ngoài cùng (lớp vảy), lớp xơ đặc, lớp rãnh
giữa theo hình 2.1.

1. Lớp vảy

2. Lớp xơ đặc

3. Lớp rãnh giữa

Hình 2.1. Cấu tạo của lông cừu.

- Lớp vảy: được tạo ra từ tế báo sừng hình ngói xếp gối lên nhau, có tác dụng bao bọc
và bảo vệ xơ len.
- Lớp rãnh giữa: gồm những tế bào hình ống nằm xen kẽ giữa những khoang trống
chứa không khí tạo tính mao dẫn.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền



13
- Lớp xơ đặc: được tạo ra từ chất keratin, lớp này thể hiện tính chất cơ lí chủ yếu của
xơ len, được cấu tạo gồm những tế bào hình con sợi, nằm dọc theo trục xơ, tạo thành thớ xơ,
giữa các tế bào có những khoảng cách trống, vì thế tạo cho xơ len có tính xốp giữ nhiệt tốt.
- Thành phần hóa học xơ len: keratin chiếm 90-93%, nonkeratin (mỡ, sáp, nhân tế
bào...) chiếm 7-10%. Keratin là thành phần chính của xơ len, được hợp thành từ các axit
amin α, chúng tạo thành mạch polypeptit như hình 2.2.

Hình 2.2. Mạch polypeptit của xơ len.

2.1.1.4. Đặc điểm tính chất của xơ len
a. Tác động của nhiệt độ
Len rất dễ hút ẩm, tùy theo độ ẩm và nhiệt độ của môi trường mà hàm ẩm của len sẽ
thay đổi theo. Khi sấy khô ở 100-105oC len bị giảm độ bền và giòn vì mất ẩm. Tiếp tục sấy
lên đến 170oC len bị phá hủy.
Khi cháy len thoát ra mùi khét như tóc, sừng cháy, lấy ra khỏi ngọn lửa nó không tiếp
tục cháy nữa. Ở đầu xơ vón thành cục, xốp. Khí thoát ra khi len cháy có phản ứng kiềm tính.
b. Tác động của nước và hơi nước
Nước lạnh làm cản trở sự trương nở của xơ len. Ở nhiệt độ 100℃ nước nóng hay hơi
nước sẽ làm len thay đổi mạnh, phá vỡ liên kết hydrogen và có thể phá hủy len nếu thời gian
tác dụng kéo dài.
Do cấu tạo đặc biệt của mình nên khi hút ẩm xơ nở rất lớn theo thiết diện ngang (đến
118-200% so với kích thước ban đầu khi bão hòa ẩm) trong khi đó chiều dài xơ chỉ tăng 12%. Nước thấm vào xơ sẽ làm giảm nội lực giữa các mạch và làm yếu đi lực hút giữa các
nhóm tích điện trái dấu nhau do đó dẫn đến sự giảm độ bền cơ học của len.
Ngoài việc làm thay đổi kích thước và các tính chất cơ học của xơ, tùy theo nhiệt độ
và thời gian tác dụng, nước còn phá hủy len bằng cách thủy phân. Khối lượng len sẽ giảm đi
0,25% sau khi đun sôi trong 2 giờ trong nước cất. Còn khi chịu tác dụng của nước cất ở 99 –


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


14
100 C trong 3 giờ độ bền của xơ giảm đi 18%. Trong đó 6 giờ liền sẽ giảm đi 23% và trong
60 giờ giảm đi 74%.
o

c. Tác động của axit và bazơ
Bền với axit loãng, ở thời gian dài axit đậm đặc làm tổn thương len (axit hữu cơ tác
dụng len yếu hơn vô cơ).
Khi gia công len bằng axit H2SO4 ở nhiệt độ thường với nồng độ từ 4-5g/l và lượng
axit dưới 10% so với khối lượng vải thì vải len sẽ tăng thêm độ bền. Khi gia công trong thời
gian rất ngắn bằng các dung dịch axit đậm đặc (đến 80%) ở nhiệt độ thường thì độ bền của
len chưa thay đổi, nhưng ở nhiệt độ cao hơn, thời gian gia công lâu hơn thì len bị phá hủy
nghiêm trọng.
Kém bền với kiềm, các liên kết peptit (-NH-CO-) bị thủy phân, nếu ở nồng độ thấp
làm len bị vàng và thô cứng.
Kiềm không những làm giảm độ bền cơ học mà tùy theo mức độ, nó còn làm cho len
vàng, giảm hàm lượng lưu huỳnh và hòa tan từng phần len. Mức độ phá hủy len của kiềm
phụ thuộc vào điều kiện gia công như: thời gian, nhiệt độ, đặc điểm của môi trường kiềm và
nồng độ của nó. Đặc biệt len bị phá hủy nhanh chóng trong các dung dich kiềm ở nhiệt độ
cao.
d. Tác động của chất khử, chất oxi hóa
Len kém bền với chất oxi hóa, chất khử do cầu liên kết systine bị đứt làm len giảm
bền, độ đàn hồi, cứng và giòn hơn.
2.1.2. Xơ polyester (PET)
2.1.2.1. Đặc điểm cấu tạo của xơ PET

Tuy được chế tạo theo nhiều phương pháp khác nhau nhưng xơ PET là polymer mạch
thẳng, đều có cấu tạo mạch phân tử giống nhau là polyetylenterephtalat (PET) với hệ số
trùng hợp n trong khoảng 120÷200, công thức chung như hình 2.3:

Hình 2.3. Công thức cấu tạo của xơ PET.

Sợi PET tuy có độ bền cơ lý cao nhưng lại khó hút ẩm, kém thoáng khí làm cho tính
chất của sợi sử dụng không được cao là vì: do hai monome để tạo thành mạch PET là axit
terephatalic và etylenglycol (có trường hợp dùng butyenglycol) kết hợp với nhau theo một
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


15
trình tự luân phiên lặp đi lặp lại đều đặn và có tính chất đối xứng cao làm cho các khâu đơn
giản (unit polyeste) của mạch kém linh động khó quay tự do nên sợi PET cứng.
Các mạch PET được sắp xếp chặt chẽ và kết bó với nhau hình thành những vùng có
cấu trúc tinh thể. Sợi PET thường có tỷ lệ tinh thể cao đến 70%, chỉ có khoảng 30% có cấu
trúc vô định hình. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm cho sợi cứng, khó
hút ẩm và khó nhuộm. Khác với các xơ sợi thiên nhiên, mạch đại phân tử của PET không
chứa các nhóm có cực và ưa nước, mỗi mạch chỉ có một nhóm -COOH và một nhóm -OH ở
hai đầu, con số này quá nhỏ và không đáng kể so với cả mạch dài có khối lượng M = 20000
÷ 40000. Phần lớn khối lượng của PET là những đoạn mạch hydrocacbon nối liền với nhau
bằng liên kết este (-COO-). Chính vì vậy mà sợi PET có hàm ẩm ở tiêu chuẩn rất thấp
(0,4%).
2.1.2.2. Đặc điểm tính chất của xơ PET
a. Độ bền cơ lí
Xơ polyeste là loại xơ tổng hợp có độ bền cao. Độ bền kéo đứt bằng 470 mN/tex. Do
cấu trúc của mạch đại phân tử có hình ziczac giống như của caosu nên xơ PET có khả năng

đàn hồi lớn và modun đàn hồi cao. Nếu như bị kéo giãn 5÷6% thì xơ PET có khả năng biến
dạng thuận nghịch hoàn toàn, khả năng phục hồi lại dạng ban đầu của xơ sau một số lần bị
vò nhàu khoảng 85%. Chính khả năng đàn hồi và phục hồi về dạng ban đầu lớn như vậy nên
đảm bảo cho các khả năng dệt từ xơ PET giữ được hình dạng bề mặt, ít bị nhàu sau mỗi lần
giặt, giữ nếp sau khi là. Vì ưu điểm đặc biệt này của xơ PET mà người ta thường pha trộn
nó với các xơ dễ bị nhàu như bông và xơ visco để tăng khả năng chống biến dạng của sản
phẩm. Do xơ PET có cấu trúc chặt chẽ, tỷ lệ những phần kết tinh cao nên nó kém bền với
ma sát, mài mòn nên ít được sử dụng găng, tất…
b. Tác dụng của nhiệt và ánh sáng
Do trong mạch đại phân tử của PET có chứa các nhân thơm nên độ bền nhiệt của nó
vượt xa các xơ khác. Thí dụ khi gia nhiệt ở 150ºC trong 1000 giờ liền thì độ bền của xơ PET
chỉ giảm 50%, trong khí đó cũng ở nhiệt độ này chỉ trong 200÷300 giờ thì nhiều xơ khác đã
bị phá hủy hoàn toàn. Ở 235ºC xơ PET mất độ định hướng trong mạch đại phân tử và 265ºC
xơ bị nóng chảy, đến 275ºC xơ bắt đầu bị phá hủy. Vì vậy, các lại vải từ PET cũng bị giảm
độ bền dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời, nhất là khi chịu tác dụng cảu các tia sáng có
bước sóng trong khoảng 300÷330 µm. Tuy nhiên so với các loại xơ thiên nhiên hay các loại
xơ hóa học khác có thể nói PET vẫn là bền hơn cả.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


16
c. Độ bền hóa học
PET là sợi có độ bền hoá học cao, nó bền với dung dịch loãng của nhiều axit, tương
đối bền với tác dụng của chất oxi hóa và chất khử, bền với vi sinh vật và nấm mốc. Do trong
mạch phân tử của sợi PET có chứa nhóm este nên nó kém bền với kiềm. Tuy nhiên chỉ trong
môi trường kiềm mạnh, ở nhiệt độ cao và đặc biệt là có xúc tác thì liên kết este này mới bị
phá vỡ với mức độ khác nhau.

2.1.2.3. Phạm vi sử dụng và ưu nhược điểm của sợi PET
Do có tính chất ưu việt kể trên nên sợi PET hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong
ngành dệt để sản xuất nhiều mặt hàng vải dệt và dệt thoi từ 100% sợi này hoặc pha với sợi
khác từ các mặt hàng mỏng (60-80 g/m2) đến các mặt hàng vải dày (200-400 g/m2).
Xơ PET - xtapen được sử dụng để phối trộn với nhiều loại xơ khác khi sản xuất các
mặt hàng vải pha mà thông dụng nhất vẫn là mặt hàng dệt kim từ sợi Pe/Co. Khi phối trộn
các xơ với nhau chủ yếu để tận dụng độ bền cơ lý, khả năng chống nhàu cao và giá thành hạ
của loại xơ này.
Bên cạnh những ưu điểm trên các mặt hàng từ sợi PET còn có những nhược điểm do
bản chất vốn có của loại sợi này như khó nhuộm, không thích hợp với yêu cầu sử dụng ,
không thích nghi với hoạt động của con người vì khả năng hút ẩm của PET quá thấp làm
cho khi sử dụng khó thấm mồ hôi, khó thoát nước nên chậm làm giảm nhiệt độ trong
khoảng không giữa vải với da cơ thể, điều này gây nên cảm giác bí, kém thoáng mát và khó
chịu. Do có hàm ẩm thấp, vải PET dễ sinh tĩnh điện và lại không có khả năng truyền dẫn
điện tích nên khi sử dụng các loại quần áo may từ vải 100% PET dễ dính da, mặt ngoài bị
nhăn nhúm làm giảm dáng đẹp của trang phục. Để hạn chế những nhược điểm của sợi PET
người ta đã dùng nhiều biện pháp khác nhau như: sản xuất sợi PET vi mảnh, sản xuất sợi
PET textua (sợi thể tích cao), sản xuất các loại sợi PET biến tính bằng cách cấy ghép vào
mạch đại phân tử của PET truyền thống các monome mới, đưa thêm các phụ gia vào trong
nhựa PET trước khi kéo sợi... Bằng các biện pháp này người ta đã sản xuất được các loại sợi
PET mềm mại hơn, dễ thoát mồ hôi hơn, có hàm ẩm cao hơn, dễ nhuộm hơn.
2.2. CÔNG NGHỆ TIỀN XỬ LÝ - NHUỘM – HOÀN TẤT VẢI PE/WO DỆT THOI
[13] [11]
2.2.1. Tiền xử lý vải Pe/Wo dệt thoi
Tiền xử lý là công đoạn làm sạch tạp chất cả ở hai thành phần xơ; cả hai thành phần xơ
đều được định hình để kích thước vải được ổn định nhằm tránh hiện tượng nhăn, sọc xảy ra
khi giặt, nhuộm vải ở dạng dây trong các khâu xử lý tiếp theo. Các khâu công nghệ TXL với
các loại vải Pe/Wo mộc có tỉ lệ len ≥ 50% gồm có:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Nguyễn Thị Huyền


17
• Định hình ướt hay định hình nấu (crabbing) cho phần xơ len.
• Định hình nhiệt (heat setting) cho phần xơ polyester.
• Nấu giặt cho cả hai thành phần xơ.
• Cán mịn hay dạ hoá (milling) cho phần xơ len.
Sau đây là sơ đồ tổng quát cho quy trình tiền xử lí vải Pe/Wo dệt thoi:
Biên chế mẻ → Định hình sơ bộ → Định hình nhiệt → Nấu tẩy → Cán mịn
2.2.1.1. Biên chế mẻ
Sau khi được dệt để tạo thành vải, vải mộc phải qua công đoạn kiểm tra phân loại
trước mỗi mẻ đưa đi xử lý nhằm dễ quản lý chất lượng nguyên liệu để đảm bảo yêu cầu xử
lý tiếp theo. Công đoạn này gồm có việc kiểm tra kho và kiểm tra phân loại vải. Với việc
kiểm tra kho yêu cầu diện tích sử dụng hợp lý, phải có bục xếp nguyên vật liệu để vải được
khô ráo thoáng mát tránh ẩm thấp tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, phải có các biện
pháp phòng chống cháy nổ trong kho nguyên liệu hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra. Để kiểm
tra phân loại vải phải kiểm tra chất lượng nguồn nguyên liệu, khổ vải, mật độ sợi, lỗi dệt, xử
lý các vết bẩn cục bộ tránh để vết bẩn có thể dây sang sản phẩm khác. Khi lấy vải khỏi kho
phải nắm được số lượng mét vải, khối lượng vải mộc cần gia công. Vải sử dụng cần được
xếp cùng mặt, lật khâu để dán, khâu hay buộc túm băng vải với nhau và tiến hành đánh dấu
đầu tấm để dễ kiểm tra, quản lý.
2.2.1.2. Định hình sơ bộ (crabbing)
Khâu công nghệ này được gọi là định hình nấu hay định hình sơ bộ, nhằm ổn định
kích thước và thay đổi một số tính chất cơ lý và hoá lý của phần xơ len trong vải.
Hiệu quả ổn định đạt được là do dưới tác dụng đồng thời của nhiệt ẩm và áp lực, các
liên kết hydro và disunphua giữa các mạch đại phân tử của keratin len được sắp xếp lại. Nhờ
đó mà phần xơ len được chuyển sang ổn định tạm thời và có một phần ở dạng ổn định vĩnh
cửu. Kết quả là vải sẽ ít hoặc không bị nhăn trong các khâu xử lý ướt dạng dây ở nhiệt độ
cao tiếp theo.

Có thể định hình ướt vải Pe/Wo trong nước sôi nhưng phương pháp này cho hiệu quả
không cao. Hiện nay, việc định hình ướt vải len và len pha được thực hiện đồng thời bằng
nước và hơi nước bão hoà ở nhiệt độ trên 100oC, khi này vải được xử lý liên tục ở dạng mở
khổ. Vì khâu xử lý này chỉ có hiệu quả với phần xơ len nên chỉ áp dụng cho những mặt hàng
vải Pe/Wo có tỉ lệ len cao, không dùng cho những mặt hàng có tỷ lệ len thấp dưới 30%.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


18
2.2.1.3. Định hình nhiệt (heat setting)
Trong các mặt hàng vải Pe/Wo có chứa một tỉ lệ nhất định xơ PET (40%, 50% và
70%...), để đảm bảo cho vải có độ ổn định kích thước và ít tạo vón gút thì các mặt hàng này
nhất thiết phải được xử lý định hình nhiệt. Bản chất khoa học công nghệ của khâu xử lý này
là làm cho vải 100% PET và phần xơ PET của vải Pe/Wo được trở về trạng thái ổn định, có
thể tóm tắt như sau :
Trong quá trình chế tạo sợi PET, khi kéo sợi và kéo giãn các mạch đại phân tử của sợi
chịu lực kéo giãn không đồng đều giữa lõi sợi và các lớp mặt ngoài, khi sợi đông cứng hẳn
thì vẫn còn một phần các mạch này còn ở trạng thái dãn, chưa kịp phục hồi về trạng thái cân
bằng nội năng. Vì vậy, khi có điều kiện thích hợp, chẳng hạn như khi vải chịu xử lý ướt ở
nhiệt độ cao, lực tương tác giữa các mạch đại phân tử yếu đi thì những mạch nào còn ở
trạng thái giãn sẽ co lại, nhưng chúng co tuỳ tiện, không định hướng làm cho mặt vải bị
nhăn và rất khó chữa.
Đối với các loại vải tổng hợp nhiệt dẻo nói chung và PET nói riêng, định hình nhiệt
thực chất là khâu công nghệ xử lý nhiệt vải ở nhiệt độ nhất định. Ở nhiệt độ này, xơ PET
chuyển sang trạng thái dẻo, lực tương tác giữa các mạch yếu đi, khi này những mạch đại
phân tử nào còn chưa cân bằng nội năng thì có thể trở về trạng thái ổn định và kích thước
vải sẽ được ổn định. Khi xử lý định hình nhiệt, vì thế vải luôn được giữ ở trạng thái phẳng

và cho phép vải co với mốt tỷ lệ thích hợp.
2.2.1.4. Nấu tẩy
Nấu giặt là khâu xử lý quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nhuộm màu của
sản phẩm, nên trước khi nhuộm các loại vải Pe/Wo cần được nấu giặt cẩn thận nhằm mục
đích sau đây:
- Làm sạch các tạp chất có trên vải bao gồm: phần sáp và mỡ len còn lại trên xơ len,
phần chất chống tĩnh điện có trên xơ PET và chất bôi trơn đưa vào trong sợi dọc khi chuẩn
bị dệt. Đây là những tạp chất khó làm sạch khỏi vải.
- Tạo cho vải có khả năng nhuộm sâu màu và đều màu hơn.
- Tạo cho vải mềm mại và có dáng bên ngoài đẹp hơn.
Có nhiều phương pháp để làm sạch sáp, mỡ và chất bôi trơn trên vải Pe/Wo, nhưng
phương pháp được sử dụng phổ biến trong thực tế sản xuất là phương pháp nhũ hoá. Thành
phần của dung dịch nấu giặt vải Pe/Wo không phức tạp, chỉ gồm có: chất nhũ hoá (chất hoạt
động bề mặt) và tác nhân kiềm yếu.
- Chất nhũ hoá hay còn gọi là chất trợ nấu thường là các chất hoạt động bề mặt anion
hay không ion như: Sandoclean PC, Tinoventin JUN, Invatex MD.... Những chất này vừa có
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


19
tác dụng nhũ hoá chất béo vừa có tác dụng tẩy rửa nên có khả năng làm sạch các tạp chất
trên vải kể trên.
- Tác nhân kiềm yếu thường dùng là Natricacbonat (Na2CO3) hoặc amoniac, có tác
dụng xà phòng hoá một phần chất béo (dễ bị xà phòng hoá), chuyển nó về dạng muối tan
trong nước và giữ cho dung dịch nấu ổn định, nghĩa là tránh hiện tượng các hạt nhũ tương
của chất bẩn vừa được tách ra lại bám trở lại vải. Để tránh cho phần xơ len bị tổn thương thì
độ pH của dung dịch nấu phải được khống chế trong giới hạn từ 8 đến 8,5.
Quá trình nấu giặt vải Pe/Wo thường được thực hiện ở 40 – 50oC trong thời gian 30

đến 45 phút trong các thiết bị chuyên dùng với dung tỷ trong khoảng 1: 5 đến 1: 10. Vải có
thể được nấu giặt ở dạng mở khổ hoặc dạng dây thep phương pháp gián đoạn hoặc liên tục.
Với những cơ sở sản xuất nhỏ và vừa, người ta thường dùng phương pháp nấu - giặt gián
đoạn vải Pe/Wo ở dạng dây.
2.2.1.5. Cán mịn (milling)
Cán mịn hay còn gọi là dạ hoá (milling) là khâu công nghệ nhằm tạo điều kiện cho
phần xơ len của vải Pe/Wo đan móc vào nhau, làm cho mặt vải nhẵn mịn, giảm khả năng tạo
vón gút, tăng giá trị sử dụng và giá trị thẩm mỹ của vải.
Cán mịn là công nghệ đặc thù riêng của vải len mà các loại vải dệt từ các loại xơ sợi
khác không có, nhằm làm cho vải dầy hơn, mịn mặt hơn, cách nhiệt tốt hơn và mặt vải đẹp
hơn.
Để cán mịn vải len và len pha có thể dùng môi trường axit hoặc môi trường kiềm. Ưu
điểm của việc dung môi trường axit (pH = 4-5) là quá trình được thực hiện mạnh hơn,
ngăn ngừa được hiện tượng len bị tổn thương, giảm được lượng len bị đứt vụn. Song
khi dùng môi trường axit để xử lý thì len thường bị thô ráp, kém mềm mại. Vì vậy nếu thực
hiện cán mịn trong môi trường axit thì người ta thường dùng axit axetic (CH3COOH) khi có
mặt chất tẩy rửa tổng hợp.
Trong thực tế sản xuất người ta thường dùng cán mịn trong môi trường kiềm yếu với
trị số pH< 10 khi sử dụng tác nhân kiềm là Na2CO3 và chất trợ milling. Tùy thuộc vào từng
loại vải, thành phần sáp mỡ và chất bôi trơn còn lại trên vải mà người ta lựa chọn thành
phần dung dịch cán mịn cho phù hợp.mảnh cao và vải dệt từ những xơ có độ mảnh càng cao
càng dễ cán mịn.
2.2.2. Nhuộm vải Pe/Wo dệt thoi
2.2.2.1. Đặc điểm nhuộm màu của vải Pe/Wo
Các loại vải Pe/Wo dệt từ sợi mộc, sau các khâu tiền xử lý thường được nhuộm màu
theo phương pháp tận trích trong các thiết bị thích hợp. Khi lựa chọn phương pháp và qui
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền



20
trình công nghệ nhuộm loại vải này phải dựa vào các tính chất và đặc điểm nhuộm màu
riêng của mỗi xơ để lựa chọn công nghệ nhuộm cho phù hợp.
Len là xơ thiên nhiên có độ bền đứt, độ bền mài mòn và độ bền nhiệt có giới hạn, độ
bền hóa học không cao và rất nhạy cảm với tác nhân kiềm. Do trong mạch phân tử của
keratin len chứa nhiều nhóm chức ưa nước nên một mặt len có khả năng hút ẩm cao, mặt
khác len được nhuộm màu chủ yếu bằng thuốc nhuộm axit trong môi trường axit yếu ở nhiệt
độ không quá 100oC; còn khi nhuộm ở trên 106oC trong thời gian dài (45 ÷ 60 phút) thì len
sẽ bị tổn thương và giảm bền, nên phải sử dụng chất bảo vệ len.
Ngược lại polyeste (PET) là xơ tổng hợp có cấu trúc chặt chẽ, có tỉ lệ tinh thể cao, độ
bền kéo đứt cao, độ bền hóa học tương đối cao. Do không chứa các nhóm chức ưa nước
trong mạch đại phân tử nên PET có hàm ẩm rất thấp (0,4%) và thuộc loại xơ kỵ nước. PET
không nhuộm màu bằng các loại thuốc nhuộm dùng cho xơ len, nó được nhuộm màu chủ
yếu bằng thuốc nhuộm phân tán (disperse).
2.2.2.2. Các phương pháp nhuộm vải Pe/Wo [15] [11]
Vải Pe/Wo được nhuộm chủ yếu bằng cặp thuốc nhuộm phân tán và thuốc nhuộm axít
theo phương pháp tận trích một bể (một máng) hoặc hai bể (hai máng) bằng một trong hai
quá trình công nghệ dưới đây:
- Nhuộm ở nhiệt độ sôi hoặc nhiệt độ dưới 106oC khi dùng chất tải.
- Nhuộm ở nhiệt độ 119 - 120oC khi dùng chất bảo vệ len.
a. Đối với phương pháp nhuộm có sử dụng chất tải.
Phương pháp này ít được sử dụng để nhuộm vải Pe/Wo vì những lý do sau đây:
- Khi dùng chất tải thì thuốc nhuộm phân tán sẽ dây màu mạnh sang len nhất là những
thuốc nhuộm phân tán có năng lượng thấp, thời gian nhuộm phải kéo dài.
- Khi sử dụng chất tải với nồng độ vượt quá giới hạn cho phép thì nó sẽ ngăn cản
thuốc nhuộm hoạt động, làm giảm hiệu suất lên màu của thuốc nhuộm phân tán.
- Một số chất tải gây tổn thương cho len, làm cho len bị vàng dưới tác dụng của ánh
sáng như: Diphenyl, O.Phenylphenol, Triclorobenzen....
Ngoài ra một số chất tải còn có mùi khó chịu, độc với sinh vật thủy sinh gây nên ô

nhiễm môi trường. Một số chất tải gây đốm màu làm giảm độ bền màu của thuốc nhuộm
phân tán với ánh sáng.
b. Trường hợp nhuộm ở nhiệt độ cao, áp suất cao
Khi nhuộm vải Pe/Wo theo phương pháp nhiệt độ cao, áp suất cao có thể thực hiện
theo 2 phương án.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


21
• Nhuộm 2 máng (hai pha): Ở bể 1 nhuộm thành phần polyester bằng thuốc nhuộm
phân tán với chất tải ở nhiệt độ sôi hay 105-106oC. Ở bể 2 nhuộm thành phần len bằng thuốc
nhuộm axit, phức kim loại 1:2. Phương pháp này ít được sử dụng vì thời gian nhuộm kéo
dài, thêm nữa quá trình gắn màu của thuốc nhuộm axit vào xơ len và thuốc nhuộm phân tán
vào xơ PET có điểm giống nhau là cùng thực hiện trong môi trường axit yếu nên có thể kết
hợp 2 giai đoạn nhuộm làm một quy trình công nghệ chung chung.
• Phương án nhuộm một máng (một pha): ở nhiệt độ cao (120oC), được sử dụng phổ
biến hơn vì những lý do sau:
- Khi nhuộm tận trích ở nhiệt độ cao, áp suất cao phần xơ PET, nhất là PET biến tính
sẽ được nhuộm màu đủ sâu ở nhiệt độ không quá cao (120oC) và ít dây màu thuốc nhuộm
phân tán sang len nhất, có thể đạt được độ bền màu cao với nhiều chỉ tiêu.
- Với biện pháp sử dụng chất trợ bào vệ len, xơ len sẽ không bị tổn thương khi nhuộm
ở nhiệt độ cao.
- Quá trình công nghệ nhuộm một máng ngắn gọn, giảm tiêu hao nước giặt, giảm chi
phí năng lượng và nâng cao hiệu suất sử dụng thiết bị.
2.2.2.3. Thuốc nhuộm phân tán
Thuốc nhuộm phân tán bao gồm nhiều hợp chất có cấu tạo hóa học khác nhau nhưng
có đặc điểm chung là:
- Không chứa nhóm tạo tính tan, đa số là hợp chất azo. Trong phân tử chứa các nhóm:

-NH2, -NHR2, -NR1R2, -OH, -OR (R có thể là gốc alkyl, aryl, alkylhdroxyl).
- Trung tính hoặc bazơ yếu, có khối lượng phân tử không lớn (250-300), kích thước
phân tử nhỏ và cấu tạo không phức tạp.
- Độ hòa tan trong nước rất thấp, tồn tạo trong dung dịch dưới dạng huyền phù phân
tán cao.
- Nhiệt độ nóng chảy tương đối cao (150-300ºC).
- Được nghiền mịn (hạt 0,2-2µm).
Một số loại thuốc nhuộm phân tán trên thị trường: Dianix (DyeStar.), Terasil
(Huntsman. Thụy Sĩ), Foron (Clariant). Terasil (CiBa ).
Độ bền màu của thuốc nhuộm phân tán trên xơ PET:
• Độ bền màu với ánh sáng: Độ bền màu của thuốc nhuộm phân tán trên xơ PET
không chỉ phụ thuộc vào thuốc nhuộm mà còn phụ thuộc vào cấu tạo và tính chất lý học của
xơ, vì thế cùng một thuốc nhuộm sẽ có độ bền khác nhau khi nhuộm cho các xơ khác nhau.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


22
• Độ bền giặt: Phụ thuộc vào tính ghét nước của xơ nhiều hơn là phụ thuộc vào cấu tạo
của thuốc nhuộm.
• Độ bền với khói lò: Khói lò ít có khả năng làm bạc màu thuốc nhuộm phân tán trên
xơ PET vì nó không có khả năng thấm sâu vào bên trong xơ.
• Độ bền với thăng hoa: Thuốc nhuộm monoazo bắt đầu thăng hoa ở nhiệt độ
135÷170ºC, trong khi nhuộm vải PET bằng thuốc nhuộm phân tán phải gia công ở nhiệt độ
trên 180ºC. Các phân tử thuốc nhuộm điazo có khối lượng phân tử lớn hơn nên bắt đầu
thăng hoa ở nhiệt độ 160÷180ºC.
Để nâng cao độ bền màu với thăng hoa, đưa vào thuốc nhuộm những nhóm thế có khả
năng chịu nhiệt nhưng không làm giảm ái lực thuốc nhuộm. Những nhóm thế có hiệu ứng

này là: -SO2NH2, -CONH2, -CN, -OH …
2.2.2.4. Thuốc nhuộm axit phức kim loại 1:2 dùng cho len.
Thuốc nhuộm axít: là các loại thuốc nhuộm có đặc điểm chung là hòa tan trong nước
có phạm vi sử dụng rộng, ngoài mục đích nhuộm len, tơ tằm và xơ polyamit một số dùng để
nhuộm lông thú hoặc nhuộm da. Lớp thuốc nhuộm này được gọi là thuốc nhuộm axit vì
chúng bắt màu vào xơ trong môi trường axit, còn bản thân thuốc nhuộm thì có phản ứng
trung tính.
Theo cấu tạo hóa học, đa số loại thuốc nhuộm này thuộc về nhóm azo, số ít là dẫn
xuất của antraquynon, triarymetan, azin một số tạo phức với kim loại. Công thức tổng quát
có thể viết dưới dạng: Ar-SO3Na. (Trong đó: Ar-SO3: là ion mang màu).
Theo tính chất kĩ thuật thuốc nhuộm axit được chia thành 3 nhóm:
- Thuốc nhuộm axit thông thường
- Thuốc nhuộm axit cẩm màu
- Thuốc nhuộm axit chứa kim loại.
Một số thuốc nhuộm axit trên thị trường hiện nay như Modercron, Moderset (Modern
Dyestuffs & Pigments. Thái Lan), Lanaset (Ciba).
Ở đây ta lựa chọn thuốc nhuộm axit phức kim loại 1: 2 để nhuộm màu cho len vì
những lí do sau:
a. Nguyên tắc cơ bản
Thuốc nhuộm phức kim loại là phức chất crom, trong đó 1 nguyên tử crom kết hợp với
2 phân tử thuốc nhuộm. Có thể nhuộm len trong môi trường axit yếu với pH 4, 5-5,5.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


23
Liên kết giữa thuốc nhuộm và keratin len được thực hiện bởi các liên kết thông cực.
Liên kết không cực là nguyên nhân của ái lực cao, vì thế có độ bền màu cao của nhóm thuốc

nhuộm này. Nhưng lại đưa đến đặc tính di chuyển không tốt của thuốc nhuộm.
b. Ưu điểm:
Đặc trưng của thuốc nhuộm là có độ bền màu ánh sáng cao, ngay cả với màu nhạt.Các
độ bền màu công nghệ và sử dụng khác cũng rất tốt. Quy trình nhuộm đơn giản, và ngắn.
Đạt được hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ được các đặc tính của len về độ mềm mại, đàn hồi và
độ bền.
c. Nhược điểm
Trong trường hợp các thuốc nhuộm bền và rất bền với tạo nỉ, độ bền giặt của các loại
thuốc nhuộm phức kim loại giống như hậu quả của phản ứng tương tác kị nước giữa thuốc
nhuộm và protein hoặc tự chúng giữa các phân tử thuốc nhuộm, dẫn đến kết tụ tổ hợp thuốc
nhuộm trong xơ.
d. Ứng dụng
Thích hợp để nhuộm len ở tất cả các dạng như xơ, cúi, sợi, vải. Nhờ có ái lực và tốc
độ gắn màu cao vì vậy thuốc nhuộm nhóm này có thể áp dụng các quy trình liên tục.
e. Vai trò của pH, hóa chất trợ
Giá trị pH bên cạnh nhiệt độ nhuộm có ảnh hưởng cơ bản đến động học nhuộm và đến
độ đều màu. Giảm pH có nghĩa là tăng tốc độ nhuộm ban đầu và làm giảm khả năng chuyển
vị của thuốc nhuộm. Nhuộm lâu trong môi trường trung tính ở điểm sôi làm giảm các đặc
tính của len, do vậy không nhuộm ở pH >6. Nhuộm thuốc nhuộm nhóm này sử dụng amoni
sunfat hay axetat. Các muối đó trong quá trình nhuộm nhuộm phân giải axit và amoniac làm
chậm “tận trích” thuốc nhuộm.
Có chất trợ đều màu thích hợp thì nhuộm được trong môi trường pH thấp mà không
làm giảm độ bền màu. Các chất trợ loại này tạo thành “tổ hợp” (aggregate) với phân tử
thuốc nhuộm và khi nhuộm dần dần phân giải. Trong dung dịch ở thời điểm nhất định nào
đó, chỉ có một số lượng nhỏ các phân tử thuốc nhuộm có thể liên kết với len. Cần sử dụng
một lượng nhất định nếu không sẽ làm giảm mức độ tận trích của thuốc nhuộm
2.2.3. Hoàn tất vải Pe/Wo dệt thoi
Sau khi nhuộm, tuỳ theo loại vải, tỷ lệ pha giữa len và PET, tuỳ theo yêu cầu chất
lượng sản phẩm mà việc xử lý hoàn tất có thể gồm các khâu chính sau đây:
Giặt → Tách nước, mở khổ, sấy khô → Xén đầu xơ → Hồ hoàn tất → Là ép →

Định hình hơi → Kiểm tra thành phẩm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


24
2.2.3.1. Giặt sau nhuộm
Mục đích chính: loại bỏ phần thuốc nhuộm bám trên vải.
Vì len rất nhạy cảm với tác dụng của chất khử nên việc giặt vải sau nhuộm bằng dung
dịch hydrosunphit (Na2S2O4) không được sử dụng.
Để giặt vải len sau nhuộm, ta giặt trong dung dịch chất giặt đặc biệt dành riêng cho vải
len trong 20 phút ở 60-65oC, sau đó giặt kỹ.
2.2.3.2. Tách nước, mở khổ, sấy khô
Sau khi giặt vải sau nhuộm, vải cần được tách nước và gỡ xoắn để mở khổ vải, hai
khâu xử lý này hoàn toàn mang tính chất cơ học và được thực hiện kết hợp với nhau.
Tách nước nhằm làm giảm lượng nước dư thừa quá mức trên vải để giảm bớt tiêu tốn
nhiệt khi sấy và nâng cao hiệu suất của máy sấy.
Sấy nhằm loại bỏ lượng nước từ vải trong khi vải được giữ tại một kích thước xác định
trước, đồng thời vải được định hình trong khi sấy.
2.2.3.3. Đốt lông
Đốt lông vải Pe/Wo nhằm lọai bỏ các lông xơ nằm sát trên bề mặt vải làm cho mặt vải
nhẵn, sạch và có khả năng chống vón gút cao.
Với vải Pe/Wo thì khi đốt cần phải lựa chọn các thông số kỹ thuật như : nhiệt độ của
ngọn lửa, khoảng cách giữa vải và ngọn lửavà tốc độ chuyển động của vải sao cho các đầu
xơ PET được cháy hoàn toàn, không tạo thành các hạt nhựa nhỏ li ti trên mặt vải, làm xấu
mặt vải. Mặt khác, các đầu xơ len cũng không được đốt cháy quá sâu để tạo thành các lỗ
nhỏ trên mặt vải. Trong quá trình đốt sẽ tạo thành muội than làm bẩn mặt vải và thiết bị nên
sau đốt cần giặt nhẹ và sấy.
2.2.5.4. Định hình hơi (Decatising)

Khâu xử lý này còn được gọi là “định hình bằng hơi hay làm đầy và phòng co”. Đây là
khâu hoàn tất cuối cùng đối với vải Len. Tuỳ theo yêu cầu về chất lượng sản phẩm và loại
mặt hàng vải mà người ta sử dụng công nghệ định hình hơi ở áp suất thường hay công nghệ
định hình hơi dưới áp lực. Khâu xử lý định hình hơi (hấp xốp) này có ý nghĩa:
-

Ổn định kích vải.
Tăng độ bóng mượt bề mặt.
Tăng độ mềm mại của vải.
Thay đổi các đặc tính kích thước của vải.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


25
2.2.3.5. Hồ hoàn tất
Hồ hoàn tất vải Pe/Wo nhằm làm cho vải mềm mại, bóng mượt và giảm nhăn nhàu. Có
nhiều loại hồ hoàn tất được sử dụng cho mục đích này, nhưng phổ biến hơn cả là các chất
sau đây:
- Stabicryl 100g – cognix: Hồ chống vón gút
- Wackerfinish CT.14E – Wacker: Ổn định kích thước, chống vón gút
- Dicrylan WSR-Ciba: Ổn định kích thước chống vón gút.
- Ultratex FSX-Ciba: Làm mềm, chống nhàu
- Persoftal SME-Baye: Làm trơn, mềm, chống nhàu.
- Adasil ME – Henke: Làm mềm mượt, chống nhàu.
2.2.3.6. Là ép (pressing)
Sau khi hồ hoàn tất, vải Pe/Wo cần được là cán để tạo cho vải có độ nén chặt cần thiết
và có độ bóng mượt, độ nhẵn phẳng nhất định, nên khâu công nghệ này còn được gọi là

định hình phẳng. Vải trước khi vào là cán thường được làm ẩm và giữ cho vải có độ ẩm đều,
tiếp theo là ép vải ở nhiệt độ và áp lực khác nhau tùy theo thiết bị và phương pháp lựa chọn.
Vải Pe/Wo cũng được là cán theo các phương pháp tương tự như khi là cán vải 100%
len. Ba phương pháp được sử dụng trong khâu xử lý này là: Ép giấy, ép quay và ép.
2.2.3.7. Kiểm tra thành phẩm
Kiểm tra các tiêu chuẩn kĩ thuật của sản phẩm, nếu đạt thì có thể mang vào kho tích
trữ.
2.3 KẾT LUẬN
Từ việc phân tích tìm hiểu nguyên liệu, các công nghệ, thuốc nhuộm, trong bản đồ án
này, em lựa chọn nhuộm vải Pe/Wo dệt thoi theo phương pháp nhuộm tận trích. Sử sụng cặp
thuốc nhuộm phân tán cho thành phần polyester và thuốc nhuộm axit phức kim loại 1: 2
cho thành phần len theo phương pháp một bể 1giai đoạn để đạt được hiệu quả cao nhất và
tiết kiệm chi phí.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Thị Huyền


×